Mở đầu: Ung thư đại tràng là một bệnh có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm. Nội soi đại tràng ngày
nay là tiêu chuẩn vàng để định bệnh và điều trị. Cắt polyp là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu, nhất là những
polyp cuống ngắn hay không cuống, có kích thước lớn hơn 1 cm. Qua 11 trường hợp cắt polyp lớn thực hiện tại
phòng mổ, chúng tôi nhận xét bước đầu về sự kết hợp lý tưởng này.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011, chúng tôi thực hiện 11 trường hợp polyp ung thư
lớn điều trị tại phòng mổ bệnh viện ĐẠI HỌC Y DƯỢC thành phố Hồ Chí Minh. Có 5 nam, 6 nữ. Tuổi trung
bình 51,3. Không có tai biến chảy máu hay thủng ruột. Thời gian nằm viện trung bình 3 ngày.
Bàn luận: Cắt polyp lớn là kỹ thuật khó, nguy cơ thủng ruột. Sự kết hợp giữa phẫu thuật nội soi và nội soi
đại tràng giúp chúng ta có thể cắt polyp lớn một cách an toàn hơn. Ngược lại nội soi đại tràng trong khi mổ, nhà
nội soi có thể giúp phẫu thuật viên định vị được tổn thương nhỏ, ác tính trong lòng đại tràng và cắt đại tràng
dưới sự giám sát trực tiếp trong lòng ruột, tránh được tai biến rò, hẹp miệng nối.
Kết luận: Vì thế sự kết hợp này cần thiết giúp bệnh nhân tránh được cuộc mổ lớn. Đây là sự kết hợp mở
đầu cho một bước ngoặt mới của ngoại khoa: phẫu thuật qua ngã tự nhiên.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết hợp phẫu thuật và nội soi trong điều trị polyp, ung thư sớm đại - trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 84
KẾT HỢP PHẪU THUẬT VÀ NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ POLYP,
UNG THƯ SỚM ĐẠI-TRỰC TRÀNG
Nguyễn Thúy Oanh*, Nguyễn Phúc Minh *, Lê Quang Nhân**
TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư đại tràng là một bệnh có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm. Nội soi đại tràng ngày
nay là tiêu chuẩn vàng để định bệnh và điều trị. Cắt polyp là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu, nhất là những
polyp cuống ngắn hay không cuống, có kích thước lớn hơn 1 cm. Qua 11 trường hợp cắt polyp lớn thực hiện tại
phòng mổ, chúng tôi nhận xét bước đầu về sự kết hợp lý tưởng này.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011, chúng tôi thực hiện 11 trường hợp polyp ung thư
lớn điều trị tại phòng mổ bệnh viện ĐẠI HỌC Y DƯỢC thành phố Hồ Chí Minh. Có 5 nam, 6 nữ. Tuổi trung
bình 51,3. Không có tai biến chảy máu hay thủng ruột. Thời gian nằm viện trung bình 3 ngày.
Bàn luận: Cắt polyp lớn là kỹ thuật khó, nguy cơ thủng ruột. Sự kết hợp giữa phẫu thuật nội soi và nội soi
đại tràng giúp chúng ta có thể cắt polyp lớn một cách an toàn hơn. Ngược lại nội soi đại tràng trong khi mổ, nhà
nội soi có thể giúp phẫu thuật viên định vị được tổn thương nhỏ, ác tính trong lòng đại tràng và cắt đại tràng
dưới sự giám sát trực tiếp trong lòng ruột, tránh được tai biến rò, hẹp miệng nối.
Kết luận: Vì thế sự kết hợp này cần thiết giúp bệnh nhân tránh được cuộc mổ lớn. Đây là sự kết hợp mở
đầu cho một bước ngoặt mới của ngoại khoa: phẫu thuật qua ngã tự nhiên.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi-nội soi, ung thư sớm, phẫu thuật qua ngã tự nhiên.
ABSTRACT
LAPAROENDOSCOPIC SURGERY OF COLORECAL CANCERS
Nguyen Thuy Oanh, Nguyen Phuc Minh, Le Quang Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 84 - 88
Purpose: Colonoscopy was an important progress to reduce the percentage of colorectal cancers. In the past
decade, many improvements made now coloscopy has many new utilities. Polypectomy is a way to prevent
colorectal cancers. Resection of a huge polyp is a difficult procedure with the risk of colonic perforation. At
present, we can perform it safely with the control of laparoscopy if there is colonic perforation.
Method and materials: Report of cases at the UMC of Ho Chi Minh City.
Results and discussion: From March 2009 to Novembre 2011, at the UMC of Ho Chi Minh City. In this
study, we have 11 patients, 5 males, 6 females with mean age 51. Their great polyps in the colorectal had been
performed polypectomy in the operating room with safely. Otherwise, during performing intraoperative
colonoscopy, the endoscopist can help the surgeon to localize the lesion inside the large bowel to perform
laparoscopic surgery under the control of colonoscopy.
Conclusion: Laparoendoscopic surgery can help a selected patients to avoid major operation unnecessary.
The limitation of this technique is apply only to benign colonic lesion of early cancer.
Bộ môn Ngoại ĐHYD TP.HCM Khoa Nội soi, Bệnh viện ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phúc Minh. ĐT: 0918.151.851 Email: phucminh77@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 85
Keywords: Laparoendoscopic Surgery, early cancer, Natural Orifice Transluminal Endoscopic Surgery
(NOTES).
MỞ ĐẦU
Nội soi đại tràng giúp thầy thuốc chẩn đoán
được các tổn thương đại tràng như polyp, ung
thư, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, túi thừa
đại tràng, dị dạng mạch máu niêm mạc đại
tràng, kiểm tra miệng nối ngay sau cắt đại tràng
nội soi.
Mục tiêu quan trọng của nội soi đại tràng là
giảm tỷ lệ ung thư qua việc tầm soát và cắt bỏ
polyp là các tổn thương tiền ung thư. Hội nội
soi tiêu hóa của Mỹ khuyến cáo các chỉ định nội
soi đại tràng như sau(4):
Đánh giá tổn thương nghi ngờ trên X quang
đại tràng cản quang.
Đánh giá chảy máu tiêu hóa dưới chưa rõ
nguyên nhân.
Theo dõi ung thư đại tràng.
Đánh giá viêm đại tràng mạn tính, tiêu chảy
kéo dài.
Nhận dạng tổn thương hoặc vị trí tổn
thương trong khi mổ không nhìn thấy hoặc
không sờ được (vị trí polyp đã cắt, tổn thương
gây chảy máu).
Để vai trò của nội soi càng ngày càng mở
rộng hơn nữa, máy móc kỹ thuật nội soi càng có
những cải tiến vượt bậc như:
Ống soi thông thường chỉ phóng đại hình
14-30 lần. Nhờ hệ thống quang học đặc biệt ống
soi này phóng đại 170 đến 1.000 lần. Nhờ vậy
việc quan sát định loại tổn thương sẽ dễ dàng
hơn, người ta có thể quan sát mô học tế bào
ngay trong lúc nội soi(4).
Ống soi với dãy băng hẹp (narrow band
coloscope).Về mặt quang học nếu nhà chế tạo
chọn lọc độ phân giải cao cho một tần số định
sẵn như màu của hematoxilin thì hình ảnh rõ
hơn giúp định bệnh chính xác những tổn
thương tế nhị trên niêm mạc đại tràng như viêm,
dị sản mạch máu(4,10).
Nội soi nhuộm màu(4,10). Nguyên tắc là bơm
phẩm màu trong khi nội soi giúp thầy thuốc dễ
định dạng tổn thương hơn. Các tác giả Nhật là
người đi tiên phong trong lĩnh vực này. Khi
nghiên cứu ung thư dạ dày giai đoạn sớm.
Indigo carmine là phẩm màu được chọn vì
không độc và không bị hấp thu vào cơ thể bệnh
nhân. Phẩm màu giúp chúng ta thấy rõ bờ các
polyp phẳng và giúp dễ phân biệt polyp loại
hyperplastic với loại políp adenomatous. Hai
chất khác cũng được ưa chuộng là Crystal violet
(gentian violet và methylene blue).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Những trường hợp polyp lớn trên 1 cm,
cuống ngắn hoặc không cuống, không thể cắt tại
khoa nội soi khi không có gây mê hoặc tê tủy
sống vì nhiều rủi ro. Bệnh nhân có kết quả sinh
thiết tại khoa Giải phẫu bệnh Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh là tiền ung thư nghịch
sản hoặc ung thư biệt hóa tốt.
Xét nghiệm tiền phẫu. CEA trong giới hạn
bình thường. Siêu âm bụng không có hạch. Siêu
âm trực tràng khi ung thư ở trực tràng góp phần
đánh giá độ xâm lấn bướu vào thành ruột.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vì polyp là tổn thương tiền ung thư nên việc
cắt polyp qua nội soi đại tràng là một tiến bộ
quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư đại
tràng-trực tràng.
Polyp hóa ác thường có kích thước từ 1 đến
5 cm. Giải phẫu bệnh được xác định ở chân
cuống polyp là nghịch sản hay carcinoma. Cắt
polyp lớn qua nội soi đại tràng trước nay gây
nhiều tranh cãi vì những polyp ung thư này cắt
khó cắt hết tổn thương và không an toàn cho
bệnh nhân vì dễ gây chảy máu, thủng đại tràng.
Tỷ lệ tai biến và biến chứng nội soi can thiệp là
3%(4).
Cắt polyp tại phòng mổ. Chúng tôi có 8
trường hợp polyp lớn từ 2 đến 5 cm, được cắt tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 86
phòng mổ, kỹ thuật bơm phồng chân cuống
polyp bằng xanh Méthylène pha với adrénalin
1/20.000 được thực hiện để gián tiếp tách tổn
thương và niêm mạc khỏi lớp cơ niêm. Dùng
thòng lọng cắt dần từng mảnh polyp qua nội soi
ống mềm dưới sự theo dõi của phẫu thuật viên
qua nội soi ổ bụng. Vì sau thủ thuật thấy rõ
chân cuống polyp và phẩm xanh Methylen ở
đáy vết cắt, là dấu hiệu an tòan nên chúng tôi
không cần phải can thiệp thêm.Các trường hợp
kéo dài trung bình 45 phút. Không chảy máu và
mất máu. Gởi xét nghiệm giải phẫu bệnh lần
hai, luôn chú ý chân cuống polyp. Kết quả phù
hợp với chẩn đóan lần đầu giải phẫu bệnh là có
nghịch sản vừa và nặng. Bệnh nhân có nhu
động ruột ngay sau 24 giờ, ăn uống lại sau 24
giờ và xuất viện 2 ngày sau thủ thuật.
Cắt đoạn đại - trực tràng. Có 3 trường hợp
polyp cắt qua nội soi ống mềm đơn thuần lần
nhất. Kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma biệt
hóa tốt xâm lấn lớp cơ. Vì polyp đã cắt chỉ còn
chân cuống nên phẫu thuật nội soi không thể
tìm thấy tổn thương qua nội soi ổ bụng, cần sự
phối hợp nội soi đại tràng đánh dấu vị trí tổn
thương bằng đèn soi hoặc tiêm xanh Méthylen
xuyên lớp cơ niêm giúp phẫu thuật viên định vị
đoạn đại trực tràng cần cắt.
Điều quan trọng là trước khi cắt đại tràng
qua nội soi ổ bụng phẫu thuật viên phải biết
rõ vị trí tổn thương mà phẫu thuật nội soi
thiếu cảm giác sờ chạm, đặt biệt là khi tổn
thương nhỏ. Định vị một tổn thương ung thư
nhỏ hay một polyp đã được cắt trước đó bằng
cách nội soi đại tràng sẽ khó khăn, nhất là sau
vài tuần thì vết sẹo cắt polyp đã lành còn khó
nhìn thấy hơn nữa(7,9,12).
Kỹ thuật kết hợp này có mặt hạn chế là nhà
nội soi sẽ gặp khó khăn khi bụng đã mở, tư thế
của bệnh nhân nằm ngửa, khi thao tác ống nội
soi. Sau khi chấm dứt nội soi, lượng hơi còn
trong đại tràng khiến phẫu thuật viên khó mổ
hơn bình thường. Để khắc phục nhược điểm
này, theo y văn(12), có những kỹ thuật mới là
«Nội soi đại tràng với CO2.
Nội soi đại tràng kinh điển dùng khí trời
bơm vào lòng ruột. Khí trời có thể gây căng đại
tràng và để giảm thiểu trở ngại này phẫu thuật
phải kẹp đại tràng đoạn gần, có thể gây tổn
thương và việc quan sát lòng đại tràng cũng khó
khăn. Dùng khí CO2 thay thế sẽ được hấp thu
nhanh gấp 250 lần khí trời. Hiện tượng căng
ruột sẽ ít hơn và tan nhanh nên không cần kẹp
đại tràng. Dùng CO2 cho phép phối hợp nội soi
đại tràng trong khi mổ, nhà nội soi có thể cắt an
toàn một polyp lớn dưới sự kiểm tra của phẫu
thuật nội soi xem thành đại tràng có bị thủng
không(1,2,,3,8).
Ngược lại, nhà nội soi có thể trình bày tổn
thương để phẫu thuật viên cắt đại tràng qua nội
soi ổ bụng an toàn vì việc cắt tổn thương trên
đại tràng được nhà nội soi theo dõi suốt cuộc
mổ(5,6).
Các tác giả gọi phối hợp này là kỹ thuật
Rendez-vous(13,14).
Hình 1. Polyp nhung mao.
Hình 2. Cắt polyp qua nội soi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 87
Hình 3. Chích phẩm màu.
Lý tưởng nhất là dùng một phẩm màu để
nhà nội soi cũng như phẫu thuât viên dễ nhận
dạng được vị trí tổn thương. Trong 8 chất màu
được thử trên thú chỉ có 2 loại còn nhìn thấy sau
24 giờ. Đó là Indigo greenn và India ink. Indigo
green còn tồn tại 7 ngày trong khi India ink còn
lưu lại suốt đời sau khi tiêm dưới niêm mạc các
hạt mực carbon (Hình 1, 2, 3).
Các phẩm màu khác như Methylene blue,
Indigo carmine, Toluidine blue, Hematoxilin và
Eosin được hấp thu trong vòng 24 giờ và không
còn lưu lại trên chỗ đã tiêm.
Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của
Mỹ (Food and Drug Administration: FDA) cho
phép dùng Indigo green trên người nhưng India
Ink bị từ chối.
Trong nghiên cứu, chúng tôi có 1 trường
hợp u nhung mao, kích thứơc 1 x 2 cm, ở đại
tràng chậu hông được cắt qua nội soi đại tràng
dưới sự kiểm soát của nội soi ổ bụng. Sau khi
bơm phồng đáy tổn thương bằng xanh
Méthylen pha lõang Adrénalin 1/20.000, dùng
thòng lọng cắt sát chân cuống polyp, nhưng vì
chân cuống bè rộng, qua nội soi ổ bụng thấy rò
đèn dây nội soi mềm. Dùng 2 clip kẹp chỗ
thủng, không còn rò bóng đèn. Hậu phẫu 4
ngày, bụng mềm, đi cầu phân vàng, xuất viện.
Phối hợp 2 kỹ thuật nội soi đại tràng và nội
soi ổ bụng giúp cắt trọn u đại tràng có kích
thước lớn không thể cắt trọn bằng nội soi đại
tràng đơn thuần(2). Kỹ thuật mới này giúp một
số bệnh nhân chọn lọc khỏi phải mổ mở(13,14).
Beck và Krauf(1) báo cáo cắt một polyp
không cuống lớn nhờ phối hợp 2 kỹ thuật này.
Việc phối hợp giúp phẫu thuật viên phát hiện
thủng thành ruột trong lúc nhà nội soi cắt
polyp.
Trường hợp polyp không cuống có kích
thước lớn hơn 2 cm thì cắt qua nội đại tràng
hoặc sẽ không trọn vẹn hoặc có nguy cơ chảy
máu hay thủng ruột. Cắt môt phần thành ruột
chứa sang thương giúp lấy trọn u và đánh giá
giải phẫu bệnh chính xác.
Hình 4. Vị trí các trocar qua nội soi ổ bụng.
Kỹ thuật phối hợp này dễ thực hiện, nội soi
hướng dẫn định vị chính xác tổn thương (Hình
4) để phẫu thuật viên có thể thực hiện cắt 1
mảnh ruột (wedge resection) hoặc áp dụng sinh
thiết trọn u dưới niêm đại tràng hoặc cắt polyp
không cuống quá to. Nếu thực hiện qua nội đại
tràng đơn thuần sẽ rất nguy hiểm hoặc không
đánh giá hết mức độ ác tính.
Đối với tổn thương giữa giới hạn lành và ác
tính, có kích thước từ 1 đến 5 cm, kỹ thuật phối
hợp giúp điều trị trừ căn, bệnh nhân phục hồi
nhanh. Nếu tổn thương ác tính, chúng ta có thể
cắt trọn u để đánh giá chính xác độ lan rộng.
Các hạn chế được nêu ra như sau(6):
Áp dụng cho tổn thương lành tính hoặc ung
thư còn rất sớm.
Dụng cụ còn hạn chế.
Bệnh nhân cần gây mê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 88
Cần hai ê kíp kinh nghiệm về nội soi đại
tràng và về mổ qua nội soi ổ bụng.
KẾT LUẬN
Qua 11 trường hợp bước đầu phối hợp 2 kỹ
thuật nội soi đại tràng và phẫu thuật nội soi ổ
bụng, là một phối hợp kỹ thuật quan trọng
trong việc chẩn đoán và điều trị giúp giảm tỷ lệ
ung thư đại tràng-trực tràng. Hiện tại với nhiều
cải tiến kỹ thuật về mặt chế tạo ống soi, công
dụng của nội soi đại tràng ngày càng mở rộng.
Gần đây việc phối hợp nội soi ống mềm với
phẫu thuật nội soi ổ bụng khiến một số bệnh
nhân khỏi phải chịu cuộc mổ lớn không cần
thiết. Nội soi đại tràng ống mềm có thể làm
được nhiều thủ thuật can thiệp hơn và nhà
ngoại khoa cũng có thể áp dụng những kỹ thuật
ít xâm hại nhất cho bệnh nhân hầu tránh viễn
ảnh đen tối của bệnh ung thu hiểm nghèo ở giai
đoạn quá muộn.
Đây là một kỹ thuật phối hợp an toàn và
hữu ích, mở đầu cho một bước ngoặt mới của
ngoại khoa là phẫu thuật qua ngã tự nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beck DE-Krauf RE (1993). Laparoscopic assisted full thickness
endoscopic polypectomy. Dis Colon Rectum, 36: 639-695.
2. Franklin Me et al (2007). Laparoscopically monitored
colonoscopic polypectomy: an established form of endoluminal
therapy of colorectal polyps. Surgcal Endoscopy, 21: 1650-1653.
3. Hensman C et al (1999). Lparoscopic –assisted colonoscopic
polypectomy: Techniques and preliminary experiences. Surgical
Endoscopy, 13: 231-22.
4. Hunt GC-Faigel DO (2004). Colonoscopy in Rustgi AK et al
(eds): The Requisites in Gastroenterology. Vol 4: Endscopy and
Gastrointestinal Radiology Ginberg GC and Kochman ML (eds).
Mosby. pp. 17-30.
5. Kim J et al (1998). Laparoscopic Wedge Resection of the Cecum,
assisted by Colonoscopy. Korea J Med, 1: 145-146.
6. Lanthaler M et al (2008). Intraoperative Colonoscopy for
Anastomosis Assesement in Laparoscopically Assisted Left-
Sided Colon Resection: Is it Worthwhile ? Journal of
Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 18: 27-31.
7. Messmann H (2006). Atlas of Colonoscopy. Techniques,
Diagnosis, Interventional Procedures. Thieme.
8. Nakajima K et al (2004). Combined CO2 Colonoscopy and
Laparoscopy to Remove Difficult Righ Colic Polyps. ACS.
9. Pickhardt PJ (2007). The Colon and Rectum in Pickhardt PJ et al
(eds): Atlas of Gastrointestinal Imaging. Radiologic-Endoscopic
Correlation. Sunders Elsevier, 211-328.
10. Rankin GB- Sivak MV (2002). Colonoscopy in Sivak MV (ed):
Gastroenterologic Endoscopy. WB Saunders Company. 2 nd
edition,1222-1459.
11. Soehendra N et al (2005). Therapeutic Endosopy. Color Atlas of
Operative Techniques for the Gastrointestinal Tract. Thieme.
12. Waye JD et al (2005). Colonoscopy. Principles and Practice.
Backwell Publishing. pp. 448.
13. Winter H et al (2007). Laparoscopic colonoscopic rendez-vous
procedures for the treatment of polyps and early stage
carcinomas of the colon. International Journal of Colorectal
Disease, 22: 1377-1381.
14. Yoo J (2008). Laparoscopic Colorectal Surgery. The Permanent
Journal. Vol 12.