Mở đầu: Áp dụng FFR để hướng dẫn can thiệp hẹp ĐMV trung gian (40% ‐ 70%) và khảo sát kết quả
bước đầu của việc ứng dụng này. Mục đích của nghiên cứu xác định biến cố tim mạch và thời gian sống còn của
bệnh nhân sau phương pháp đo FFR.
Phương pháp: Đo FFR động mạch vành hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bênh viện Chợ
Rẫy và Kiên Giang. Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 được can thiệp bằng stent phủ
thuốc. Thời gian theo dõi trung bình 10 ± 5,6 tháng, mất theo dõi 2 bệnh nhân trong nhóm FFR > 0,80.
Kết quả: Sau 10 tháng, tỷ lệ biến cố MACE 3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông
ĐMV đích 2,73%. Tỷ lệ MACE trong nhóm FFR > 0,80 là 3,03% so với 4,45% của nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,67).
Tỷ lê sống còn trong nhóm FFR > 0,80 là 100% so với 97,7% trong nhóm FFR ≤ 0,80, (p= 0,21). Tỷ lệ sống còn
không biến cố giữa của nhóm FFR > 0,80 là 96,9% so với 95,5% trong nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,62).
Kết luận: Những bệnh nhân có tổn thương hẹp trung gian, từ chối can thiệp tổn thương hẹp không có ý
nghĩa huyết động (FFR > 0,80) thì an toàn, thậm chí các tổn thương có kế hoạch can thiệp dựa trên chụp mạch
vành
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả 1 năm can thiệp tổn thương động mạch vành trung gian dưới hướng dẫn phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
402
KẾT QUẢ 1 NĂM CAN THIỆP TỔN THƯƠNG
ĐỘNG MẠCH VÀNH TRUNG GIAN DƯỚI HƯỚNG DẪN PHÂN SUẤT
DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR)
Huỳnh Trung Cang*, Hoàng Văn Sỹ**, Nguyễn Thượng Nghĩa**, Võ Thành Nhân**
TÓM TẮT
Mở đầu: Áp dụng FFR để hướng dẫn can thiệp hẹp ĐMV trung gian (40% ‐ 70%) và khảo sát kết quả
bước đầu của việc ứng dụng này. Mục đích của nghiên cứu xác định biến cố tim mạch và thời gian sống còn của
bệnh nhân sau phương pháp đo FFR.
Phương pháp: Đo FFR động mạch vành hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bênh viện Chợ
Rẫy và Kiên Giang. Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân có FFR ≤ 0,80 được can thiệp bằng stent phủ
thuốc. Thời gian theo dõi trung bình 10 ± 5,6 tháng, mất theo dõi 2 bệnh nhân trong nhóm FFR > 0,80.
Kết quả: Sau 10 tháng, tỷ lệ biến cố MACE 3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông
ĐMV đích 2,73%. Tỷ lệ MACE trong nhóm FFR > 0,80 là 3,03% so với 4,45% của nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,67).
Tỷ lê sống còn trong nhóm FFR > 0,80 là 100% so với 97,7% trong nhóm FFR ≤ 0,80, (p= 0,21). Tỷ lệ sống còn
không biến cố giữa của nhóm FFR > 0,80 là 96,9% so với 95,5% trong nhóm FFR ≤ 0,80 (p=0,62).
Kết luận: Những bệnh nhân có tổn thương hẹp trung gian, từ chối can thiệp tổn thương hẹp không có ý
nghĩa huyết động (FFR > 0,80) thì an toàn, thậm chí các tổn thương có kế hoạch can thiệp dựa trên chụp mạch
vành.
Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành.
ABSTRACT
ONE – YEAR RESULT OF INTERMEDIATE LESSION INTERVENTION OF CORONARY ATERY
GUIDED FRACTIONAL FLOW RESERVE (FFR)
Huynh Trung Cang, Hoang Van Sy, Nguyen Thuong Nghia, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 402 ‐ 407
Introduction: Application of FFR guide to intervene intermediate lesions (40% ‐ 70%) and evaluate the
initial result of this application. The purpose of the study was to determine cardiovascular events and survival
time of patients after application of FFR measurements.
Method: Intermediate coronary artery lesions (40% ‐ 70%) of 112 patients at Cho Ray and Kien Giang
hospital were measured FFR. There were 68 patients with FFR> 0.80, the remaining 44 patients with FFR ≤ 0.80
was deployed drug eluting stent. Mean follow‐up time 10 ± 5.6 months, 2 patients in the FFR > 0.80 group were
lost during the follow‐up.
Results: After 10 months, the MACE rate was 3.64%, mortality was 0.91%, myocardial infarction was
1.82%, target lesion revascularization 2.73%). The rate of MACE was 3.03% in the FFR> 0.80 group versus
4.45% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.67). Survival rate in the group of FFR> 0.80 was 100% versus 97.7% in
the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.21). The 10‐month event‐free survival rate in the FFR> 0.80 group was 96.9%
* Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
**Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy
Tác g iả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, Email: bshuynhtrungcang@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 403
versus 95.5% in the FFR ≤ 0.80 group (p = 0.62).
Conclusion: In patients with intermediate lesion, PCI of hemodynamically non‐significant stenosis (FFR >
0.80) can be safely deferred, even if initially planned on the basis of the angiogram.
Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Can thiệp động mạch vành qua da
(CTĐMVQD) đươc ứng dụng trên toàn thế giới.
Hơn 2 triệu thủ thuật được thực hiện trên thế
giới mỗi năm. Riêng tại Hoa Kỳ, hơn 1 triệu
trường hợp can thiệp mỗi năm, khoảng
2,000,000 ca/ năm trên toàn thế giới.Số liệu cũng
cho thấy số trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần
sau mỗi thập kỷ(1,10).
Can thiệp động mạch vành (ĐMV) chỉ
định đối với tổn thương hẹp nặng > 70% về
đường kính qua đánh giá bằng mắt hay phần
mềm phân tích động mạch vành định lượng
(Quantitative Coronary Artery: QCA). Đối với
bệnh nhân có triêu chứng và có tổn thương
hẹp mức độ trung gian từ 40% ‐ 70% qua QCA
thì rất khó phân biệt được tổn thương nào gây
thiếu máu cục bộ thực sự. Siêu âm nội mạch
(IntraVascular UltraSound: IVUS) chỉ đánh giá
hình thái tổn thương, chưa đánh giá được
chức năng sinh lý của ĐMV. Trên thế giới sử
dụng phân suất dự trữ lưu lượng (Fractional
Flow Reserve: FFR) đánh giá chức năng sinh lý
ĐMV(1,2,5,8,9). Tại Việt Nam, gần đây một vài
bệnh viện đã ứng dụng phương pháp đo FFR
để xác định tổn thương ĐMV đích. Vì đây là
phương pháp chẩn đoán mới nên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu kết quả lâm sàng của
phương pháp này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích, tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đau ngực có hẹp ĐMV
trung gian được đo FFR tại phòng thông tim
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ
tháng 06/2011 đến tháng 02/2013.
Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả
năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với sự kích
thích tăng lưu lượng được gọi là dự trữ lưu
lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về
đường kính >90%(3,4).
Thực hiện phương pháp đo FFR bằng hệ
thống Radi Analyzer.
FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục bộ
cơ tim(11).
Tất cả tổn thương ĐMV có ý nghĩa chức
năng đều được đặt stent phủ thuốc.
Theo dõi bệnh nhân bằng thăm khám trực
tiếp hay qua điện thoại.
Biến cố tim mạch nặng (Major Adverse
Cardiac Events: MACE) gồm: tử vong do tim
mạch, Nhồi máu cơ tim cấp, tái thông mạch
máu đích.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mền Stata for Window
phiên bản 10.0. Biến số định lượng được tính
theo giá trị trung bình. Biến số định tính được
tính theo tỷ lệ. Đường cong sống còn của bệnh
nhân không có biến cố tim mạch nặng được vẽ
theo phương pháp Kaplan‐Meier so sánh bằng
log‐rank test. Với khoảng tin cậy 95%, sự khác
biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị
p < 0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
404
Sơ đồ nghiên cứu
Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu
KẾT QUẢ
Tiến hành đo FFR 134 ĐMV trên 112 bệnh
nhân (20 bệnh nhân làm tại bệnh viện Kiên
Giang, 92 bệnh nhân làm tại bệnh viện Chợ
Rẫy).
Nam chiếm 70,5%, nữ chiếm 29,5%, có tuổi
trung bình 62,6 ± 10,9 (trung bình ± độ lệch
chuẩn).
Có 68 bệnh nhân có FFR > 0,80, 44 bệnh nhân
có FFR ≤ 0,80 được can thiệp bằng stent phủ
thuốc. Thời gian theo dõi trung bình 10 ± 5,6
tháng, mất theo dõi 2 bệnh nhân trong nhóm
FFR > 0,80.
Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm FFR
> 0,80 và nhóm có FFR ≤ 0,80
Không có sự khác biệt về đặc tính lâm sàng
của 2 nhóm FFR, tuy nhiên bệnh nhân có chức
năng thất trái trên nhóm FFR > 0,80 cao hơn
nhóm FFR ≤ 0,8 có ý nghĩa thống kê (p=0,032).
Trong nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, phần
trăm hẹp theo QCA, đường kính tham khảo,
đường kính hẹp nhất cao hơn nhóm có FFR ≤
0,80 có ý nghĩa thống kê (bảng 1). 36% có đường
kính ĐMV hẹp < 50% có FFR ≤ 0,80, 47,6% ĐMV
có đường kính ĐMV >50% có FFR ≤ 0,80.
Bảng 1: Đặc tính lâm sàng cơ bản của 2 nhóm
FFR > 0,80 (n= 68)
FFR ≤ 0,80
(n = 44) P
Tuổi, năm 63,5 ± 10,8 61,2 ± 10,9 0,25
Giới nam, n (%) 49 (62) 30 (38) 0,66
Thời gian theo dõi,
tháng 10,4 ± 5,7 9,4 ± 5,3 0,38
EF, % 59,4 ± 10,5 63,6 ± 9,1 0,032
Hút thuốc lá, n (%) 36 (52,9) 28 (63,6) 0,26
Tăng huyết áp, n (%) 48 (70,6) 32 (72,7) 0,81
Đái tháo đường, n (%) 15 (22,1) 13 (29,6) 0,37
Rối loạn lipid máu,
n (%) 58 (85,3) 36 (81,8) 0,63
Tiền sử gia đình, n (%) 11 (16,2) 9 (20,5) 0,56
FFR 0,89 ± 0,5 0,74 ± 0,6 0,0001
Phần trăm hẹp (QCA) 50,2 ± 5,7 53,6 ± 7,1 0,003
Đường kính tham khảo
(mm) 3,26 ± 0,65 3,02 ± 0,52 0,028
Đường kính hẹp nhất
(mm) 1,47 ± 0,03 1,23 ± 0,04 0,0001
Biến cố tim mạch của 2 nhóm bệnh nhân
theo dõi từ 3 – 18 tháng
Tỷ lệ biến cố MACE của nhóm nghiên cứu
3,64%, tử vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái
thông ĐMV đích 2,73%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 405
Biến cố tim mạch của cả 2 nhóm khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (bảng 2)
Bảng 2: Biến cố tim mạch của 2 nhóm
FFR > 0,80
(n = 68)
FFR ≤ 0,80
(n = 44)
P
MACE, n (%) 2 (3,03) 2 (4,55) 0,67
Tử vong, n (%) 0 (0) 1 (2,27) 0,22
Nhồi máu cơ tim, n (%) 1 (1,52) 1 (2,27) 0,77
Tái thông ĐMV đích, n (%) 2 (3,03) 1 (2,27) 0,81
Theo dõi kết quả lâm sàng
Tỷ lệ sống còn của mẫu nghiên cứu 99,1% và
sống còn không biến cố 96,4% sau 10 tháng theo
dõi.
Tỷ lệ sống còn trong nhóm FFR > 0,80 là
100% so với 97,7% trong nhóm FFR ≤ 0,80, (p=
0,21) (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn của 2
nhóm
Biểu đồ 2: Đường cong Kaplan‐Meier sống còn không
biến cố của 2 nhóm
Thời gian theo dõi 3 đến 18 tháng cho thấy
tỷ lệ sống còn không biến cố giữa của nhóm
FFR > 0,80 là 96,9%, nhóm FFR ≤ 0,80 là 95,5%,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p=0,62) (Biểu đồ 2).
BÀN LUẬN
Đặc tính lâm sàng của 2 nhóm FFR khác
nhau không ý nghĩa. Nhóm FFR > 0,80 có EF lớn
hơn nhóm FFR ≤ 0,80 có ý nghĩa thống kê
(p=0,032). Điều này hợp lý do tổn thương ĐMV
trong nhóm FFR > 0,80 chưa đủ để ảnh hưởng
đến chức năng co bóp thất trái.
Nhóm FFR > 0,80 có FFR trung bình, đường
kính ĐMV tham khảo, đường kính hẹp nhất cao
hơn nhóm FFR ≤ 0,80 có ý nghĩa thống kê (lần
lượt p= 0,0001, p=0,028, p= 0,0001). Phần trăm
hẹp ĐMV đo bằng QCA trong nhóm FFR ≤ 0,80
lớn hơn nhóm FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê
(p=0,003).
Nghiên cứu nền tảng của Pim trên 1005
bệnh nhân bệnh nhiều nhánh ĐMV (FAME), 509
bệnh nhân can thiệp dưới hướng dẫn của FFR có
MACE 13,2% sau 1 năm theo dõi. Nghiên cứu
của chúng tôi theo dõi trung bình 10 tháng. Tỷ lệ
biến cố MACE của nhóm nghiên cứu 3,64%, tử
vong 0,91%, nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông
ĐMV đích 2,73%. Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Pim có thể do mẫu nghiên cứu
của chúng tôi ít hơn, bệnh một nhánh ĐMV
chiếm 45% trong mẫu nghiên cứu của chúng
tôi(11). Kết quả của từng biến cố tim mạch của
nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự như nghiên
cứu của Pierre Legalery (bảng 3).
Bảng 3: bảng so sánh các nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi Pierre Legalery
FFR > 0,80 (n = 68) FFR ≤ 0,80 (n = 44) FFR > 0,80 (n = 237) FFR ≤ 0,80 (n = 99)
MACE, n (%) 2 (3,03) 2 (4,55) 14 (7%) 6 (6%%)
Tử vong, n (%) 0 (0) 1 (2,27) 33 (1%) 0
Nhồi máu cơ tim, n (%) 1 (1,52) 1 (2,27) 2 (1%) 0
Tái thông ĐMV đích, n (%) 2 (3,03) 1 (2,27) 9 (3,03) 6 (6%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
406
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cũng
tương tự như Pierre Legalery, nghiên cứu 407
bệnh nhân có bệnh ĐMV từ 40% – 80%. Tác giả
chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm, can thiệp khi FFR <
0,8, điều trị nội khi FFR ≥ 0,80. Kết quả theo dõi 1
năm, không có sự khác biệt biến cố tim giữa can
thiệp và điều trị nội(6).
Năm 2011, Olivier Muller nghiên cứu 730
bệnh nhân có hẹp 30 – 70% đoạn gần ĐMV liên
thất trước bằng FFR. Có 564 bệnh nhân điều trị
nội khoa (FFR ≥ 0,80), 166 bệnh nhân tái thông
mạch vành. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm trên nhóm
điều trị nội là 92,9%, và 89,6% trên nhóm tái
thông ĐMV (p = 0,74). Tỷ lệ sống còn không
biến cố (tử vong, nhồi máu cơ tim, tái thông
mạch máu đích) trong nhóm điều trị nội cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm tái thông (89,7% so với
68,5%; p < 0,0001)(7) (bảng 4). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có tỷ lệ sống còn tương tự, tuy
nhiên tỷ lệ sống còn không biến cố trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn so với tác giả Olivier
có lẽ do mẫu nghiên cứu chúng tôi ít hơn và thời
gian theo dõi ngắn hơn.
Bảng 4: So sánh tỷ lệ sống còn với các tác giả khác
Nghiên cứu của chúng tôi Olivier Muller
FFR > 0,80 (n = 66) FFR ≤ 0,80 (n = 44) FFR > 0,80 (n = 237) FFR ≤ 0,80 (n = 99)
Sống còn (%) 100% 97,7% 92,9% 89,6%
Sống còn không biến cố (%) 96,9% 95,5% 89,7% 68,5%
Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các
tác giả khác cho thấy rằng từ chối can thiệp bệnh
nhân có hẹp động mạch vành trung gian có FFR
> 0,80 thì an toàn.
KẾT LUẬN
Qua 10 tháng theo dõi 112 bệnh nhân có hẹp
ĐMV từ 40% ‐ 70%, can thiệp dưới hướng dẫn
của FFR có các kết quả sau:
Tỷ lệ biến cố MACE 3,64%, tử vong 0,91%,
nhồi máu cơ tim 1,82%, tái thông ĐMV đích
2,73% và khác nhau không có ý nghĩa giữa 2
nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80.
Sự khác biệt sống còn, các biến cố giữa 2
nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80 không có ý nghĩa
thống kê.
Từ chối can thiệp tổn thương ĐMV có FFR >
0,80 là an toàn.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Thời gian theo dõi bệnh nhân còn ngắn,
nhóm nghiên cứu của chúng tôi sẽ theo dõi bệnh
nhân lâu dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abe M, Tomiyama H, Yoshida H & Doba N. (2000). Diastolic
fractional flow reserve to assess the functional severity of
moderate coronary artery stenoses: comparison with
fractional flow reserve and coronary flow velocity reserve.
Circulation, 102:2365–2370
2. Chamuleau SA, Meuwissen M, van Eck‐Smit BL & et al.
(2001). Fractional flow reserve, absolute and relative coronary
blood flow velocity reserve in relation to the results of
technetium‐99m sestamibi single‐photon emission computed
tomography in patients with two vessel coronary artery
disease.. J Am Coll Cardiol 37:1316–1322.
3. Gould KL, Kirkeeide RL & Buchi M. (1990). Coronary flow
reserve a phisiologic measure of stenosis severity J Am Coll
Cardiol, 15; 459‐474.
4. Gould KL, Lipscomb K & GW., H. (1974). Physiologic basis
for assessing critical coronary stenosis: Instantaneous flow
response and regional distribution during coronary
hyperemia as measures of coronary flow reserve. Am J
Cardiol, 33:87‐94
5. Kern MJ. (2000). Practical insights from the cardiac
catheterization laboratory. Circulation, 101: 1344‐1351.
6. Legalery P & Schiele F. (2005). One‐year outcome of patients
submitted to routine fractional flow reserve assessment to
determine the need for angioplasty. European Heart Journal, 26,
2623–2629.
7. Muller O & Mangiacapra F. (2011). Long‐Term Follow‐Up
After Fractional Flow Reserve–Guided Treatment Strategy in
Patients With an Isolated Proximal Left Anterior Descending
Coronary Artery Stenosis. J Am Coll Cardiol Intv 4:1175–1182.
8. Pijls NHJ, De Bruyne B, Peels K & et al. (1996). Measurement
of fractional flow reserve to assess the functional severity of
coronary‐artery stenoses.. N Engl J Med, 334:1703 – 1708.
9. Pijls NHJ, Van Gelder B, Van der Voort P & et al. (1995).
Fractional flow reserve: A useful index to evaluate the
influence of an epicardial coronary stenosis on myocardial
blood flow.. Circulation 92:3183–3193.
10. Smith SC, Jr, Feldman TE, Hirshfeld JW, Jr, Jacobs AK, Kern
MJ, King SB, et al. (2006). ACC/AHA/SCAI 2005 guideline
update for percutaneous coronary intervention: a report of
the American College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 407
(ACC/AHA/SCAI Writing Committee to Update 2001
Guidelines for Percutaneous Coronary Intervention).
Circulation, 113(7), e166‐286.
11. Tonino PALD, De Bruyne B, Pijls NHJ (2009). Fractional Flow
Reserve versus Angiography for Guiding Percutaneous
Coronary Intervention N Engl J Med 360:213‐324.
12. Trương Quang Bình, Châu Ngọc Hoa & Đặng Vạn Phước.
(2011). Lịch sử về bệnh động mạch vành và về điều trị can
thiệp bệnh động mạch vành Can thiệp động mạch vành trong
thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học; 1 ‐ 11.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013