Mục tiêu: Chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị phẫu thuật (PT) biến dạng cằm bằng thủ thuật trượt cằm, dựa trên phân tích các chỉ số nhân trắc trên phim sọ, nêu kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả thẩm mỹ. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 25 bệnh nhân được phẫu thuật trượt cằm (gồm 22 nữ, 3 nam), tuổi từ 18- 38 được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện RHM thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Xương được đưa về vị trí giải phẫu nên các chỉ số sọ mặt trở về giá trị chuẩn hơn, hầu hết BN đều hài lòng về kết quả thẩm mỹ Kết luận: Kết quả của loạt các trường hợp nghiên cứu này cho thấy rằng phẫu thuật chỉnh hình trượt cằm với cố định cứng là phương pháp khả thi để sửa chữa một loạt các biến dạng khác nhau của cằm.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật chỉnh hình thẩm mỹ cằm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 151
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH THẨM MỸ CẰM
Nguyễn Văn Hóa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị phẫu thuật (PT) biến dạng cằm bằng thủ thuật trượt cằm, dựa
trên phân tích các chỉ số nhân trắc trên phim sọ, nêu kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả thẩm mỹ.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 25 bệnh nhân được phẫu thuật trượt cằm (gồm 22 nữ, 3
nam), tuổi từ 18- 38 được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện RHM thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Xương được đưa về vị trí giải phẫu nên các chỉ số sọ mặt trở về giá trị chuẩn hơn, hầu hết BN đều
hài lòng về kết quả thẩm mỹ
Kết luận: Kết quả của loạt các trường hợp nghiên cứu này cho thấy rằng phẫu thuật chỉnh hình trượt cằm
với cố định cứng là phương pháp khả thi để sửa chữa một loạt các biến dạng khác nhau của cằm.
Từ khóa: Phẫu thuật cằm, biến dạng cằm, dị dạng xương hàm dưới, lẹm cằm,
ABSTRACT
RESULTS OF GENIOPLASTY
Nguyen Van Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 151 - 154
Objective: Diagnosis and surgical treatment planning of a chin deformity by a sliding genioplasty based on
hard and tissue analysis. Technique selection and easthetic results evaluation.
Method: The sample of 25 pateints (22 women và 3 men) was treatmented in Odonto Maxillofacial Hospital
Ho Chi Minh City. They were surgical treatmented by Osteotomy for sliding repostioning.
Results: Bones are repositioned to more anatomical positions, therefore craniofacial indices returned to more
normal values. All patients are satisfied with the aesthtic results.
Conclutions: The results of this case series indicate that genioplasty with rigid fixation is feasible for
correction of variety of chin deformities.
Keywords: Genioplasty, dentofacial diformities, chin hypoplasia, chin protrution.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một khuôn mặt hài hòa là khuôn mặt có các
tỉ lệ giữa 3 tầng mặt bằng nhau và sự cân xứng ở
mỗi tầng phù hợp với vị trí của mỗi cơ quan
theo 1 tỉ lệ chiều ngang nhất định, thường thì 1
biến dạng ở 1/3 tầng dưới mặt sẽ dễ nhận biết
hơn và ảnh hưởng rất lớn đến đường viền
khuôn mặt, một khuôn mặt đẹp thì không thể
gắn với xương cằm quá lẹm hay quá thô, trong
khi can thiệp phẫu thuật ở tầng mặt dưới đơn
giản hơn, an toàn hơn các tầng giữa (Vùng có
nhiều cơ quan chức năng) và tầng trên nhưng
cho được kết quả thẩm mỹ tự nhiên ngoài mong
đợi. Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
Phân tích các chỉ số sọ mặt trước PT.
Trình bày các bước trong kỹ thuật mổ trượt
cằm.
Đánh giá kết quả thẩm mỹ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 25 bệnh nhân
được xác định có biến dạng xương hàm, được
* Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Hóa. ĐT: 0904397979. Email: phd.hoanguyen@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 152
điều trị phẫu thuật từ năm 2007-2009.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả lâm sàng, theo
dõi dọc. Mẫu nghiên cứu gồm 25 bệnh nhân tất
cả được chụp hình ảnh: ở tư thế thẳng, nghiêng,
các loại phim Xquang như: phim sọ nghiêng,
phim sọ thẳng, phim toàn cảnh với mục đích:
Phân tích các chỉ số mô mềm: góc cổ cằm
môi, góc nếp gấp môi dưới, tỉ lệ các tầng mặt,
khoảng cách cổ cằm.
Phân tích các chỉ số mô cứng: góc lồi mặt,
chiều dài xương hàm dưới (XHD), tỉ lệ chiều dài
của tầng mặt giữa và XHD.
Các chỉ số nhân trắc trên hình ảnh và trên
phim sọ được đo đạt và so sánh với các chỉ số
nhân trắc của một số phân tích chuẩn: Steiner(3),
Mc Namara(5), Hoàng Tử Hùng và Hồ Thị Thùy
Trang(2) để: Đánh giá tương quan theo chiều
trước sau, chiều đứng dọc của khối sọ mặt bao
gồm: Nền sọ, xương hàm trên (XHT), XHD.
Ngoài ra phân tích phim sọ giúp lập trình dựng
hình trên không gian 3 chiều để dự đoán kết quả
sau phẫu thuật.
Các bước kỹ thuật: Phẫu thuật cắt XHD theo
kỹ thuật BSSO được tiến hành trong điều kiện
gây mê giảm huyết áp có hô hấp điều khiển với
ống nội khí quản đặt qua mũi.
Kỹ thuật cắt chỉnh hình trượt cằm
Đường rạch niêm cốt mạc ở vị trí thấp của
đáy hành lang được mở rộng băng qua đường
giữa mặt từ R34-R44. Bóc tách vạt niêm cốt mạc
đến đỉnh cằm, phẫu tích mạch máu và thần kinh
cằm. Đánh dấu đường cắt xương, khoan những
lỗ nhỏ đối xứng dọc theo đường đánh dấu bằng
mũi khoan tròn, dùng lưỡi cưa dao động cắt
ngang chỏm cằm giữa các cặp lỗ đã khoan. Di
chuyển chỏm cằm về phía trước đến vị trí đã
định, cố định chỏm cằm bằng chỉ thép hay nẹp
vít. Đóng niêm mạc vết mổ bằng chỉ vicryl 3.0.
Phương pháp đánh giá kết quả
Đánh giá kết quả dựa vào bảng câu hỏi đánh
giá dành cho bệnh nhân.
Đánh giá kết quả dựa vào các chỉ số phân
tích trên phim sọ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi (n
=25).
Tuổi Số lượng bệnh nhân. Tỷ lệ (%)
18 – 28 19 76 %
29 – 38 5 20%
>38 1 4 %
Tổng cộng 25 100 %
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi số
bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật chỉnh sửa các
biến dạng xương hàm còn khá trẻ, chủ yếu tập
trung ở tuổi từ 18-28, chiếm 76%. Sở dĩ số bệnh
nhân ở lứa tuổi này được điều trị chiếm tuyệt
đại đa số là vì ở lứa tuổi này đã qua giai đoạn
tăng trưởng và phát triển xương và hết khả năng
điều chỉnh bằng biện pháp chỉnh nha, hơn nữa
bệnh nhân đã ý thức được những ảnh hưởng
nặng nề của các biến dạng xương hàm trong
cuộc sống hàng ngày.
Ở lứa tuổi >38 chiếm tỉ lệ rất thấp 4%. có lẽ
do những người ở độ tuổi này đã lập gia đình
nên ít lo lắng, chăm sóc bản thân. Hơn nữa, có
một số người còn nghĩ họ đã quá già để chịu
một cuộc phẫu thuật mà họ cho rằng không cần
thiết.
Còn một thực tế nữa là chúng tôi có khuynh
hướng chọn bệnh nhân trẻ tuổi, vì trên những
bệnh nhân tuổi trẻ thì hạn chế nhiều các nguy cơ
tai biến trong quá trình phẫu thuật cũng như
những biến chứng sau phẫu thuật, thời gian liền
xương và phục hồi diễn ra nhanh hơn. Đây là
các yếu tố chính góp phần cho thành công của
phẫu thuật chỉnh sửa xương hàm.
Theo Ylikontiola L. (2000)(6) khi tìm hiểu yếu
tố ảnh hưởng đến các biến chứng sau phẫu
thuật nhận thấy: ở lứa tuổi trẻ thường ít có biến
chứng, nếu có cũng mau chóng được bình phục.
Đặc biệt về tình trạng rối loạn cảm giác được
phục hồi nhanh trên các bệnh nhân trẻ hơn.
Về giới
Bảng 2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới (n =25)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 153
Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nam 3 12 %
Nữ 22 88 %
Tổng cộng 25 100 %
Trong mẫu nghiên cứu bệnh nhân được điều
trị ngẫu nhiên, nhưng bảng 2 cho thấy tỉ lệ nữ
giới chiếm khá cao (88%) trong khi nam giới chỉ
12%, Điều này có lẽ do nhu cầu thẩm mỹ của nữ
giới cao hơn, mặt khác do yếu tố tâm lý của các
bậc phụ huynh thường lo lắng và quan tâm về
thẩm mỹ cho con gái hơn con trai, đây cũng là
yếu tố góp phần làm cho tỉ lệ bệnh nhân nữ cao
hơn nam. Tỉ lệ của chúng tôi cao hơn kết quả
thống kê của Bộ môn nắn chỉnh hàm trường Đại
Học Răng Hàm Mặt và Khoa nắn hàm Viện
Răng Hàm Mặt quốc gia, phái nữ chiếm 71,4%(1).
Kết quả phục hồi giải phẫu trên phim X-
quang
Bảng 3.Giá trị các số đo TB của biến dạng thiểu sản
XHD (n =25).
Các số đo nhân trắc Trước PT Sau PT Giá trị BT
Góc cổ cằm môi 137,8
0
118,6
0
110
0
Góc lồi mặt -28,1
0
-16,5
0
-9,28
0
Chiều dài tầng giữa
mặt / Chiều dài XHD
87,5 / 104,2
(1/1,19)
87,5 / 113,7
(1/1,33)
1/1,3
Góc cổ-cằm-môi được tạo bởi đường tiếp
tuyến bờ dưới cằm và đường nối từ điểm nhô
cằm với điểm giữa đường viền môi dưới. Khi
thiểu sản XHD thì giá trị TB góc này tăng cao
(1370) (2) và chiều dài XHD ngắn nên tỷ lệ chiều
dài tầng giữa mặt/ chiều dài XHD tăng (1/1,19),
bình thường tỷ lệ này là: 1/1,3(3). Góc lồi mặt
được tạo bởi các đường vẽ từ điểm G’đến điểm
Sn và từ điểm Sn đến điểm Pog’, có giá trị trung
bình là: -120 40(2), -9,280(1). Nhưng ở nhóm
nghiên cứu giá trị trung bình của góc này giảm
là: -28,10.
Sau Phẫu thuật góc cổ cằm môi, góc lồi mặt
được cải thiện. Đây là kết quả của việc thay đổi
vị trí cằm sau PT, kỹ thuật trượt cằm cũng làm
chiều dài XHD tăng lên từ: 104,2mm -113,7mm.
Trong quá trình phẫu thuật 25 bệnh nhân
với biến dạng cằm, chúng tôi không gặp các tai
biến như: chảy máu thứ phát hay có dấu hiệu
nhiễm khuẩn vùng mổ. Đứt động mạch và thần
kinh cằm, đứt động mạch và thần kinh lưỡi, tổn
thương mô mềm vùng lân cận, gãy xương
không mong muốn.
Sở dĩ chúng tôi không gặp những tai biến
trong phẫu thuật cũng còn do: Khâu tiếp nhận
chọn lựa bệnh nhân có chọn lọc, kỹ thuật phẫu
thuật đơn giản. Hơn nữa cơ sở chuyên khoa
được trang bị khá đầy đủ dụng cụ chuyên biệt
cho các loại phẫu thuật này.
Theo Satoh K. (2004)(4) khi chỉnh sửa tật lẹm
cằm và những trường hợp quá sản hàm dưới ở
mức độ nhẹ, kỹ thuật cắt chỉnh hình trượt cằm,
thì việc tạo dáng cho vùng cằm và/hoặc bao
gồm đặt lùi khối trước XHD là biện pháp khá
đơn giản mà kết quả đạt đươc thỏa đáng về mặt
thẩm mỹ.
KẾT LUẬN
Về đặc điểm giải phẫu
Qua 25 trường hợp Biến dạng thiểu sản
XHD được PT tạo hình cằm các chỉ số sọ mặt trở
về giá trị chuẩn: số đo trung bình góc cổ cằm
môi tăng (137,80); góc lồi mặt giảm (-28,10); tỉ lệ
chiều dài tầng giữa mặt/chiều dài XHD tăng
(1/1,19).
Về thẩm mỹ
Các đường mổ đều được thực hiện qua
đường trong miệng nên không để lại sẹo xấu
Đây là 1 kỹ thuật đơn giản nhưng hiệu quả
rỏ rệt, làm thay đổi tỉ lệ các tầng mặt theo chiều
đứng, tăng chiều dài XHD, Khung xương cân
đối là nền tảng quan trọng cho tính thẩm mỹ
của hệ thống mô mềm bên trên, đường nét
khuôn mặt trở nên hài hòa. Về thẩm mỹ có thể
thấy cải thiện ngay sau phẫu thuật, hầu hết bệnh
nhân và gia đình đều hài lòng về kết quả điều
trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Minh Thu, Đỗ thị Hiếu, Nguyễn Lê Thanh (1996), "Nghiên
cứu qua tổng kết 1000 bệnh nhân đến khám và nắn chỉnh ở
khoa chỉnh răng Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội", Tạp chí Y Học
Việt Nam, tr. 14-16.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 154
2. Hoàng Tử Hùng, Hồ Thị Thùy Trang (2000) " Những đặc trưng
của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng", Số
đặc biệt hội nghị khoa học, Trường ĐH Y Dược Tp. HCM, tr.128-38.
3. Reyneke JP. (2003), "Diagnosis and treatment planning", "Basic
guidelines for the diagnosis and treatment of specific dentofacial
deformities", Essentials of Orthognathic surgery, pp. 151-246.
4. McNamara J.A. (1984), "A method of cephalometric evaluation",
Am.J.Orthod, 86, pp. 449-470.
5. Saitoh K. (2002), "Mandibular sympyseal contouring in mild
mandibular prognathism", Aesthetic Plast. Surg, 26 (6), pp. 401-
406.
6. Ylikontiola L., Kinnunen J., Oikarinen K. (2000), “Factors
affecting neurosensory disturbance after mandibular bilateral
sagittal split osteotomy", J. Oral Maxillofac. Surg, 58 (11), pp.
1234-1239.