Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi  50
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA 
CÓ BIẾN CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Trần Thanh Trí*, Trần Quốc Việt*  
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm ruột thừa có biến chứng tại bệnh viện 
Nhi Đồng 2. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp phẫu thuật từ 10/2012 – 4/2013.  
Kết quả: Có 108 trường hợp phẫu thuật. Tuổi trung bình 9,5 tháng, Thời gian phẫu thuật 99,8 ± 28,5 phút. 
Không ghi nhận biến chứng trong mổ, Chuyển mổ hở 6 trường hợp (5,6%). cho ăn lại sau 2,2 ± 1,2 ngày, Thời gian 
nằm viện trung bình là 8,8 ± 2,8 ngày. Có 2 trường hợp bị tắc ruột do dính sau mổ. 
Kết luận: Đây là một phẫu thuật an toàn, cho kết quả tốt, tính thẫm mỹ cao. 
Từ khóa: Viêm ruột thừa có biến chứng, viêm phúc mạc ruột thừa, phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa. 
ABSTRACT 
LAPAROSCOPIC SURGERY IN THE TREATMENT OF COMPLICATED APPENDICITIS AT 
CHILDRENʹS HOSPITAL 2 
Tran Thanh Tri, Tran Quoc Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 50 ‐ 56 
Objectives: The  aim  of  this  study was  to  evaluate  the  efficacy  of  laparoscopic  surgery  in  the  treatment  of 
complicated appendicitis in Childrenʹs Hospital 2. 
Methods: Descriptive study from 10/2012 ‐ 4/of 2013. 
Results: There were 108 cases. Mean age was 9.5 months; mean operating time was 99.8 ± 28.5 minutes. No 
significant complication was noted during operation. Rate of conversion to open surgery was 5.6 % (6 cases), mean 
time of oral feeding was 2.2 ± 1.2 days, the average length of hospital stay was 8.8 ± 2.8 days. There were 2 cases 
(1.9%) of postoperative adhesive bowel obstruction. 
Conclusions: This is a safe operation, good results and highly aesthetic. 
Key words: Complicated appendicitis, perforated appendicitis, laparoscopy, children. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi  51
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm  ruột  thừa  là bệnh  lý  cấp  cứu ngoại 
khoa  thường  gặp  ở  trẻ  em.  Phẫu  thuật  cắt 
ruột  thừa  là  tiêu  chuẩn  vàng  trong  điều  trị 
bệnh lý này; trong đó mổ mở là phương pháp 
kinh điển(9). 
Từ hơn 2 thập kỷ qua, phẫu thuật nội soi cắt 
ruột thừa trong điều trị viêm ruột thừa cấp ngày 
càng được sử dụng phổ biến và đã khẳng định 
có nhiều ưu điểm hơn so với mổ hở: tính thẩm 
mỹ  cao,  rút ngắn  thời  gian hồi phục, dễ dàng 
định vị ruột thừa viêm, thám sát được toàn bộ ổ 
bụng và rửa ổ bụng tốt hơn(8,9). Hiện nay, mổ nội 
soi cắt ruột thừa đang dần trở nên phổ biến cho 
các trường hợp viêm ruột thừa ở trẻ em(10).  
Tuy  nhiên  vẫn  có  nhiều  quan  điểm  khác 
nhau về vai trò phẫu thuật nội soi trong trường 
hợp viêm ruột  thừa đã có biến chứng  (hoại  tử, 
viêm phúc mạc, áp xe) vì một số lý do: khó khăn 
về kỹ thuật bóc tách, xử trí gốc ruột thừa hoại tử, 
rửa  bụng  và  bóc  tách  giả mạc  khó  khăn,  thời 
gian kéo dài. Ngoài ra, có thể bị áp xe tồn lưu do 
rữa bụng không hiệu quả và suy giảm hệ thống 
miễn dịch qua  trung gian  tế bào  trong khoang 
phúc mạc. 
Mặt  khác,  qua  quá  trình  thực  hành  lâm 
sàng và kết quả báo cáo của nhiều tác giả gần 
đây  cho  thấy  tính  hiệu  quả  và  an  toàn  của 
phẫu  thuật  nội  soi  trong  điều  trị  viêm  ruột 
thừa có biến chứng ở trẻ em. Do đó, chúng tôi 
tiến hành nghiên  cứu này nhằm  đánh giá  lại 
hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị 
viêm  ruột  thừa  có  biến  chứng  tại  bệnh  viện 
Nhi Đồng 2 từ 10/2012 ‐ 4/2013. 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Giải phẫu và sinh lý ruột thừa 
Giải phẫu(6,7) 
Đại thể: Ruột  thừa có cấu  trúc hình ống bịt, 
chiều dài thay đổi từ 2  ‐ 20 cm, trung bình  là 8 
cm, đường kính trung bình là 0,5 ‐ 1 cm. 
Vị  trí ruột  thừa: Ruột  thừa nằm  ở mặt  sau 
trong của manh tràng, gốc ruột thừa nằm ngay 
nơi hội tụ ba dải cơ dọc của manh tràng. Ruột 
thừa  có  thể  ở nhiều vị  trí  khác nhau  trong  ổ 
bụng,  thường gặp nhất ở hố chậu phải  (75%). 
Ngoài ra ruột thừa còn có thể gặp một số vị trí 
bất thường khác: Dưới gan, thượng vị, hố chậu 
trái. 
Mạc  treo  ruột  thừa: Mạc  treo  ruột  thừa  có 
hình tam giác chạy xuống ở sau hồi manh tràng, 
gồm hai lá phúc mạc. Động mạch ruột thừa chạy 
trong bờ tự do của mạc treo ruột thừa và là một 
nhánh của động mạch hồi – đại tràng. 
Sinh lý bệnh ruột thừa viêm 
Ruột  thừa  bị  viêm  thường  do  hai  nguyên 
nhân  kết  hợp:  lòng  ruột  thừa  bị  tắc  và  nhiễm 
khuẩn. Lòng  ruột  thừa  tắc do  sỏi phân; do ký 
sinh  trùng  ; hoặc do phì  đại  quá mức  của  các 
nang lymphô. Lòng ruột thừa tắc làm cho áp lực 
trong  lòng  ruột  thừa  tăng  lên  sẽ  cản  trở  tuần 
hoàn tĩnh mạch và bạch mạch, và sau đó là động 
mạch,  làm  tổn  thương niêm mạc ruột  thừa;  tạo 
điều  kiện  cho  vi  khuẩn  tang  sinh,  thâm  nhập 
vào gây viêm hoại tử ruột thừa. 
Đặc điểm lâm sàng của viêm ruột thừa cấp 
ở trẻ em 
Triệu chứng cơ năng(6,8,9) 
Sốt: Bệnh nhân thường sốt nhẹ khoảng 37,5 ‐ 
38oC. Nếu sốt cao 39 ‐ 40o C thường là viêm ruột 
thừa đã có biến chứng. 
Đau bụng: Là  triệu  chứng khiến bệnh nhân 
phải nhập viện,  lúc đầu đau ở vùng quanh rốn 
hoặc hố chậu phải, sau đó đau khu trú ở hố chậu 
phải hay lan khắp bụng.  
Nôn hay buồn nôn: Trẻ  thường nôn sớm nếu 
ruột thừa nằm cao dưới gan gần tá tràng. Trong 
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: Ths BS Trần Thanh Trí   ĐT: 0903851889   Email: 
[email protected]. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi  52
trường hợp nặng hơn có thể do viêm ruột thừa 
có biến chứng tắc ruột, viêm phúc mạc. 
Rối loạn tiêu tiểu: Thường gặp thể ruột thừa 
ở  tiểu  khung  gây  kích  thích  bàng  quang  và 
trực tràng. 
Triệu chứng thực thể(6,8,9) 
Vị trí đau bụng: Thông  thường  là  điểm Mac 
Burney. Tùy thuộc vị trí ruột thừa mà điểm đau 
có thể ở hố chậu phải, dưới gan, hạ vị. 
Phản  ứng  thành  bụng: Đó  là  phản  xạ  co  cơ 
thành bụng gây nên do  thầy  thuốc  ấn  sâu vào 
thành  bụng.  Trong  trường  hợp  nghi  ngờ  phải 
khám và theo dõi nhiều lần để so sánh. 
Co  cứng  thành  bụng:  Thành  bụng  kém  di 
động, gồng cứng khi khám 
Phản ứng dội (dấu Blumberg ): Phúc mạc khi bị 
kích  thích bằng biểu hiện phản ứng dội dương 
tính. 
Thăm  trực  tràng: Tìm  điểm  đau  ở  túi  cùng 
Douglas hoặc túi cùng bên phải. Ở  trẻ em, dấu 
hiệu này  ít có giá trị và  thường viêm ruột  thừa 
đã muộn. 
Cận lâm sàng(9) 
Công  thức máu: Đa  số  các  trường hợp viêm 
ruột  thừa  đều  có  bạch  cầu  tăng  nhẹ(11.000‐
16.000/uL), bạch cầu đa nhân trung tính ưu thế. 
CRP  (C  reactive  Protein):  Thường  tăng,  khi 
tăng cao gợi ý đã có biến chứng. 
Siêu âm: Sử dụng rất phổ biến và là công cụ 
đắc  lực  hỗ  trợ  cho  việc  chẩn  đoán  viêm  ruột 
thừa.  Kết  quả  siêu  âm  phụ  thuộc  vào  kinh 
nghiệm  của  người  làm  siêu  âm  và  chất  lượng 
của máy siêu âm. Hình ảnh viêm ruột thừa trên 
siêu âm : Kích thước ruột thừa > 6 mm và không 
bị xẹp khi đè nén. 
Chụp  cắt  lớp  vi  tính:  Cũng  được  áp  dụng 
trong  chẩn  đoán  viêm  ruột  thừa,  đặc  biệt  cần 
thiết trong các trường hợp khó. Ở trẻ em cần gây 
mê khi chụp; độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%. 
Diễn  tiến  và  biến  chứng  của  viêm  ruột 
thừa(6,9) 
Viêm ruột thừa chưa có biến chứng 
Tình trạng viêm khu trú, và ruột thừa chưa 
vỡ do hoại  tử: viêm cấp sung huyết hoặc viêm 
mũ. Có thể có ít dịch phản ứng tại chỗ hoặc túi 
cùng Douglas. 
Viêm ruột thừa có biến chứng: 
Viêm phúc mạc ruột  thừa khu  trú: Thường 
xảy ra sau 24‐48 giờ của diễn  tiến bệnh, khi đã 
viêm  hoại  tử một  phần  gây  thủng  thành  ruột 
thừa,  nhưng  dịch  và  mũ  còn  khu  trú  ở  một 
khoang ổ bụng. 
Viêm phúc mạc toàn thể do viêm ruột thừa: 
Giai đoạn trễ hơn, toàn bộ ổ bụng dơ, nhiều dịch 
đục, giả mạc. 
Áp  xe  ruột  thừa:  Là  tình  trạng  viêm  ruột 
thừa đã vỡ nhưng được mạc nối lớn và các quai 
ruột  đến bao bọc  lại hoặc do  đám  quánh  ruột 
thừa  diễn  tiến  áp  xe  hóa  tạo  thành một  khối 
chứa mũ, phần ổ bụng còn lại thì sạch. 
Đám  quánh  ruột  thừa:  Là  do  ruột  thừa  bị 
viêm nhưng  đã  được mạc nối  lớn  và  các  quai 
ruột đến bao quanh, nhờ sức đề kháng của bệnh 
nhân tốt và thường đã dùng kháng sinh nên quá 
trình  viêm  lui  dần  và  dập  tắt.  Thông  thường 
đám quánh ruột  thừa gặp ở  trẻ  lớn,  ít xảy ra ở 
trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. 
Viêm ruột thừa ở trẻ em  
Ở  trẻ  em,  đặc  biệt  là  trẻ nhỏ  thì  việc  chẩn 
đoán viêm  ruột  thừa  thường khó khăn do khả 
năng  hợp  tác  của  trẻ  kém.  Do  đó,  rất  nhiều 
trường hợp trẻ nhập viện khi đã có biến chứng. 
Tỉ  lệ viêm  ruột  thừa  có biến  chứng  chiếm hơn 
82%  ở  trẻ  dưới  5  tuổi,  và  100%  ở  trẻ  dưới  1 
tuổi(9).   
 Theo  Nguyễn  Thanh  Liêm  thì  tỷ  lệ  viêm 
phúc mạc ruột  thừa ở nhóm bệnh nhân dưới 5 
tuổi có  tỷ  lệ biến chứng cao, gấp 1,7  lần so với 
nhóm bệnh trên 5 tuổi(8). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi  53
Điều trị(9) 
Phẫu thuật là tiêu chuẩn vàng trong điều trị 
trong viêm ruột thừa. 
Có hai phương pháp  điều  trị  cắt  ruột  thừa 
đó là: 
‐ Mổ mở kinh điển. 
‐  Phẫu  thuật  nội  soi: Ngày  càng  được  ưa 
chuộng hơn nhờ  tính ưu việt của nó như giảm 
đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục 
sức khỏe nhanh và có tính thẩm mỹ cao. 
Các biến  chứng  của phẫu  thuật nội  soi  cắt 
ruột thừa (8,9,1,3): 
Trong lúc mổ 
‐ Tổn thương mạch máu. 
‐ Tổn thương các tạng trong ổ bụng. 
‐ Toan chuyển hóa, ảnh hưởng hô hấp, tuần 
hoàn do bơm CO2 trong ổ bụng. 
Sau mổ 
‐ Chảy máu  :  chủ  yếu  là  do  chảy máu  từ 
mạch máu mạc treo ruột thừa. 
‐ Xì dò manh tràng: 
‐ Nhiễm khuẩn vết mổ. 
‐ Áp xe tồn lưu. 
‐ Tắc ruột sau mổ 
Vai trò phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột 
thừa có biến chứng(8,2,3,4): 
Ưu điểm 
Dễ dàng quan sát khắp ổ bụng, nhìn thấy rõ 
các vị trí đọng dịch mủ và giả mạc nên dễ dàng 
làm sạch và ít bỏ sót. 
Ít tổn thương các quai ruột nên thời gian tái 
lập nhu động ruột sớm. 
Vết mổ nhỏ, giảm nguy cơ nhiễm trùng vết 
mổ, sẹo mổ nhỏ và mang tính thẩm mỹ cao. 
Giảm các biến chứng sau mổ như: áp xe tồn 
lưu, áp xe thành bụng, viêm phúc mạc sau mổ. 
Thời kỳ hậu phẫu nhẹ nhàng hơn, giảm đau 
sau mổ, trung tiện sớm. 
Thời gian nằm viện ngắn,  sớm  trở  lại  cuộc 
sống bình thường. 
Hạn chế 
Trường hợp các quai  ruột chướng nhiều  sẽ 
làm giảm thể tích khoang phúc mạc làm hạn chế 
thao tác và dễ tổn thương các quai ruột do dao 
điện.  
Trường hợp giả mạc nhiều, hoặc dính nhiều 
thì bóc  tách gỡ dính  rất khó khăn  làm kéo dài 
thời gian phẫu thuật. 
Chi phí cho cuộc mổ cao nhưng chi phí cho 
cả quá trình điều trị thì không cao. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát  
Khảo sát đặc điểm của các trường hợp phẫu 
thuật  nội  soi  điều  trị  viêm  ruột  thừa  có  biến 
chứng  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  1/2013‐ 
6/2013. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận 
lâm sàng. 
Khảo sát đặc điểm phẫu  thuật: Chẩn đoán, 
thời gian phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật, 
biến chứng trong mổ, tỉ lệ chuyển mổ hở. 
Khảo sát các đặc điểm hậu phẫu: Kháng sinh 
điều trị, thời gian nằm viện, thời gian cho ăn lại.  
Khảo sát các biến chứng sau mổ. 
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu  chuẩn  chọn  bệnh:  Tất  cả  bệnh  nhân 
được phẫu thuật nội soi viêm ruột  thừa và có 
chẩn  đoán  sau mổ  là viêm  ruột  thừa  có  biến 
chứng. 
Tiêu chuẩn  loại  trừ: Bệnh nhân không  thoả 
tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc không theo dõi được. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. 
Cỡ mẫu: Chọn tất cả. 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 
tháng 4/2013 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi  54
Cách tiến hành: Những bệnh nhân thỏa tiêu 
chí  chọn bệnh  được  đưa vào ghi nhận  các  đặc 
điếm theo bảng thu thập số liệu có sẵn. 
Kỹ thuật cắt ruột thừa nội soi 
Vị trí kíp mổ 
Phẫu  thuật  viên  đứng  bên  trái  bệnh  nhân, 
màn hình ở bên phải bệnh nhân hướng trực diện 
với phẫu thuật viên. 
Người  phụ  cầm  camera  đứng  ở  bên  trái 
bệnh nhân, phía trên phẫu thuật viên. 
Dụng cụ viên đứng bên trái bệnh nhân, phía 
dưới phẫu thuật viên. 
Kỹ thuật và vị trí đặt trocart 
Trocart thứ nhất ( 10 mm): ở ngay rốn. 
Trocart thứ hai ( 5 mm): ở hố chậu phải. 
Trocart thứ ba ( 5 mm): ở hố chậu trái. 
Bơm  CO2  vào  ổ  phúc mạc:  duy  trì  áp  lực 
dưới 12 mmHg. 
Tư thế bệnh nhân 
Cho  bàn mổ  nghiêng  trái,  đầu  bệnh  nhân 
thấp khoảng 100.  
Xác  định  tình  trạng  ruột  thừa,  tình  trạng  ổ 
bụng. 
Kiểm  tra  các  cơ  quan  khác  trong  ổ  bụng: 
Manh tràng, Các quai ruột, túi thừa Meckel, mạc 
nối lớn, buồng trứng và phần phụ. 
Cắt mạc treo ruột thừa 
Cột và cắt ruột thừa 
‐ Gốc  ruột  thừa  được  cột bằng một  sợi  chỉ 
Silk 2.0 hoặc Vicryl 2.0. 
‐ Cắt  ruột  thừa bằng kéo và  đốt niêm mạc 
ruột thừa. bỏ ruột thừa vào bao chứa. 
Làm sạch  ổ bụng: Nếu viêm phúc mạc nặng 
thì cần rửa ổ bụng bằng nước muối sinh lý hoặc 
dung dịch betadin pha loãng. 
Dẫn  lưu ổ bụng: Tùy  tình  trạng  ổ phúc mạc 
mà phẫu thuật viên quyết định nên đặt ống dẫn 
lưu hay không. 
Lấy ruột thừa ra ngoài qua lỗ trocar rốn. 
Sau  mổ,  bệnh  nhân  được  theo  dõi  hậu 
phẫu và sau khi xuất viện đến khi hết thời gian 
nghiên cứu. 
Quản lý và xử lý số liệu 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.  
Xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata 12.0. 
KẾT QUẢ  
Trong  6  tháng  từ  tháng  10  năm  2012  đến 
tháng 4 năm 2013, có 108 trường hợp viêm ruột 
thừa có biến chứng được phẫu thuật và điều trị 
tại khoa ngoại bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả 
nghiên cứu thu được như sau:  
Đặc điểm dịch tễ 
Tuổi 
Tuổi  trung  bình  của  nghiên  cứu  7,7  ±  3,3 
tuổi, thấp nhất 2 tuổi, cao nhất 15 tuổi. Khoảng 
tứ vị là 5 và 10 tuổi. 
Giới 
Tỉ lệ nam/ nữ lần lượt là 59,3%/40,77%. 
Địa phương 
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 72,2 %. Các 
tỉnh khác chiếm 27,3%. 
Đặc điểm lâm sàng 
Lý do nhập viện 
Lý do nhập viện được trình bày trong bảng 
1. Trong đó, 2  trường hợp sốt ở  trẻ nhỏ  tuổi  (2 
tuổi), 4 trường hợp ói ở trẻ dưới 5 tuổi.  
Bảng 1. Lý do nhập viện (n=108). 
Triệu chứng Trường hợp (%) 
Đau bụng 100 (92,6) 
Sốt 2 (1,9) 
Ói 6 (5,5) 
Bệnh lý đi kèm 
Có 2 trường hợp ghi nhận có tiền căn suyễn 
cơn, 3 trường hợp tim bẩm sinh đã mổ. 
Không  trường  hợp  nào  có  tiền  căn  phẫu 
thuật trong khoang phúc mạc. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi  55
Đặc điểm cận lâm sàng 
Chỉ số bạch cầu trong máu: Chỉ số bạch cầu 
máu lúc nhập viện trung bình là 22,100 ± 6,8/uL 
(8.500‐40.500 /uL) 
CRP máu: Chỉ có 50 bệnh nhân (46,3%) được 
làm  CRP.  Trong  nhóm  bệnh  nhân  được  làm 
CRP,  trung  bình  là  60,2  ±  35,3 mg/L,(4  ‐116), 
trong đó 48 bệnh nhân (96%) có CRP máu từ 18 
mg/L trở lên. 
Đặc điểm phẫu thuật 
Thời điểm phẫu thuật 
Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng 
đến  lúc phẫu thuật  là 2,5 ± 1,3 ngày, trong đó 
muộn nhất 7 ngày, sớm nhất 1 ngày. 
Chẩn đoán sau mổ 
Tỉ  lệ  các  thể viêm  ruột  thừa  có biến  chứng 
được mô tả trong bảng 2. Trong đó trẻ nhỏ hơn 5 
tuổi có 18 trường hợp (16,7%). 
Bảng 1. Các thể viêm ruột thừa có biến chứng 
(n=108) 
Chẩn đoán sau mổ Trường hợp (%) 
Thời gian PT 
(phút) 
Viêm phúc mạc khu trú 22 (20,4) 83,6 ± 22,3 
Viêm phúc mạc toàn thể 68 (62,9) 98,8 ± 24,1 
Áp xe ruột thừa 18 (16,7) 123,3 ± 36,7 
Thời gian phẫu thuật 
Thời gian phẫu thuật trung bình 99,8 ± 28,5 
phút. Trong đó, thời gian phẫu thuật trung bình 
theo từng nhóm được mô tả trong bảng 2. 
Tỉ lệ chuyển mổ hở 
Có 6 trường hợp chuyển mổ hở, chiếm 5,6%. 
Trong  đó  lý do  chủ  yếu  là dính  nhiều,  và  các 
quai ruột chướng nhiều, không thể thao tác cũng 
như bóc tách khó khăn. 
Biến chứng trong mổ 
Không có trường hợp nào có biến chứng tổn 
thương  mạch  máu  hoặc  các  tạng  trong  ổ 
bụng.Trong  quá  trinh  mổ  không  ghi  nhận 
trường  hợp  nào  có  biến  chứng  do  bơm  CO2 
trong khoang phúc mạc. 
Dẫn lưu ổ bụng 
Có  104  trường  hợp  đặt  dẫn  lưu,  chiếm 
96,3%. Trong đó, có 6 trường hợp đặt 2 ống dẫn 
lưu (2 trường hợp viêm phúc mạc toàn thể nhiều 
dịch  đục, giả mạc, và 4  trường hợp áp xe  ruột 
thừa) phẫu thuật viên quyết định đặt 2 ống dẫn 
lưn vị trí ổ ruột thừa viêm và túi cùng Douglas. 
4 trường hợp còn lại không đặt ống dẫn lưu 
là  viêm  phúc  mạc  khu  trú.  Phẫu  thuật  viên 
quyết định không đặt ống dẫn lưu do đánh giá 
bụng sạch sau khi hút và rửa sạch ổ bụng. 
Đặc điểm hậu phẫu 
Các đặc điểm về hậu phẫu được mô tả trong 
bảng 3. Trong đó kháng sinh thường kết hợp 3 
nhóm: Cephalosporin thế hệ 3, Aminoglycoside, 
và Metro nidazol. Một số trường hợp được đánh 
giá nhiễm khuẩn nặng có  thể dùng kháng sinh 
pythinam, meronem tùy theo đánh giá của phẫu 
thuật viên và diễn tiến của bệnh. 
Bảng 3. Đặc điểm hậu phẫu (n=108) 
Đặc điểm hậu 
phẫu 
Trung bình 
(ngày) Sớm nhất Chậm nhất
Kháng sinh 
Ăn đường miệng 
Thời gian nằm viện
8,7 ± 2,7 
2,2 ± 1,2 
8,8 ± 2,8 
4 
1 
5 
21 
7 
22 
Tử vong: Không trường hợp nào tử vong. 
Biến chứng sau mổ 
Bảng 4. Biến chứng sau mổ (n=108) 
Biến chứng sau mổ Trường hợp (%) 
Nhiễm khuẩn vết mổ 
Tắc ruột sau mổ 
Rò manh tràng 
Áp xe tồn lưu 
3 (2,8) 
2 (1,9) 
0 
0 
Các  đặc  điểm về biến  chứng  sau mổ  được 
mô tả trong bảng 4.  
BÀN LUẬN  
Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 
Viêm ruột thừa có biến chứng là một bệnh lý 
khá  phổ  biến  ở  trẻ  em.  Chúng  tôi  tiến  hành 
nghiên cứu này tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 
thời gian 6 tháng được 108 trường hợp. 
Ưu điểm 
Đây  là một  nghiên  cứu mô  tả  đơn  thuần 
nhưng có theo dõi bệnh nhân trong, sau mổ và 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi  56
thời gian sau xuất viện giúp chúng ta theo dõi 
được các kết quả ngắn và trung hạn của phẫu 
thuật.  
Mặt  khác  đây  cũng  là một  trong  phẫu 
thuật  không  quá  phức  tạp,  và  được  thực 
hiện khá thường quy tại bệnh viện nên viêc 
điều  trị,  chăm  sóc và  theo dõi  sau mổ khá 
thuận lợi. 
Nhược điểm 
Nghiên cứu không có nhóm chứng, nên kết 
quả còn hạn chế. Tuy nhiên, hiện  tại bệnh viện 
Nhi Đồng 2 phẫu thuật nội soi gần như thường 
quy cho  tất  cả  các  trường hợp viêm  ruột  thừa, 
trừ khi có chống chỉ định.  
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Tuổi 
Tỉ  lệ  bệnh  phân  bố  đều  ở  các  nhóm  tuổi. 
Không có nhóm tuổi nào chiếm ưu thế. Điều này 
phù hợp vì đỉnh  tuổi viêm ruột  thừa  là 12  ‐ 18 
tuổi(9). 
Lý do nhập viện 
Đau  bụng  chiếm  đa  số  (92,6%).  Đặc  điềm 
cần lưu ý là trẻ dưới 5 tuổi triệu chứng rất mơ hồ 
nên thường nhập viện trễ, trong tình trạng đã có 
biến chứng(8,9,4). Trong đó, 2 trường hợp sốt ở trẻ 
nhỏ  tuổi  (2  tuổi), 4  trường hợp ói  ở  trẻ dưới 5 
tuổi. 
Bệnh  lý  nội  khoa,  tiền  căn  phẫu  thuật  ổ 
bụng: Không ghi nhận trường hợp nào có chống 
chỉ định. Tuy nhiên, hiện nay với sự phát  triển 
của gây mê hồi sức, trình độ của phẫu thuật viên 
thì chống chỉ định phẫu  thuật nội soi chỉ  trong 
những  trường hợp bệnh  lý nội khoa phức  tạp, 
hoặc bụng chướng nhiều, hoặc có sẹo xấu nguy 
cơ dính ruột cao do lần mổ trước đó(9,4). 
Bạch cầu máu trung bình 22.100 u/L và CRP 
> 18mg/L gặp trong đa số các trường hợp viêm 
ruột thừa có biến chứng. 
Đặc điểm phẫu thuật 
Thời gian từ  lúc có triệu chứng đến khi mổ 
2,5 ngày. Trong viêm  ruột  thừa  có biến  chứng 
bệnh nhân thường nhập viện muộn sau 48 giờ, 
đặc biệt  trẻ nhỏ dưới 5  tuổi. Theo  tác giả Trần 
Ngọc Sơn là 3,1 ngày(10). 
Nhóm viêm phúc mạc toàn thể chiếm nhiều 
nhất 62,9%, nhóm áp xe ruột thừa chiếm 16,7%. 
Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 100 
phút. Trong đó nhóm apxe ruột thừa trung