Mở đầu: MAU (microalbuminurina-albumin niệu vi lượng) là yếu tố để xếp giai đoạn THA (tăng
huyết áp), yếu tố nguy cơ tim mạch, tử vong ở bệnh nhân THA, đái tháo đường và dân số nói chung. Tầm
soát MAU ở bệnh nhân THA nhằm phát hiện yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiền cứu. Nghiên cứu 98 bệnh nhân tăng huyết áp so
sánh với 95 bệnh nhân không tăng huyết áp ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tất cả bệnh được đo MAU
bằng cách lấy mẫu nước tiểu buổi sáng.
Kết quả: tỷ lệ MAU dương tính ở bệnh nhân THA là 56,1% và bệnh nhân không THA là 16,8%. Tỷ
lệ MAU dương tính cao ở bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích so với bệnh nhân THA không có
tổn thương cơ quan đích.
Kết luận: MAU yếu tố dự báo tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát Albumin niệu vi lượng trên bệnh nhân có và không có tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 143
KHẢO SÁT ALBUMIN NIỆU VI LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN
CÓ VÀ KHÔNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Đỗ Quốc Hùng*, Võ Quảng**, Nguyễn Văn Trí***
TÓM TẮT
Mở đầu: MAU (microalbuminurina-albumin niệu vi lượng) là yếu tố để xếp giai đoạn THA (tăng
huyết áp), yếu tố nguy cơ tim mạch, tử vong ở bệnh nhân THA, đái tháo đường và dân số nói chung. Tầm
soát MAU ở bệnh nhân THA nhằm phát hiện yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiền cứu. Nghiên cứu 98 bệnh nhân tăng huyết áp so
sánh với 95 bệnh nhân không tăng huyết áp ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tất cả bệnh được đo MAU
bằng cách lấy mẫu nước tiểu buổi sáng.
Kết quả: tỷ lệ MAU dương tính ở bệnh nhân THA là 56,1% và bệnh nhân không THA là 16,8%. Tỷ
lệ MAU dương tính cao ở bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích so với bệnh nhân THA không có
tổn thương cơ quan đích.
Kết luận: MAU yếu tố dự báo tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Từ khóa: albumin niệu vi lượng, tăng huyết áp.
ABSTRACT
ROLE OF MICROALBUMINURIA IN HYPERTENSIVE PATIENTS
AND NORMOTENSIVE PATIENTS
Do Quoc Hung, Vo Quang, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 143 - 147
Background: Microalbuminuria is not only a criteria for staging hypertension but also the high risk
factor for cardiovascular disease and mortality in hypertensive patients, diabetes and general population.
Therefore, the screenning of microalbuminuria helps to find out cardiovascular risk and target organ
damage.
Research methods: Cross sectional study to investigate the prevalence of microalbuminuria in
hypertensive patients. Total of 98 hypertensive patients and 95 normotensive patients included in our study
at Nguyen Tri Phương hospital. The presence of microalbuminuria was screenning by a morning spot
urine.
The result: The prevalence of microalbuminuria in hypertensive patients and normotensive patients
were 56.1% and 16.8% respectively. The prevalence of microalbuminuria in hypertensive patients with
target organ damage was higher subjets without target tissue damage.
Conclusions: Microalbuminuria can predict the presence of target tissue damage in hypertensive
subjects.
Keyword: Microalbuminuria, hypertension
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ chung về THA ở người
lớn khoảng 24%. Tại Việt Nam, một nghiên
cứu ở miền bắc cho thấy tỷ lệ THA khoảng
16%. Suy thận chiếm 10% trong các nguyên
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, ** Bệnh viện Thống Nhất *** Bộ môn Lão khoa, ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Đỗ Quốc Hùng ĐT: 0903854440, Email: hungdoquoc@ymail.com -
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 144
nhân tử vong ở người THA. Biểu hiện sớm
nhất của tổn thương thận do THA là albumin
niệu vi lượng (MAU). MAU là yếu tố để xếp
giai đoạn THA, yếu tố báo hiệu bệnh tim
mạch, tử vong ở bệnh nhân THA, đái tháo
đường và dân số nói chung. Tầm soát
albumin niệu vi lượng ở bệnh nhân THA phát
hiện tổn thương cơ quan đích. Xuất phát từ
những nhận xét trên, chúng tôi thực hiện đề
tài “Khảo sát albumin niệu vi lượng trên bệnh
nhân có và không có tăng huyết áp”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Mô tả cắt ngang tiến cứu.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân điều trị nội ngoại trú BV
Nguyễn Tri Phương TPHCM từ tháng 8-2009
đến tháng 5-2010
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân trên 40 tuổi, đạm niệu âm tính
với phương pháp thử thông thường, đồng ý
tham gia.
Tiêu chí loại ra
THA thứ phát, những nguyên nhân khác
có thể làm xuất hiện albumin niệu như: sốt,
đái tháo đường, suy tim ứ huyết, nhiễm trùng
đường tiểu, tiểu máu đại và vi thể, creatinin
máu > 1,5mg% (hay > 130µmol/l), bệnh thận
như bệnh cầu thận cấp và mãn, hội chứng
thận hư, thận đa nang, suy thận mạn, bệnh
nhân đang dùng một số thuốc có thể ảnh
hưởng tới kết quả xét nghiệm: corticoid,
kháng viêm non-steroid, đang có thai hoặc
hành kinh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tăng huyết áp theo JNC VII
Tổn thương đáy mắt phân độ theo KEITH-
WAGENER BARKER
Chỉ số khối cơ thể (Body mass index, BMI)
phân loại theo tiêu chuẩn Châu Á– Thái
Bình Dương.
Hút thuốc lá (theo DSM IV 1994)
Rối loạn lipid máu chẩn đoán theo hướng
dẫn của NCEP (National Cholesterol
Education program)
Độ thanh thải creatinin ước tính theo công
thức Cockcroft_Gault.
Chẩn đoán phì đại thất trái bằng siêu âm
tim: theo công thức Devereux
Bệnh mạch vành.
Đột quỵ: có đột quỵ nhồi máu não hoặc
xuất huyết não được chẩn đoán xác định bởi
bác sĩ chuyên khoa dựa vào LS và CT scan
hay MRI.
Xơ vữa động mạch cảnh: có dày nội trung
mạc động mạch cảnh và hoặc có hiện diện
mảng xơ vữa hay có hẹp lòng động mạch
cảnh trên siêu âm.
Thực hiện
Các bệnh nhân đã xác định là THA và
không THA, đồng thời không có các tiêu
chuẩn loại trừ; được cho xét nghiệm nước tiểu
với que thử thông thường, nếu protein âm
tính sẽ được chọn vào nghiên cứu. Mỗi bệnh
nhân trong nghiên cứu đều được tiến hành
các bước sau: hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh THA,
tiền sử bản thân và gia đình, khám lâm sàng,
cận lâm sàng (xét nghiệm sinh hóa máu,
creatinin, đường huyết, ECG 12 chuyển đạo,
Xquang tim phổi, siêu âm tim, siêu âm động
mạch cảnh, lipid máu, albumin niệu vi
lượng).
Thu thập và xử lý số liệu
Dữ kiện được thu thập bằng phỏng vấn,
khám lâm sàng, xét nghiệm, số liệu xử lý bằng
phần mềm SPSS 15.0. So sánh tỷ lệ với phép
kiểm chi bình phương, so sánh trung bình với
phép kiểm t. P < 0.05 cho test 2 đuôi được xem
là có ý nghĩa thống kê, hệ số tương quan
Spearman (hệ số có ý nghĩa khi p < 0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 145
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của bệnh nhân trong
nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm tăng huyết áp và
không tăng huyết áp
Các đặc điểm
Nhóm không
tăng huyết áp
Nhóm có
tăng huyết
áp
p
Số lượng bệnh nhân
n (%)
95
49,2
98
50,8
Tuổi trung bình 58,01 12,72
60,63
10,61
0,122
Giới
tính
Nam n (%)
37
38,9
49
50,0
0,122
Nữ n (%)
58
61,1
49
50,0
Tỷ lệ MAU
Tỷ lệ MAU của bệnh nhân tăng huyết áp và
không tăng huyết áp
Bảng 2: Tỷ lệ MAU của bệnh nhân THA và không
THA
MAU Nhóm không
tăng huyết áp
Nhóm có
tăng huyết áp
p
Dương tính 79 (83,2%) 43 (43,9%)
< 0.001
Âm tính 16 (16,8%) 55 (56,1%)
Tỷ lệ MAU của bệnh nhân tăng huyết áp
Bảng 3: Kết quả của một số nghiên cứu về MAU
trên bệnh nhân tăng huyết áp
Tác giả Năm Số bệnh nhân MAU(+)
Chúng tôi 2010 Chung: 98 56.1%
Bệnh nhân <60 tuổi
Bệnh nhân ≥60 tuổi
60%
52.8%
Sự liên quan giữa mau và tăng huyết áp
MAU và độ tăng huyết áp
Bảng 4: MAU và độ tăng huyết áp ở hai nhóm
tuổi
Tăng huyết áp
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Độ 1 Độ 2 Độ 1 Độ 2
MAU (-) 11
61,1
8
29,6
15
60,0
8
28,6
MAU (+) 7
38,9
19
70,4
10
40,0
20
71,4
p 0,036 0,021
Hệ số spearman(p) 0.312 (0,037) 0.317 (0,021)
MAU và điều trị trước nhập viện:
Bảng 5: MAU và điều trị trước nhập viện
< 60 tuổi ≥ 60 tuổi
Không Có Không có
MAU (-) 5
23,8
13
54,2
5
21,7
20
60,7
MAU (+) 16
76,2
11
(45.8)
18
78,3
10
333
Giá trị p 0,038 0,001
Hệ số spearman (p) -0,309 (0,039) -0.446 (0,001)
Sự liên quan giữa mau và biến chứng
tăng huyết áp
Liên quan giữa MAU và phì đại thất (T) trên
siêu âm tim
Bảng 6: MAU và phì đại thất (T) trên siêu âm tim
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Phì đại
thất (T)
Không phì
đại thất (T)
Phì đại
thất (T)
Không phì
đại thất (T)
MAU (-) 8 (25,8) 10 (71,4) 9 (28,1) 16 (76,2)
MAU (+) 23 (74.2) 4 (28,6) 23 (71,9) 5 (23,8)
Giá trị p 0.005 < 0.001
Hệ số
spearman
(p)
0,431 (0,003) 0,471 (< 0.001)
Liên quan giữa MAU và bệnh động mạch
vành
Bảng 7: MAU và bệnh động mạch vành
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Bệnh
mạch
vành
Không
bệnh mạch
vành
Bệnh
mạch
vành
Không
bệnh
mạch
vành
MAU (-) 7 (43,8) 11 (37,9) 7 (28,0) 18 (64,3)
MAU (+) 9 (56,2) 18 (62,1) 18 (72,0) 10 (35,7)
Giá trị p 0,703 0,008
Hệ số
spearman (p)
-0,057 (0,711) 0,363 (0,008)
Liên quan giữa MAU và bất thường động
mạch cảnh
Bảng 8: MAU và bất thường động mạch cảnh
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Có bất
thường
ĐM cảnh
Không
bất
thường
ĐM cảnh
Có bất
thường
ĐM cảnh
Không
bất
thường
ĐM cảnh
MAU (-) 9 (34,6) 9 (47,4) 12 (32,4) 13 (81,3)
MAU (+) 17 (65,4) 10 (52,6) 25 (67,6) 3 (18,7)
Giá trị p 0,388 0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 146
Hệ số
spearman (p)
0,236 (0,118) 0,449 (0,001)
Liên quan giữa MAU và tổn thương đáy mắt
Bảng 9: MAU và tổn thương đáy mắt
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Tổn
thương
đáy mắt
Không
tổn
thương
đáy mắt
Tổn
thương
đáy mắt
Không
tổn
thương
đáy mắt
MAU (-) 5 (17,2) 13 (81,3) 7 (25,9) 11 (73,3)
MAU (+) 24 (82,8) 3 (18,7) 20 (74,1) 4 (26,7)
Giá trị p < 0,001 0,004
Hệ số
spearman(p)
0,625 (< 0,001) 0,459 (0,002)
Liên quan giữa MAU và đột quỵ
Bảng 10: MAU và đột quỵ
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
Có đột
quỵ
Không
đột quỵ
Có đột
quỵ
Không
đột quỵ
MAU (-) 2 (40) 16 (40) 2 (11,8) 23 (63,9)
MAU (+) 3 (60) 24 (60) 15 (88,2) 13 (36,1)
Giá trị p 1 <0,001
Hệ số
spearman (p)
0,000 (1) 0,487 (<0,001)
Liên quan giữa MAU và creatinin huyết
Bảng 11: MAU và creatinin huyết
Creatinin huyết (mol/l)
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
MAU (-) 82,86 20,71 84,6 18,57
MAU (+) 98,9 17,53 99,55 22,37
Giá trị p 0,008 0,034
Hệ số spearman(p) 0,401 (0,006) 0,394 (0,033)
Liên quan giữa MAU và độ lọc cầu thận
Bảng 12: MAU và độ lọc cầu thận
Độ lọc cầu thận (ml/ph/1.73m
2
da)
Nhóm < 60 tuổi Nhóm 60 tuổi
MAU (-) 87,96 27,48 70,00 15,34
MAU (+) 72,45 30,77 62,36 21,83
Giá trị p 1,986 (0,048) 2,22 (0,031)
Hệ số spearman(p) - 0,409 (0,005) -0,327 (0,017)
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 98 bệnh nhân tăng huyết áp
so sánh với 95 bệnh nhân không tăng huyết
áp ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng tôi
rút ra một số nhận xét:
Tỷ lệ MAU
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
MAU (+) là 56,1%, đối với bệnh nhân không
tăng huyết áp tỷ lệ MAU (+) trong nghiên cứu
của chúng tôi là 16,8%.
Liên quan giữa mau và tăng huyết áp
Liên quan giữa MAU và điều trị trước nhập
viện
Kết quả đã cho thấy ở cả 2 nhóm ≥ 60 tuổi
và < 60 tuổi đều có sự liên quan có ý nghĩa
giữa tỷ lệ MAU và điều trị trước nhập viện,
hệ số spearman là -0,446 và -0,309 (p < 0,05).
Tỷ lệ MAU (+) cao hơn có ý nghĩa ở nhóm
bệnh nhân không điều trị tăng huyết áp liên
tục.
Liên quan giữa MAU và độ tăng huyết áp
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong cả
2 nhóm ≥ 60 tuổi và < 60 tuổi đều có tỷ lệ
MAU(+) cao hơn ở bệnh nhân có độ tăng
huyết áp nặng hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, chi bình phương lần lượt là 5,311 và
4,388; p lần lượt là 0,021 và 0,036.
Liên quan giữa mau và biến chứng tăng
huyết áp
Liên quan giữa MAU và phì đại thất (T)
Trong nhóm ≥ 60 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có
phì đại thất (T) cao hơn nhóm < 60 tuổi và tỷ
lệ MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
MAU (-), cả khi đánh giá bằng Xquang, điện
tâm đồ hay siêu âm tim, với p <0,001. Ở nhóm
< 60 tuổi, phì đại thất (T) ở nhóm MAU (+) cao
hơn không có ý nghĩa so với nhóm MAU (-)
khi đánh giá bằng X quang và điện tâm đồ,
còn khi đánh giá bằng siêu âm tim, phì đại
thất (T) ở nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm MAU(-), Chi bình phương là
8,416, p là 0,005.
Liên quan giữa MAU và bệnh động mạch
vành
Trong nhóm ≥ 60 tuổi, tỷ lệ MAU (+) ở
bệnh nhân có bệnh động mạch vành cao hơn
có ý nghĩa so với bệnh nhân không có bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 147
động mạch vành, Chi bình phương = 6,978, p
= 0. Trong nhóm < 60 tuổi, tỷ lệ MAU (+) cũng
cao hơn ở bệnh nhân có bệnh động mạch
vành tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê
Liên quan giữa MAU và bất thường xơ vữa
động mạch cảnh
Theo kết quả bảng 8, chúng tôi nhận thấy
ở nhóm ≥ 60 tuổi, tỷ lệ MAU (+) ở bệnh nhân
có bất thường động mạch cảnh cao hơn có ý
nghĩa so với bệnh nhân không có bất thường
động mạch cảnh. Trong khi đó, ở nhóm < 60
tuổi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Liên quan giữa MAU và tổn thương đáy mắt
Theo kết quả của chúng tôi ở cả 2 nhóm ≥
60 tuổi và < 60 tuổi, nhận thấy tỷ lệ MAU (+) ở
bệnh nhân tổn thương đáy mắt, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
Liên quan giữa MAU và tổn thương não
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân có
đột quỵ ở nhóm ≥60 tuổi cao hơn nhóm < 60
tuổi. Trong nhóm ≥ 60 tuổi tỷ lệ MAU (+) ở
nhóm bệnh nhân có đột quỵ cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm bệnh nhân không bị đột
quỵ (p < 0,001). Trong nhóm < 60 tuổi, cũng có
tỷ lệ MAU (+) ở nhóm bệnh nhân có đột quỵ
cao hơn so với nhóm bệnh nhân không bị đột
quỵ, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa.
Liên quan giữa MAU với creatinin huyết
thanh và độ lọc cầu thận
Chúng tôi nhận thấy ở cả 2 nhóm ≥ 60 tuổi
và < 60 tuổi, giá trị creatinin huyết thanh của
nhóm MAU (+) cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm MAU(-), và độ lọc cầu thận của nhóm
MAU (+) thấp hơn so với nhóm MAU (-), p <
0,05.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ MAU (+) khá cao ở bệnh nhân tăng
huyết áp là 56,1% cao hơn so với bệnh nhân
không tăng huyết áp là16,8% (p < 0,05). MAU
liên quan với các đặc điểm tăng huyết áp.
MAU liên quan đến tổn thương đến cơ quan
đích như: phì đại thất (T), bệnh động mạch
vành, bất thường xơ vữa động mạch cảnh, tổn
thương đáy mắt, đột quỵ, tăng creatinin huyết
thanh và giảm độ lọc cầu thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agrawal B., Berger A., Wolf K and Luft FC. (1996).
“Microalbuminuria Screening By Reagent Strig Predicts
Cardiovascular Risk in Hypertension”. Journal of
Hypertension, Vol 14 (2), pp. 223 -237.
2. Agrawal B., Wolf K, Berger A., Luft FC. (1996). “Effect of
antihypertensive treatment on quality estimates of
Microalbuminuria”. Journal of Human hypertension, pp.551-555.
3. Chang Y et al (2006). “Abdominal obesity, systemic blood
pressure, and microalbuminuria in normotensive and
euglycemic Korean men”. Int J. Obes, Lond, 30(5), pp.800-4.
4. Châu Ngọc Hoa (2009). “Tăng huyết áp” Bệnh học nội
khoa. Nhà xuất bản Y học, tr. 33-60.
5. Đặng Vạn Phước (2008). “Chẩn đóan và đánh giá bệnh
nhân tăng huyết áp” Tăng huyết áp trong thực hành lâm
sàng. Nhà xuất bản Y học, (4), tr. 63-93.
6. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Mạnh Phan, Phạm Nguyễn
Vinh (2008). “Tỷ lệ đạm niệu vi lượng trên bệnh nhân
tăng huyết áp và các nguy cơ tim mạch đi kèm: kết quả
của nghiên cứu quốc tế I-search trên dân số bệnh nhân
Việt Nam phân tích phụ của một cuộc điều tra trên 21050
bệnh nhân tại 26 nước”. Thời sự Tim mạch học, 126, tr. 16-
17.
7. Lê Ngọc Hà, Nguyễn Kim Thúy (1998). “Bước đầu tìm
hiểu microalbumin niệu ở bệnh nhân tăng huyết áp”. Kỷ
yếu toàn văn các đề tài khoa học tại đại hội Tim mạch học quốc
gia Việt Nam lần thứ VII, tr.188-191.
8. Nguyễn Huy Dung (2000). Điều trị tăng huyết áp nguyên
phát Nhà xuất bản y học.
9. Nguyễn Huy Dung (2004). “Tăng huyết áp” Tim mạch học,
tr. 122-135.
10. Nguyễn Thị Thu Hà (2000). Khảo sát Albumin niệu vi lượng
trên bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn thạc sỹ y khoa, ĐH
Y Dược TPHCM.
11. Nguyễn Thiện Thành (2002). “Bệnh huyết áp ở người cao
tuổi “ Những bệnh thường gặp ở người có tuổi, chẩn đoán -
điều trị - dự phòng. Nhà xuất bản Y học, tr. 94-116.
12. Nguyễn Văn Trí (2005). “Vi đạm niệu: yếu tố nguy cơ tim
mạch cần cảnh báo”. Thời sự Tim mạch học, hội Tim mạch
TPHCM, (90), tr.6-8.
13. Nicolas Rodondi (2007). “Microalbuminuria, but not
cystatin C, is association with carotic atherosclerosis in
middle-aged adults”. NDT advance Access.
14. Phạm Nguyễn Vinh (2006). “Bệnh tăng huyết áp”, Bệnh
học Tim mạch, (35), tr. 229-257.
15. Phạm Tử Dương (1993) “Những hiểu biết hiện nay về
bệnh tăng huyết áp”. Y học quân sự, cục quân sự, 33, tr.34-
39.
16. Trần Thị Minh Nguyệt (2006). Khảo sát Albumin niệu vi
lượng trên bệnh nhân có tuổi tăng huyết áp. Luận văn thạc sỹ
Y khoa, ĐHYD TPHCM.