Cơ sở: Bệnh thận do thuốc cản quang là một biến chứng thường gặp khi chụp hoặc can thiệp mạch vành ở
những người có suy chức năng thận rõ rệt hoặc tiềm tàng, đặc biệt là người có tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang và xác định mối liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca được tiến hành trên 100 BN có chụp và can thiệp ĐMV tại BV Thống
Nhất thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang là 5%. Không có trường hợp nào bị bệnh thận do thuốc cản
quang sau chụp,(không can thiệp) và sau can thiệp 1 hoặc 2 nhánh. Tất cả Bệnh nhân bị bệnh thận do thuốc cản
quang đều lớn tuổi trên 70t, chức năng thận đã suy giảm nhiều và có BMV 3 nhánh.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang chiếm tỉ thấp mặc dù bệnh nhân lớn tuổi, độ lọc cầu thận
thấp, BMV 3 nhánh chiếm tỉ lệ cao. Thuốc cản quang sử dụng an toàn trong chụp và can thiệp nếu chúng ta biết
sử dụng hợp lý từng đối tượng bệnh nhân.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 83
KHẢO SÁT BỆNH THẬN DO THUỐC CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN
CHỤP VÀ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Đức Công*; Hồ Thượng Dũng*; Châu Văn Vinh*
TÓM TẮT
Cơ sở: Bệnh thận do thuốc cản quang là một biến chứng thường gặp khi chụp hoặc can thiệp mạch vành ở
những người có suy chức năng thận rõ rệt hoặc tiềm tàng, đặc biệt là người có tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang và xác định mối liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu loạt ca được tiến hành trên 100 BN có chụp và can thiệp ĐMV tại BV Thống
Nhất thời gian từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang là 5%. Không có trường hợp nào bị bệnh thận do thuốc cản
quang sau chụp,(không can thiệp) và sau can thiệp 1 hoặc 2 nhánh. Tất cả Bệnh nhân bị bệnh thận do thuốc cản
quang đều lớn tuổi trên 70t, chức năng thận đã suy giảm nhiều và có BMV 3 nhánh.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang chiếm tỉ thấp mặc dù bệnh nhân lớn tuổi, độ lọc cầu thận
thấp, BMV 3 nhánh chiếm tỉ lệ cao. Thuốc cản quang sử dụng an toàn trong chụp và can thiệp nếu chúng ta biết
sử dụng hợp lý từng đối tượng bệnh nhân.
Từ khóa: bệnh thận do thuốc can quang (BTTCQ), bệnh mạch vành (BMV).
ABSTRACT
THE EFFECT OF CONTRAST MEDIUM ON RENAL FUNCTION IN PATIENTS WITH CORONARY
INTERVENTION
Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung, Chau Van Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 83 - 87
Backgroud: Contrast induced nephropathy (CIN) is a frequent complications when coronary angiography
(CAG) and percutaneous coronary intervention (PCI) at markedly renal insufficiency patients or potential,
particular elder.
Objective: The purpose of this article is to determinethe incidence of contrast-induced nephropathy after
administration of isoosmolar contrast medium and effects of association.
Methods: A case series study of medical records identified patients who underwent a CAG or PCI between
June 1 and December 1, 2011 at the Thong Nhat Hospital. One hundred patients were included.
Results: Five (5%) patients developed contrast induced nephropathy. There is no CIN after CAG or PCI in
patients with single- or two-vessel coronary artery disease. The higher risk of CIN including the elderly
population and patients with three-vessel coronary artery disease or with pre-existing renal insufficiency.
Conclusion. The impact of CIN on clinical outcomes has been evaluated most extensively. The incidence of
CIN is estimated to be 5% in high risk patient subgroups, such the elderly population and patients with three-
vessel CAD or with pre-existing renal insufficiency. Generally, injection of iodinated radiographic contrast
media is generally safe with appropriate volume.
Key words: Contrast-induced nephropathy (CIN), coronary artery disease (CAD)
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Châu Văn Vinh ĐT: 0919.323.407 – Email: chauvanvinhifmt@yahoo.fr
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 84
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay bệnh mạch vành đã trở thành một
bệnh rất phổ biến. Số lượng người có bệnh
mạch vành ngày càng nhiều. Theo báo cáo
công bố hằng năm của tổ chức y tế thế giới,
bệnh mạch vành vẫn là bệnh chiếm tỉ lệ mắc
bệnh và tỉ lệ tử vong cao nhất ở các nước đang
phát triển. Tỉ lệ mắc bệnh ở Châu Âu 3%-5%, tỉ
lệ tử vong 17% - 31%. Tại Mỹ hằng năm có hơn
1 triệu bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp, Tỉ lệ
mắc bệnh ở các nước Mỹ và Bắc Mỹ là 7%-11%
và tỉ lệ tử vong: 31% - 33%. Ở Việt Nam trong
những năm qua, bệnh mạch vành cùng với
tăng huyết áp và đái tháo đường ngày càng
tăng, do thay đổi lối sống: ít vận động, thức ăn
nhanh (nhiều năng lương), béo phì, stress
trong công việc, theo số liệu của Viện tim
mach quốc gia Việt Nam, năm 1991 tỉ lệ mắc
bệnh là 3,1%, năm 1996 là 6,05%, năm 1999 là
9,5%.
Chụp và can thiệp ĐMV là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành,
được ứng dụng rất phổ biến trên thế giới.
Trong chụp mạch vành, thông tim, BTTCQ
xảy ra khoảng 5%. Đối với những bệnh nhân
trước đó đã bị suy thận, tiểu đường hay cả hai thì
tỉ lệ này là 20%-30%(7)
BTTCQ là một trong những biến chứng
quang trọng mà nếu phát hiện và dự đoán sớm
chúng ta có biện pháp phòng ngừa. Tần suất xảy
ra biến chứng này chưa rõ vì định nghĩa BTTCQ
còn nhiều tranh cải, có tác giả cho rằng tần suất
này dao động trong khoảng 0.1%-20%(2).
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu
về BTTCQ sau chụp và can thiệp mạch đm vành,
nhưng tại Việt Nam hiện chưa được quan tâm
đúng mức vần đề này.
Chúng tôi tiến hành làm một nghiên cứu
+ Xác định tỉ lệ bệnh thận do thuốc cản quang
sau chụp, can thiệp mạch vành.
+ Mối liên quan giữa các đặc điểm về giới,
tuổi, đặc điểm lâm sàng, thể tích thuốc cản
quang, đặc điểm tổn thương ĐMV về số lượng, số
lần can thiệp với BTTCQ do thuốc cản quang sau
chụp, can thiệp mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phương Pháp Loạt Ca.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu
Tất cả các trường hợp chụp và can thiệp ĐMV
từ tháng 06-2010 đến tháng 12-2010 tại Bv Thống
Nhất tp. HCM (100 Bn).
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn bệnh
Tất cả các trường hợp có chỉ định chụp, can
thiệp ĐMV từ tháng 06-2010 đến tháng 12-2010.
Tiêu chí loại trừ
Bn sau khi can thiệp không được làm lại xét
nghiệm lại urê, creatinin, choáng tim, tiêu chảy
mất nước không được bù dịch và không được
theo dõi sát, điều trị kịp thời cho Bn.
Phương pháp thống kê
Tính tỉ lệ phần trăm đối với các biến số không
liên tục, trung bình và độ lệch chuẩn đối với các
biến số liên tục. Xử lí dữ liệu bằng phần mềm
SPSS 14.0.
Định nghĩa bệnh thận do thuốc cản quang
hay dùng nhất là khi creatinin tăng 25% so với
giá trị ban đầu hay giá trị tuyệt đối của creatinin
tăng ít nhất 0,5mg/dl (44,2mol/l), xuất hiện
trong vòng 48 giờ sau khi tiêm thuốc cản quang
và duy trì trong vòng 2-5 ngày, đã loại trừ các
nguyên nhân gây BTTCQ khác(3).
Bệnh thận do thuốc cản quang là kết quả của
sự thay đổi huyết động học, tắt nghẽn ống thận
và sự phá hủy tế bào, hay phản ứng miễn dịch
với thuốc cản quang.
Tất cả các Bn chụp mạch vành sẽ được
Đo creatinin trước khi làm thủ thuật và sau
khi làm thủ thuật 48 giờ.
Chuẩn bị Bn có suy thận: cho truyền dịch
500-1000ml Glucose 5% hoặc nước muối sinh lý
24 giờ trước khi làm thủ thuật và ngay sau khi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 85
làm thủ thuật; cho uống Acemuc 200mg 3 gói × 2
lần (đêm trước làm thủ thuật và sáng ngày làm
thủ thuật). Ngưng thuốc thuốc viên hạ đường
huyết hoặc ngưng tiêm Insulin cử sáng hôm làm
thủ thuật.
Tính lượng cản quang ước lượng sử dụng tối đa
Tính độ lọc cầu thận theo công thức của
Cockroft và Gault (1976)
Nếu ở nữ: MLCT × 0,85
Bảng 1: Phân độ suy thận mạn theo độ lọc cầu thận:
Giai đoạn suy thận Mức lọc cầu thận (ml/phút/1,73m2)
Bình thường 100 - 140
Giai đoạn I 90 - 100
Giai đoạn II 60 - 89
Giai đoạn III 30 - 59
Giai đoạn IV 15 - 29
Giai đoạn V < 15 hoặc dialysis
KẾT QUẢ
Giới
Nam chiếm 73%, nữ chiếm 27%.
Tuổi
Thấp nhất: 46t, cao nhất: 89t, trung bình: 68 ±
9,6 tuổi.
Bảng 2: Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
YTNC Thừa cân ĐTĐ RLLPM THA
Tỉ lệ 35% 29% 41% 83%
Nhận xét: THA chiếm tỉ lệ cao nhất 83%.
Bảng 3: Đặc điểm chung Bn có chụp và can thiệp
Cấp cứu 11%
Chương trình 89%
Chụp MV 25%
Chụp và PCI
Chụp + PCI 75%
Không TTYN 16%
Một nhánh 20%
Hai nhánh 24%
Ba nhánh 32%
BMV
Ba nhánh + LM 8%
Lần 1 34%
Lần 2 23%
Lần 3 8%
Một nhánh 87%
Số lần PCI
Hai nhánh 13%
Số stent Trung bình: 1.5 stents/1 Bn
Nhận xét: Có 75% Bn có chụp và can thiệp
ĐMV và 87% Bn chỉ can thiệp từng nhánh một
(Không TTYN: không tổn thương ý nghĩa).
Bảng 4: Mối liên hệ giữa Creatinine và ĐLCT
TB PCI BTTCQ Không BTTCQ
Trước 114±13,53 107±15,46 Creatinin
(µmol/L) Sau 160±14,12 108±16,71
Trước 40±4,14 51±17,40 ĐLCT
(ml/phút) Sau 30±4,47 52±17,68
Nhận xét: Có sự khác biệt nồng độ trung
bình Creatinine và ĐLCT sau can thiệp giữa
hai nhóm BTTCQ và không BTTCQ.
Bảng 5: Mối liên quan giới và BTTCQ:
BTTCQ Không BTTCQ Giới
Bn % Bn %
Nam 3 60% 70 74%
Nữ 2 40% 25 26%
Nhận xét: Tỉ lệ nam giới bị BTTCQ nhiều
hơn nữ giới.
Bảng 6: Mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ nhóm
BTTCQ và không BTTCQ
BTTCQ Không BTTCQ YTNC
Bn % Bn %
Tuổi 73,40±3,9 67,76±9,8
Thừa cân 1 20% 34 35,8%
THA 4 80% 79 83,2%
ĐTĐ 2 40% 27 28,4%
RLLPM 1 20% 41 43,2%
Thiếu máu 1 20% 19 20,2%
TMCT 4 80% 63 66,3%
NMCT cũ 1 20% 11 11,6%
PCI cũ 1 20% 12 12,6%
Suy tim 2 40% 17 18%
STM 5 100% 69 72,7%
Lượng cản quang 314±15 262±17
Nhận xét: Bn lớn tuổi, tỉ lệ ĐTĐ, TMCT,
suy tim, suy thận mạn ở nhóm BTTCQ cao
hơn so với nhóm không BTTCQ. Lượng cản
quang trung bình dùng ở nhóm Bn BTTCQ
MLCT (ml/ph) (140 - tuổi) × cân nặng cơ thể (kg) 0,8 × creatinin huyết thanh
(µmol/L)
=
= Lượng cản quang sử dụng
tối đa
5 cân nặng Bn (kg)
Creatinin huyết thanh
(µmol/L): 90
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 86
(314ml) nhiều hơn nhóm không BTTCQ
(262ml).
Bảng 7: Mối liên quan chụp và can thiệp trong
BTTCQ.
BTTCQ Không BTTCQ Can thiệp
Bn % Bn %
Chụp 0 0% 25 100%
Chụp và PCI 5 5% 70 70%
Nhận xét: 100% Bn không bị BTTCQ sau
chụp (không can thiệp) và Có 5% Bn bị BTTCQ
sau can thiệp.
Bảng 8: Mối liên quan giữa BMV và BTTCQ
BTTCQ Không BTTCQ BMV
Bn % Bn %
Không TTYN 0 0% 16 100%
BMV 1 nhánh 0 0% 20 100%
BMV 2 nhánh 0 0% 24 100%
BMV 3 nhánh 5 15.6% 27 84,4%
BMV 3 nhánh + LM 0 0% 8 100%
Nhận xét: Không có trường hợp nào bị
BTTCQ sau can thiệp ở nhóm BMV 1 hoặc
2 nhánh.
BÀN LUẬN
So sánh về giới
Nghiên cứu của chúng tôi Bn nam chiếm đa
số 73%, nữ chiếm: 27%, số Bn Nam gấp 3 lần số
Bn nữ, tương tự như các tác giả khác:
Bảng 9
Trần Văn Dương Nam 75,6% Nữ 24,4% (n=131)
Stephen G. Ellis1 Nam 72% Nữ 28% (n=8.409)
So sánh về tuổi: tuổi trung bình trong
Nghiên cứu của chúng tôi là 68t 9,6. Tương tự
tác giả Bs. Stephen G. Ellis(1) 66t 11. Cao hơn tác
giả Bs. Nguyễn Đức Hải(4) 61t 11
Bảng 10: So sánh về các yếu tố nguy cơ về bệnh tim
mạch
Tác giả Thừa cân ĐTĐ RLLPM THA
Chúng tôi (n=100) 35% 29% 41% 83%
Trần Đức Dương
(n=131) 14,5% 12,2% 67,9% 41,2%
Nguyễn Mạnh Phan
(n=55)5 13,5% 14% 50% 72,5%
Stephen G, Ellis
(n=8409) 30% 29,7% 49,7% 66,7%
Nhận xét: THA chiếm tỉ lệ cao nhất 83%, kế
đến RLLPM, thừa cân, ĐTĐ, cao hơn các
nghiên cứu khác, gần giống N/cứu của Stephen
G. Ellis. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ khác nhau có
thể do quần thể N/cứu khác nhau.
So sánh về EF
Thấp nhất: 24%, Cao nhất: 81%, Trung bình:
62,7%; như N/cứu của Trương Thị Ngọc Quyên:
Thấp nhất 38%, cao nhất 80%, TB: 63,8%.
Bảng 11: So sánh về BMV
BMV Tác giả
1 nhánh 2 nhánh 3 nhánh
Chúng tôi (n=100) 20% 24% 32%
Trần Đức Dương (n=131) 40,8% 24,7% 22,6%
Nguyễn Mạnh Phan (n=55)5 40,9% 31,8% 27%
Nguyễn Thượng Nghĩa
(n=181)6 40,4% 30,8% 28,9%
Nhận xét: BMV 3 nhánh chiếm tỉ lệ (32%)
cao hơn các nghiên cứu khác, do Bn lớn tuổi
hơn, nhiều bệnh mạn tính phối hợp, cỡ mẫu
N/cứu khác nhau.
So sánh về tỉ lệ BTTCQ
Tỉ lệ BTTCQ của N/cứu này là 5%, bằng với
N/cứu của Tadhg G. Gleeson, thấp hơn N/cứu
của Bs. Trương Thị Ngọc Quyên là 10%, cao hơn
N/cứu của Charanjit S. Rihal 3,3%(7), do N/cứu
của chúng tôi cỡ mẫu còn ít và cỡ mẫu các N/cứu
khác nhau.
Mối liên hệ giữa tuổi, giới so với BTTCQ
Tuổi trung bình ở nhóm BTTCQ là 73.40t cao
hơn nhóm không bị BTTCQ 67,76t. Tuổi trung
bình cả hai nhóm đều cao hơn của Charajit S.
Rhinal (68,9t so với 64,9t) và Trương Thị Ngọc
Quyên (64.6t so với 62.6t).
Tỉ lệ nam giới ở nhóm BTTCQ thấp hơn
nhóm bình thường (60% so với 74%), tương tự
N/cứu của Charanjit S. Rihal (68,5% so với
70,7%).
Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ về
BTTCQ
Tỉ lệ Bn ĐTĐ trong BTTCQ cao hơn nhóm
bình thường (40% so với 28.4%) gần giống với
N/cứu của Charanjit S.Rihal (38,6% so với 21,1%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 87
Tỉ lệ Bn suy tim trong BTTCQ cao hơn nhóm
bình thường (40% so với 18%) gần giống với
N/cứu của Charanjit S.Rihal (24.8% so với 8%).
Thể tích thuốc cản quang dùng trong BTTCQ
nhiều hơn nhóm bình thường (314ml so với
262ml), gần giống như trong N/cứu của Charanjit
S. Rihal (292 ml so với 285ml).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ BTTCQ sau can thiệp là 5% và tất cả các
Bn bị BTTCQ được điều trị ổn định và ra viện
(không có trường hợp nào phải chạy thận).
Không có trường hợp nào bị BTTCQ sau
chụp mạch vành đơn thuần và sau can thiệp đm
vành ở nhóm BMV 1 nhánh hoặc 2 nhánh. Chỉ
gặp BTTCQ ở nhóm Bn BMV 3 nhánh.
Ở nhóm BTTCQ Bn lớn tuổi, tỉ lệ ĐTĐ,
TMCT, suy tim, suy thận mạn cao hơn nhóm
không BTTCQ.
Lượng cản quang trung bình dùng ở nhóm
Bn BTTCQ (314ml) nhiều hơn nhóm không
BTTCQ (262ml).
Ở nhóm BTTCQ tính trung bình ĐLCT sau
can thiệp có giảm đi so với nhóm không BTTCQ.
Nếu chúng ta chuẩn bị tốt bệnh nhân trước
can thiệp và theo dõi sát điều chỉnh thuốc kịp
thời sau can thiệp sẽ giảm tối đa tỉ lệ BTTCQ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ellis SG et al (2002), death following creatinine kinase – MB elevation
after coronary intervention, Circulation; 106:1205.
2. Gerlach AT and Pickworth KK (2000), constract medium-induced
nephrotoxicity: pathophysiology and prevention, Pharmacotherapy
20 (5): 540-548
3. Gleeson TG (2004), sudi Bulugahapitiya, contrast-induced
nephropathy, Am J Roentgenol 183 (6): 1673-1689.
4. Nguyễn Đức Hải, Lê Ngọc Hà, cs (2004). Kết quả chụp đm vành và
bước đầu ứng dụng phương pháp nong, đặt stent điều trị bệnh đm
vành tại Bv. Trung Ương Quân Đội, kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa
học. Đại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ X, năm 2004,
145-153.
5. Nguyễn Mạnh Phan, Võ Quảng, Hồ Thượng Dũng và cs (2002),
Bước đầu nhận xét 55 trường hợp chụp mạch vành – can thiệp mạch
vành tại Bv Thống Nhất từ 11/2000, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học năm 2001, Bv. Thống Nhất tp HCM 2002, 11-22.
6. Nguyễn Thượng Nghĩa, Võ Thành Nhân, Đặng Vạn Phước (2001),
Nhận xét các tổn thương động mạch vành qua 181 trường hợp chụp
động mạch vành tại Bv.Chợ Rẫy, kỷ yếu toàn văn và tóm tắt báo cáo
khoa học lần thứ V, 152-164.
7. Rihal CS, Textor SC, Grill DE et al (2002), Incidence and prognostic
importance of acute renal failure after percutaneous coronary
intervention, Circulation; 105: 2259-2264.