Khảo sát hình ảnh x quang lao phổi trước và sau điều trị bằng thuốc kháng lao theo phác đồ 2RHEZ / 6HE

Mục tiêu: Khảo sát hình ảnh X quang lao phổi trước và sau điều trị bằng thuốc kháng lao theo phác đồ 2RHEZ/6HE của hai nhóm nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát hàng loạt ca gồm 182 BN lao phổi mới, AFB (+) điều trị tại phòng khám lao Quận 10 và 40 BN lao phổi mới, AFB(+) / HIV(+) điều trị ngoại trú tại phòng khám lao BV Phạm Ngọc Thạch từ 1/9/2009 - 30/10/ 2010. Kết quả: Đặc điểm hình ảnh Xquang lao phổi trước điều trị nhóm nhiễm HIV bị tổn thương 2 phổi (57,5%), quanh rốn phổi và vùng phổi thấp (57,9%), tổn thương (tt) thâm nhiễm (82,5%), tỉ lệ tổn thương hang thấp (7,5%), phì đại hạch lym phô vùng rốn phổi và trung thất cao 47,5%. Nhóm không nhiễm HIV ưu thế tổn thương phổi (P) và vùng 1/3 trên, dạng tổn thương thâm nhiễm (57,7%). Sau kết thúc điều trị nhóm nhiễm HIV có tỉ lệ sạch tổn thương, gần sạch tổn thương 12,5% và nhóm không nhiễm HIV có tỉ lệ sạch thương tổn, gần sạch thương tổn là 33%. Dạng tổn thương thâm nhiễm có cho tỉ lệ sạch và gần sạch cao (nhóm nhiễm HIV 12,1% và nhóm không nhiễm HIV 39%). Kết luận: Tổn thương lao phổi trên BN nhiễm HIV và nhóm BN > 60 tuổi không nhiễm HIV những điểm khác biệt so với tổn thương lao điển hình.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hình ảnh x quang lao phổi trước và sau điều trị bằng thuốc kháng lao theo phác đồ 2RHEZ / 6HE, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 231 KHẢO SÁT HÌNH ẢNH X QUANG LAO PHỔI TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG LAO THEO PHÁC ĐỒ 2RHEZ / 6HE Nguyễn Thị Mỹ Phụng*, Quang Văn Trí**, Trần Minh Hoàng***, Võ Tấn Đức***, Pham Ngọc Hoa**** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát hình ảnh X quang lao phổi trước và sau điều trị bằng thuốc kháng lao theo phác đồ 2RHEZ/6HE của hai nhóm nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát hàng loạt ca gồm 182 BN lao phổi mới, AFB (+) điều trị tại phòng khám lao Quận 10 và 40 BN lao phổi mới, AFB(+) / HIV(+) điều trị ngoại trú tại phòng khám lao BV Phạm Ngọc Thạch từ 1/9/2009 - 30/10/ 2010. Kết quả: Đặc điểm hình ảnh Xquang lao phổi trước điều trị nhóm nhiễm HIV bị tổn thương 2 phổi (57,5%), quanh rốn phổi và vùng phổi thấp (57,9%), tổn thương (tt) thâm nhiễm (82,5%), tỉ lệ tổn thương hang thấp (7,5%), phì đại hạch lym phô vùng rốn phổi và trung thất cao 47,5%. Nhóm không nhiễm HIV ưu thế tổn thương phổi (P) và vùng 1/3 trên, dạng tổn thương thâm nhiễm (57,7%). Sau kết thúc điều trị nhóm nhiễm HIV có tỉ lệ sạch tổn thương, gần sạch tổn thương 12,5% và nhóm không nhiễm HIV có tỉ lệ sạch thương tổn, gần sạch thương tổn là 33%. Dạng tổn thương thâm nhiễm có cho tỉ lệ sạch và gần sạch cao (nhóm nhiễm HIV 12,1% và nhóm không nhiễm HIV 39%). Kết luận: Tổn thương lao phổi trên BN nhiễm HIV và nhóm BN > 60 tuổi không nhiễm HIV những điểm khác biệt so với tổn thương lao điển hình. Từ khóa: X quang lao phổi, lao phổi và HIV. ABSTRACT THE FINDINGS OF CHEST X RAYS OF PULMONARY TUBERCULOSIS BEFORE AND AFTER TREATMENT WITH ANTI-TB REGIMEN 2RHZE/ 6HE. Nguyen Thi My Phung, Quang Van Tri, Tran Minh Hoang, Vo Tan Duc, Pham Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 231 - 238 Objective: To survey the chest x rays of pulmonary tuberculosis patients before and after treatment with anti-TB (2RHZE/6HE) in HIV and non HIV patients. Method: Retrospective case series, included 40 AFB (+) / HIV (+) patients at Pham Ngoc Thach Hospital and 182 AFB (+) patients at 10th district Tuberculosis Department from September 1st, 2009 to October 30th, 2010. Results: In this study the main chest x rays findings before treatment in HIV (+) patients included two lungs involvement (57.5%), around the hilum, and the fundus of the lungs (57.9%), consolidation-infiltration (82.5%), and cavitation (7.5%). Mediastinal lymphadenopathy was detected in 47.5% of the cases. In non HIV group, right lung involvement was more common than the left side and the upper zones were involved in most cases, consolidation-infiltration (57.7%). After the end of treatment with anti TB, HIV group have clear and near clear proportion of Xray image 12.5% and non HIV group 33%. Consolidation-infiltration have clear and near clear high proportion of Xray image (HIV group is 12.1%, non HIV group is 39%). * Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quân Bình Thạnh. ** Bộ Môn Lao Phổi Trường ĐHYD TPHCM *** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh Trường ĐHYD TPHCM. **** Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS Nguyễn thị Mỹ Phụng, ĐT : 0975 589 352_ Email: bsmyphung@yahoo.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 232 Conclusion: The chest x rays of pulmonary tuberculosis in HIV patients and elder patients were more different than usual pulmonary tuberculosis. Keywords: Pulmonary Tuberculosis and HIV, chest X Rays. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao hiện nay là vấn đề y tế xã hội quan trọng và là bệnh nhiễm gây chết nhiều người trên thế giới.Tại Việt Nam, lao phổi xuất hiện nhiều hơn khi tình hình nhiễm HIV/AIDS ngày càng gia tăng kéo theo các biến chứng nhiễm trùng trong đó có lao phổi. Phần lớn các trường hợp nhiễm lao thường không có triệu chứng, số có triệu chứng chỉ khoảng 10%(18). Với sự tiến bộ vượt bậc của y học, hiện nay có nhiều phương pháp hiện đại về hình ảnh học cũng như xét nghiệm giúp chẩn đoán sớm cũng như chẩn đoán phân biệt lao phổi với một số bệnh có biểu hiện lâm sàng tương tự. Tuy vậy do điều kiện kinh tế khó khăn, việc chẩn đoán xác định bệnh lao hiện nay ở nước ta chủ yếu dựa vào xét nghiệm tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp soi đàm trực tiếp, phương pháp này có kỹ thuật đơn giản,chi phí ít tốn kém cho kết quả nhanh nên dễ dàng triển khai rộng rãi ở các tuyến cơ sở.Tuy nhiên phương pháp xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. Do đó hiện nay XQ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tầm soát và theo dõi diễn tiến điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân xét nghiệm đàm âm tính. Từ những yếu tố nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: Khảo sát hình ảnh Xquang lao phổi trước và sau điều trị bằng thuốc kháng lao theo phác đồ 2RHZE/6HE. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm tất cả bệnh nhân lao phổi đến điều trị ngoại trú tại Phòng khám lao Quận 10 từ 1/9/2009 đến 30/9/2010, trên 16 tuổi gồm 182 BN, và tất cả BN lao phổi nhiễm HIV điều trị ngoại trú tại Bv Phạm Ngọc Thạch gồm 40 BN đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân như sau: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân lao mới, điều trị lần đầu bằng công thức 2RHEZ/6HE, AFB (+). Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bỏ trị, chết, thất bại điều trị (BK đàm không âm hóa sau điều trị). Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, khảo sát loạt ca (case series). KẾT QUẢ Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi (tần suất (%). Nhóm tuổi NAM HIV(+) HIV(-) N% N% NỮ HIV(+) HIV(-) N% N% TỔNG HIV(+) HIV(-) N% N% < 20 20-39 40-59 > 60 Tổng 0 0 6 4 29 97 40 28,2 1 3 68 47,9 0 0 28 19,6 30 100 142 100 0 0 2 5 9 90 19 47,5 1 10 13 32,5 0 0 6 15 10 100 40 100 0 0 8 4,4 38 95 59 32,4 2 5 81 44,5 0 0 34 18,7 40 100 182 100 Nhóm HIV (+): Độ tuổi mắc bệnh lao cao nhất trong khoảng 20- 39 tuổi. Nhóm HIV (-): Độ tuổi mắc bệnh lao cao nhất trong khoảng 40- 59 tuổi. Tỉ lệ nam /nữ # 3/1. Bảng 2: Đặc điểm Xquang trước điều trị của nhóm nhiễm và không nhiễm HIV. Đặc điểm X quang HIV(+) (N=40) N% HIV(-) (N=182) N% Tổng N% Gía trị p Thâm nhiễm Nốt Lao kê Lao xơ Hang Tổng 33 82,5 3 7,5 1 2,5 0 0 3 7 40 100 105 57,5 29 15,9 0 0 5 2,7 47 23,6 182 100 136 61,3 33 14,9 1 0,5 5 2,3 47 21,2 222 100 P < 0,05 P > 0,05 P > 0,05 P < 0,05 Hình ảnh X quang thường gặp nhất là thâm nhiễm. Nhóm không nhiễm HIV có tỉ lệ tổn thương dạng hang cao hơn nhóm nhiễm HIV 23,6% so với 7%. Bảng 3: Phân bố phổi tổn thương. Phổi tổn thương HIV(+) N (%) HIV(+) N (%) Giá trị p Phổi phải Phổi trái Hai phổi Tổng 9 22,5 8 20 23 57,5 40 100 62 34,1 42 23,1 78 42,8 182 100 P>0,05 P>0,05 P>0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 233 Nhóm nhiễm HIV có tỉ lệ tổn thương hai phổi cao hơn nhóm không nhiễm HIV. Bảng 4: Phân bố vị trí tổn thương của lao phổi. Vị trí thương tổn HIV(+) N% HIV(-) N% Giá trị p Phổi phải (N,%) Tổng Phổi trái (N,%) Tổng 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới > 2 vùng 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới > 2 vùng 2 22,2 3 33,3 3 33,3 1 11,1 9 100 3 37,5 4 50 0 0 1 12,5 8 100 35 56,5 9 14,5 8 12,9 10 16,1 62 100 21 50 8 19 3 7,1 10 23,8 42 100 P<0,05 P>0,05 P>0,05 P>0,05 P>0,05 P>0,05 P>0,05 P>0,05 Có sự khác biệt về vị trí tổn thương giữa 2 nhóm, ở nhóm HIV (+), đa số tổnthương ở 1/3 giữa và dưới, ở nhóm không nhiễm HIV, ngược lại tổn thương 1/3 trên chủ yếu. Bảng 5: Khảo sát sự thay đổi hình ảnh XQ của các bệnh nhân lao phổi mới, AFB (+) gồm hai đối tượng không nhiễm HIV và HIV(+), sau 2 tháng điều trị tấn công. Sau điều trị tấn công HIV(-) N% HIV(+) N% Tổng p N% Giảm thương tổn Không thay đổi tt Tăng thương tổn Sạch, gần sạch tt Tổng 117 64,3 44 24,2 0 0 21 11,5 182 100 25 62,5 13 32,5 0 0 2 5 40 100 142 64 p>0,05 57 25,7 p>0,05 0 0 23 10,4 P>0,05 222 100 Nhận xét: Nhóm không nhiễm HIV, tỉ lệ sạch và gần sạch thương tổn cao hơn nhóm HIV (+). Bảng 6: Khảo sát sự thay đổi hình ảnh XQ của các bệnh nhân lao phổi mới, AFB (+) gồm hai đối tượng không nhiễm HIV và HIV (+), sau kết thúc điều trị. Sau kết thúc điều trị HIV (+) N% HIV (-) N% Tổng N% P Sạch thương tổn Gần sạch thương tổn Di chứng xơ vôi Tổng 2 5 3 7,5 35 87,5 40 100 33 18,1 27 14, 9 122 67 182 100 35 15,8 P<0,05 30 13,5 P>0,05 157 70,7 P=0,05 222 100 Tỉ lệ sạch và gần sạch thương tổn ở nhóm không nhiễm HIV cao hơn nhóm nhiễm HIV. Bảng 7: Thay đổi đặc điểm hình ảnh Xquang sau kết thúc điều trị của nhóm nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Sau kêt thúc điều trị Thâm nhiễm HIV(+) HIV(-) N% N% Nốt HIV(+) HIV(-) N% N% Lao kê HIV(+) HIV(-) N% N Lao xơ HIV(+) HIV(-) N% N% Hang HIV(+) HIV(-) N% N% Sạch thương tổn Gần sạch Di chứng xơ Tổng 1 3 21 20 3 9,1 20 19 29 87,9 64 61 33 100 105 100 0 0 8 27,6 0 0 4 13,8 3 10 17 58,6 3 100 29 100 1 100 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 100 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 5 100 0 0 5 100 0 0 4 9,3 0 0 3 7 3 100 36 83,7 3 100 43 100 Tổn thương thâm nhiễm và nốt cho tỉ lệ sạch và gần sạch cao nhất. Bảng 8: Phân bố các đặc điểm của lao phổi theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi < 20 N% 20-39 N% 40-59 N% >60 N% Tổng N% Loại tổn thương Thâm nhiễm Nốt Lao xơ Hang Tổng 3 37,5 4 50 0 0 1 12,5 8 100 37 62,7 10 16,9 0 0 12 20,3 59 100 48 59,3 11 13,6 2 2,5 20 24,7 81 100 17 50 4 11,8 3 8,8 10 29,4 43 23,6 105 57,7 29 15,9 5 2,7 43 23,6 182 100 Phổi tổn thương Phổi trái Hai phổi Phổi phải Tổng 3 37,5 1 12,5 4 50 8 100 19 32,2 20 33,9 20 33,9 59 100 16 19,8 36 44,4 29 35,8 81 100 4 11,8 21 61,8 9 26,5 34 100 42 23,1 78 42,9 62 34,1 182 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 234 Nhóm tuổi < 20 N% 20-39 N% 40-59 N% >60 N% Tổng N% Vị trí tổn thương 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới > 2 vùng Tổng 5 71,4 2 28,6 0 0 0 0 7 100 22 56,4 6 15,4 4 10,3 7 17,9 39 100 25 49 10 19,6 4 7,8 12 23,5 51 100 6 40 0 0 4 26,7 5 33,3 15 100 58 51,8 18 16,1 12 10,7 24 21,4 112 100 Sau tấn công Giảm thương tổn ổn định Sạch,gần sạch tt Tổng 7 87,5 0 0 0 0 8 100 37 62,7 9 15 13 22 59 100 56 69,1 19 23,5 5 6,2 81 100 17 50 14 41,2 3 8,8 34 100 117 64,3 42 23,1 21 11,5 182 100 Sau kết thúc ĐT Sạch thương tổn Gần sạch tt di chứng xơ tổng 3 37,5 4 50 1 12,5 8 100 20 33,9 9 15,3 30 50,8 59 100 10 12,3 12 14,8 59 72,9 81 100 0 0 2 5,9 32 94,1 34 100 33 18,1 27 14,9 122 67 182 100 Tỉ lệ tổn thương hang, hai phổi, trên 2 vùng tăng dần theo độ tuổi.Tổn thương 1/3 trên giảm dần theo độ tuổi. Nhóm > 60 tuổi tổn thương hang, hai phổi, trên 2 vùng và 1/3 dưới cho tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ giảm và gần sạch thấp nhất trong các nhóm tuổi. BÀN LUẬN Tổng số trong nghiên cứu của chúng tôi là 222 BN gồm 182 BN lao phổi mới BK(+), và 40 BN lao phổi mới BK(+) nhiễm HIV, trong số 182 BN lao, 148 bn có tuổi dưới 60 gồm 142 nam và 40 nữ, và 34 BN có tuổi trên 60, trong đó có 28 nam và 6 nữ, và 8 BN dưới 20 tuổi gồm 6 nam, 2 nữ. Một số đặc điểm lao phổi về tuổi và giới tính Nhóm không nhiễm HIV tuổi trung bình mắc lao trong mẫu nghiên cứu là 45. Độ tuổi trung bình này trẻ hơn so với nghiên cứu của A.Jamzad MD (2009)(1) là 56,4 tuổi.Tần suất mắc lao cao trong độ tuổi từ 20- 60 tuổi, tỉ lệ 76.9%. Độ tuổi mắc bệnh lao cao nhất trong khoảng 40- 60 tuổi (44.5%). Độ tuổi của nam mắc bệnh lao cao nhất cũng nằm trong khoảng từ 40-60 tuổi chiếm tỉ lệ 47,9%, trong khi ở nữ độ tuổi mắc lao cao nhất trẻ hơn, trong khoảng từ 20- 40 tuổi tỉ lệ 47,5%. BN có tuổi cao nhất mắc bệnh lao phổi là 88 tuổi, tuổi thấp nhất là 16. Tỉ lệ nam / nữ là 3,5/1. Nam chiếm đa số và tuổi mắc bệnh trẻ là điểm tương đồng tìm thấy trong những nghiên cứu khác nhau về lao phổi trên BN nhiễm HIV. Nghiên cứu của chúng tôi, tuổi mắc bệnh gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 20-40 tuổi chiếm tỉ lệ 95%, tuổi trung bình là 30.8, tỉ lệ nam/nữ là 3/1. Tuổi gặp nhiều nhất là 26 tuổi (7 bn).Theo Vũ Đức Phan (24) tuổi gặp nhiều nhất trong khoảng 21-30 tuổi, tuổi trung bình 28,7. Tuổi mắc bệnh lao nhiều nhất là 25 tuổi. Theo Guilherme (2008) (10), tuổi gặp nhiều nhất trong khoảng 22-58 tuổi, tuổi trung bình 32.6. Đặc điểm hình ảnh X quang lao phổi trước điều trị bằng thuốc kháng lao của hai nhóm nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Dạng thương tổn Nhóm không nhiễm HIV Hình ảnh X quang thường gặp nhất ở BN lao phổi trong nghiên cứu này là thâm nhiễm và đông đặc chiếm tỉ lệ 57.7%, cao hơn so với nghiên cứu của A.Jamzad MD (2009) 55%(1), một số nghiên cứu khác dao động trong khoảng từ 42-89%. Tỉ lệ thâm nhiễm và nốt là 73.6% gần tương đương so với nghiên cứu của tác giả Bùi Xuân Tám(3) là 71%. Trong nghiên cứu này 23,6% các trường hợp có tổn thương hang tương đương với 23% theo A.Jamzad MD(2009)(7), theo Choyke, Gomes(9) ghi nhận tỉ lệ tổn thương hang là 7,7% và 36%, theo các nghiên cứu thưc hiện ở các vùng khác nhau của Iran, tỉ lệ này dao động Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 235 từ 21-53%(1) các trường hợp lao phổi. Nghiên cứu này ghi nhận tổn thương hang ở nhóm >60 tuổi (29,4%), cao nhất so với các nhóm tuổi khác. Tỉ lệ của chúng tôi thấp hơn một số các nghiên cứu khác trong nước như tác giả Bùi XuânTám(4) tỉ lệ hang là 34.71%. Tỉ lệ tổn thương hang gặp nhiều nhất ở lứa tuổi > 40 tuổi, 54,1%. Tổn thương thâm nhiễm, tỉ lệ ở nữ (77,5%) cao hơn nam (52,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), phù hợp với kết quả nghiên cứu của A.Jamzad MD(2009)(1) (60% so với 50%, p > 0,05), trong khi tổn thương hang gặp ở nam nhiều hơn nữ (28,9% so với 5%, p < 0,05), khác kết quả của A.Jamzad MD (2009)(1), tỉ lệ tổn thương hang ở nữ cao hơn nam (24% so vối 22% p > 0,05). Lao kê ít gặp, chúng tôi chỉ ghi nhận được một trường hợp, ở BN 30 tuổi nhiễm HIV, chiếm tỉ lệ 2.5% gần tương đương so với 3% trong nghiên cứu của tác giả(1), một số nghiên cứu khác gần đây ghi nhận tổn thương dạng lao kê trong khoảng 0.75-20%(15), do chúng tôi lấy mẫu tại phòng khám lao quận nên ít gặp những trường hợp lao nặng.Chúng tôi không ghi nhận một trường hợp nào có Xquang phổi bình thường, tuy nhiên trong một số nghiên cứu tỉ lệ Xquang phổi bình thường được ghi nhận từ 1%-15%(21). Nhóm nhiễm HIV Theo Guilherme Freire Garcia(10), các hình ảnh X quang gặp ở lao phổi trên BN HIV đa số dạng thâm nhiễm lan tỏa hoặc khu trú và phì đại hạch lympho, tổn thương hang và hình ảnh X quang bình thường ít gặp (5-10%). Có mối tương đồng giữa số lượng Lympho T và CD4 với biểu hiện hình ảnh X quang lao ở BN HIV, nếu lượng CD4 >200 tế bào /mm3, thường gặp hình ảnh tổn thương lao dạng điển hình hay hình ảnh lao hậu phát, như tổn thương hang, tổn thương thùy trên, ngược lại nếu CD4 <200 tế bào /mm3, đa số dạng tổn thương lao không điển hình, hay hình ảnh đặc trưng của lao nguyên phát, như phì đại hạch rốn phổi, thâm nhiễm vùng phổi dưới, lao kê. Kết quả chúng tôi thu được tổn thương dạng điển hình 17,5%, dạng tổn thương không điển hình 82,5%, so với kết quả của Guilherme Freire Garcia(10), có tỉ lệ lần lượt là (28.9% và 71,05%). Các thương tổn lao gặp trong nhóm HIV (+) chủ yếu là dạng thâm nhiễm (82.5%), tổn thương dạng nốt (7.5%), hang (7.5%). Theo Lessnau KD, (2008)(12), nghiên cứu 72 HIV ghi tổn thương hang (12/72), phì đại hạch (30/72), thâm nhiễm (12/71), kê (3/ 72), Xquang phổi bình thường 10/72. Theo Camera CS (1999)(6), tỉ lệ tổn thương thâm nhiễm (71.2%). Theo Maniar JK (2006)(14), tổn thương gặp nhiều nhất của lao phổi trên BN HIV là dạng thâm nhiễm, chiếm tỉ lệ 62.5%. Kết quả thu được của chúng tôi và Maniar JK (2006)(14), khác với ghi nhận của Lessnau KD (2008)(12), có thể giải thích do sự ngẫu nhiên của mẫu, có sự khác biệt về tỉ lệ CD4 trong các nhóm nghiên cứu. Vị trí thương tổn Nhóm không nhiễm HIV tổn thương một phổi cao hơn hai phổi theo tỉ lệ lần lượt là 57,2%, 42,8% (p>0,05), trong khi nhóm nhiễm HIV tổn thương hai phổi cao hơn môt phổi theo tỉ lệ 57,5% và 42,5% (p>0,05), ngược với ghi nhận của Maniar JK (2006)(14), theo kết quả của ông tổn thương một bên phổi cao hơn hai bên phổi theo tỉ lệ (71,8%, 21,2%). Tỉ lệ tổn thương vùng 1/3 trên, cao nhất trong nhóm lao trẻ <20 tuổi (71,4%), thấp nhất trong nhóm > 60 tuổi (40%). Tỉ lệ tổn thương vùng đỉnh trong nhóm lao phổỉ / HIV (+) là 29,4%. Ở nhóm không nhiễm HIV, tổn thương vùng đỉnh phổi phải đạt tỉ lệ 56,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tổn thương đỉnh phổi trái đạt tỉ lệ 50%. Tổn thương vùng đỉnh ở BN nam đạt tỉ lệ 58.1% và BN nữ tỉ lệ 30,7%. Như vậy tổn thương vùng đỉnh ở BN nam có tỉ lệ cao hơn nữ (p<0,05) trong khi tổn thương 1/3 giữa và 1/3 dưới nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam (23,1% so với 14%, p>0.05 và 23,1% so với 7%, p>0,05).Tổn thương 1/3 dưới của chúng tôi ghi nhận 11.5% phù hợp với số liệu Mathur ghi nhận tổn thương thùy dưới trong khoảng từ 0.63- 24,3%. Theo kết quả ghi nhận lao phối hợp HIV, tỉ lệ tổn thương 1/3 dưới và 1/3 giữa là 62,5% cao hơn nhóm không nhiễm HIV (26,8%) p <0,05.Tỉ lệ tổn thương quanh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Ngoại Khoa 236 rốn phổi 32.5%. Theo Wangel và cộng sự ghi nhận ở BN >60 tuổi, tỉ lệ tổn thương ở thùy dưới cao hơn trong các nhóm lao ở người trẻ, phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi (26,7% so với 10,3% 7,8%). Theo Pedro Dornelles Picon (2007)(17), BN có hạch phì đại kèm tổn thương phổi có số lượng CD4 giảm hơn chỉ tổn thương phổi đơn thuần (47 tế bào /mm3 so với 266 tế bào/ mm3). Hình ảnh phì đại hạch gợi ý có sự hiện diện của suy giảm miễn dịch nặng(14). Theo y văn phì đại hạch lympho được ghi nhận trong khoảng từ 1%-34% các trường hợp(11). Theo nghiên cứu của Thorson và cộng sự ở Scandinavia(22) phì đại hạch gặp trong 65% các trường hợp lao phổi/ HIV. Theo Lessnau KD (2008)(12), phì đại hạch 41,7%. Theo Bakhshayesh-KaramM(5), 53,3% có phì đại hạch, 6,7% có tổn thương hang, tổn thương 2 phổi 40%. Theo Nguyễn Việt Cồ(16) tổn thương rộng ở cả hai phổi 61,36%, nốt và thâm nhiễm 98%, hang 11%, so với số liệu của chúng tôi phì đại hạch gặp trong 19/40 Bn, có tỉ lệ 47,5%, tỉ lệ hang 10%, tổn thương hai phổi 57,5%, tổn thương thâm nhiễm và nốt 87,5%, như vậy cả 3 số liệu đều cao hơn tác giả Bakhshayesh-KaramM(5), tỉ lệ hang tương đương tác giả Nguyễn Việt Cồ(16) nhưng tỉ lệ tổn thương hai phổi và tổn thương thâm nhiễm thấp hơn. Sự thay đổi hình ảnh Xquang sau 2 tháng điều tri tấn công của hai nhóm nhiễm và không nhiễm HIV Sau 2 tháng điều tri tấn công, tỉ lệ sạch của nhóm không nhiễm HIV là 11,5%. Tỉ lệ sạch sang thương ở nhóm HIV (+) là 5% thấp hơn so với nhóm không nhiễm HIV. Tỉ lệ giảm và sạch tổn thương ở nhóm không nhiễm HIV (75,8%) cao hơn ở nhóm nhiễm HIV(67,5%). Sau giai đoạn tấn công 2 tháng BK đàm chưa âm hóa, mẫu khảo sát của chúng tôi có 15 trường hợp, tỉ lệ 8,2%, chủ yếu gặp trong nhóm < 60 tuổi, tỉ lệ 80%, phù hợp với nhận xét Singla R, (2003)(20), khi ng
Tài liệu liên quan