Mở đầu: Nhiều bệnh lý ở tụy thường ảnh hưởng đến kích thước và đậm độ nhu mô tụy, chẳng hạn như
trong viêm tụy cấp, viêm tụy mãn, u tụy Do đó, để chẩn đoán chính xác các bệnh lý này, ngoài việc kết hợp
chặt chẽ giữa lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng thì việc đánh giá kích thước và đậm độ nhu mô tụy trên X
quang cắt lớp vi tính (CLVT) là hết sức cần thiết.
Mục tiêu: Xác định các kích thước và đậm độ nhu mô trung bình của tụy ở người Việt Nam trưởng thành
và so sánh theo giới, tuổi, BMI.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 352 bệnh nhân ≥20 tuổi được chụp X quang CLVT bụng có cản
quang bằng máy MSCT 64 và tiến hành đo các kích thước, đậm độ nhu mô tụy. Đồng thời, so sánh các kích
thước và đậm độ nhu mô tụy theo giới, tuổi và BMI.
Kết quả: Kích thước trước sau, kích thước ngang, kích thước chéo của đầu tụy lần lượt là 26,2 ± 4,9 mm,
29,7±5,9 mm, 25,8 ± 4,5 mm; kích thước trước sau thân tụy là 16,7 ± 4,2 mm; kích thước trước sau đuôi tụy là
21,0 ± 4,9 mm. Đậm độ nhu mô tụy trung bình là 49,0 ± 6,5 HU. Các kích thước và đậm độ nhu mô tụy càng
giảm khi tuổi càng tăng, thay đổi theo BMI; ở nam các kích thước tụy lớn hơn nữ.
Kết luận: Các dữ liệu về kích thước và đậm độ nhu mô tụy bình thường hỗ trợ trong việc phát hiện những
bất thường của tụy nhằm góp phần giúp các nhà lâm sàng có thể chẩn đoán đúng các bệnh lý ở tụy
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kích thước và đậm độ của tụy bình thường ở người Việt Nam trưởng thành trên X quang cắt lớp vi tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 24
KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC VÀ ĐẬM ĐỘ CỦA TỤY BÌNH THƯỜNG
Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH TRÊN X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH
Phạm Thị Hiếu Thảo*, Dương Văn Hải**, Võ Tấn Đức*, Trần Minh Hoàng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiều bệnh lý ở tụy thường ảnh hưởng đến kích thước và đậm độ nhu mô tụy, chẳng hạn như
trong viêm tụy cấp, viêm tụy mãn, u tụy Do đó, để chẩn đoán chính xác các bệnh lý này, ngoài việc kết hợp
chặt chẽ giữa lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng thì việc đánh giá kích thước và đậm độ nhu mô tụy trên X
quang cắt lớp vi tính (CLVT) là hết sức cần thiết.
Mục tiêu: Xác định các kích thước và đậm độ nhu mô trung bình của tụy ở người Việt Nam trưởng thành
và so sánh theo giới, tuổi, BMI.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 352 bệnh nhân ≥20 tuổi được chụp X quang CLVT bụng có cản
quang bằng máy MSCT 64 và tiến hành đo các kích thước, đậm độ nhu mô tụy. Đồng thời, so sánh các kích
thước và đậm độ nhu mô tụy theo giới, tuổi và BMI.
Kết quả: Kích thước trước sau, kích thước ngang, kích thước chéo của đầu tụy lần lượt là 26,2 ± 4,9 mm,
29,7±5,9 mm, 25,8 ± 4,5 mm; kích thước trước sau thân tụy là 16,7 ± 4,2 mm; kích thước trước sau đuôi tụy là
21,0 ± 4,9 mm. Đậm độ nhu mô tụy trung bình là 49,0 ± 6,5 HU. Các kích thước và đậm độ nhu mô tụy càng
giảm khi tuổi càng tăng, thay đổi theo BMI; ở nam các kích thước tụy lớn hơn nữ.
Kết luận: Các dữ liệu về kích thước và đậm độ nhu mô tụy bình thường hỗ trợ trong việc phát hiện những
bất thường của tụy nhằm góp phần giúp các nhà lâm sàng có thể chẩn đoán đúng các bệnh lý ở tụy.
Từ khóa: Kích thước, đậm độ nhu mô tụy, tụy bình thường, X quang CLVT.
ABSTRACT
DIAMETERS AND DENSITY OF NORMAL PANCREAS IN ALDULT VIETNAM
ON COMPUTED TOMOGRAPHY
Pham Thi Hieu Thao, Duong Van Hai, Vo Tan Duc, Tran Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 24 - 29
Background: Many of pancreatic diseases can affect the diameters and density of pancreas, such as acute
pancreatitis, chronic pancreatitis, pancreatic tumorsTherefore, apart from combinationclinical and preclinical
tests, accessing diameters and density of pancreas on computed tomography to accurately diagnose these
pancreatic diseases is essential.
Objectives: The objective of this study was to estimate the diameters and density of the normal pancreas in
adults, and assess the relationship with the age, gender, BMI.
Method: Abdominal MSCT (Multi-slice computer tomography) 64 scans were performed on a group of 352
patients ≥ 20 years old. The diameters and density of the normal pancreas were analyzed. Also, investigate the
relationship between them and the age, gender, BMI.
Results: The anteroposteriordiameter, transverse dimension and oblique dimension of the pancreatic head
was found to be respectively 26.2 ± 4.9 mm, 29.7 ±5.9 mm, 25.8 ± 4.5 mm. The anteroposterior diameter of the
body (16.7 ± 4.2 mm) and tail (21.0 ± 4.9 mm) of the pancreas was also estimated. In this study, the mean density
* Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
** Bộ môn Giải Phẫu, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thị Hiếu Thảo, ĐT: 0932170106, Email:drthaopham@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 25
of the pancreas was 49.0 ± 6.5 HU. The diameters and density of the normal pancreas decreased as age increased,
correlated with BMI; the diameters of the normal pancreas were greater among men than among women.
Conclusion: Quantitative data may support in detecting abnormalities of the pancreas in order to help
clinicians properly diagnose the pancreatic diseases.
Key words: Pancreas diameters, pancreas density, normal pancreas, computed tomography.
MỞ ĐẦU
Theo những nghiên cứu hiện nay trên thế
giới, các bệnh lý ở tụy thường ảnh hưởng đến
kích thước và đậm độ nhu mô tụy. Chẳng hạn
như trong viêm tụy cấp, một bệnh lý khá phổ
biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh nhập viện
cấp cứu (chiếm 2,11%)(8) thường gây tăng kích
thước tụy(6,2). Ngược lại, viêm tụy mãn, đái tháo
đường làm giảm kích thước tụy(4,5). Mặt khác
do tụy là một tạng nằm sâu trong ổ bụng nên để
khảo sát tụy thì X quang CLVT tỏ ra có ưu thế
hơn siêu âm(10,3,11). Do đó, để chẩn đoán chính xác
các bệnh lý này, ngoài việc kết hợp chặt chẽ giữa
lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng thì việc
đánh giá kích thước và đậm độ nhu mô tụy trên
X quang CLVT là hết sức cần thiết.
Mục tiêu
Xác định các kích thước trung bình của tụy
và tỷ số giữa kích thước trước sau đầu, thân,
đuôi tụy với kích thước ngang thân sống ở
người Việt Nam trưởng thành.
So sánh các kích thước đầu, thân và đuôi của
tụytheo giới, tuổi và BMI.
Xác định đậm độ nhu mô tụy trung bình và
so sánh đậm độ nhu mô tụy ở người trưởng
thành theo giới, tuổi và BMI.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Người Việt Nam ≥20 tuổi, được chụp X
quang CLVT bụngcó cản quang bằng máy
MSCT 64 từ tháng 10/2013 đến tháng 01/2014, tại
khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh, không có các
tiêu chuẩn loại trừ như: có bệnh lý của tụy hoặc
các cơ quan lân cận đã được chẩn đoán trên lâm
sàng hoặc thấy trên hình ảnh X quang CLVT
(viêm tụy, u tụy, sau phẫu thuật hoặc ghép tụy,
bệnh lý ở gan, dạ dày, tá tràng, khoang sau phúc
mạc mà có đè đẩy, thâm nhiễm tụy), đái tháo
đường, béo phì, uống rượu (uống mỗi ngày với
>40g/ngày cho nam và >20g/ngày cho nữ)
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả.
Phương pháp tiến hành
Các bệnh nhân thỏa điều kiện được chụp X
quang CLVT bụng từ vòm hoành đến mào chậu
ở thì trước tiêm thuốc cản quang và thì tĩnh
mạch (55 giây) trên máy X quang CLVT 64 lát cắt
(Light speed VCT - GE, Somatom Definition -
Siemens) với bề dày lát cắt 5mm và tái tạo lát cắt
mỏng 1 mm. Số liệu được nhập và xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0, thực hiện các kiểm định
trung bình, hệ số tương quan. Mức độ thống
nhất giữa hai người đo được kiểm định bằng
Intraclass Correlation Coefficient.
Đo các kích thước và đậm độ nhu mô tụy
Kích thước trước sau đầu tụy: chọn lát cắt có
thể thấy đầu tụy lớn nhất, đường thẳng dọc đi
ngang qua bờ phải của tĩnh mạch mạc treo tràng
trên làm mốc để giới hạn đầu tụy, đo kích thước
trước sau lớn nhất của đầu tụy.
Kích thước ngang đầu tụy: kích thước ngang
lớn nhất của đầu tụy được đo vuông góc với
đường thẳng dọc ở trên đến bờ phải của tụy.
Kích thước chéo đầu tụy: cũng tại lát cắt có
thể thấy đầu tụy lớn nhất, kẻ đường thẳng từ bờ
tụy hợp với đường thẳng dọc đã nói ở trên một
góc 45 độ.
Kích thước trước sau thân tụy: Dùng các
hình tái tạo trên mặt phẳng đứng dọc và mặt
phẳng trán, xoay các mặt phẳng này để có thể
thấy ống tụy chính rõ nhất (được xem là trục của
tụy) trên mặt phẳng ngang. Chọn lát cắt đi qua
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 26
ống tụy chính và phần thân tụy lớn nhất. Đường
thẳng dọc đi ngang qua bờ trái của thân đốt
sống cắt bờ sau của thân tụy tại một điểm. Từ
điểm này, đo chỗ dày nhất của thân tụy vuông
góc với trục của tụy (hình 3).
Hình 1: Kích thước trước sau (a) và kích thước ngang (b) đầu tụy Hình 2: Kích thước chéo đầu tụy
Hình 3: Kích thước trước sau thân tụy Hình 4: Kích thước trước sau đuôi tụy
Kích thước trước sau đuôi tụy: Tương tự
như phần thân tụy, chọn lát cắt đi qua ống tụy
chính mà thấy đuôi tụy lớn nhất. Mặt phẳng dọc
đi qua tiếp tuyến với bờ phải của thận trái sẽ cắt
đuôi tụy tại một điểm ở bờ trong của tụy. Từ
điểm này vẽ đường vuông góc với trục của tụy
để đo kích thước trước sau của đuôi tụy (hình 4).
Kích thước ngang của thân đốt sống: chọn lát
cắt ngay dưới mức động mạch thân tạng, đo
kích thước ngang thân đốt sống lớn nhất. Sau đó
lập các tỷ số giữa kích thước trước sau đầu, thân,
đuôi tụy và kích thước ngang thân đốt sống.
Đo đậm độ nhu mô tụy: Chúng tôi sử dụng
công cụ đo ROI dạng vòng tròn trên chương
trình Workstation của máy MSCT 64, với đường
kính vùng ROI là 5 mm (tương đương diện tích
S = 20 mm2). Trên hình chụp X quang CLVT thì
chưa tiêm thuốc cản quang, chúng tôi chọn lát
cắt nào đi qua nhu mô tụy nhiều nhất và tiến
hành đo ở 3 vị trí đầu, thân và đuôi tụy. Mỗi vị
trí đầu, thân và đuôi tụy chúng tôi sẽ đo 3 lần và
lấy trung bình cộng của 3 lần đo này. Sau đó tính
trung bình cộng của 3 giá trị đậm độ nhu mô ở
đầu, thân và đuôi tụy để có được biến số đậm độ
nhu mô tụy.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình là 52 tuổi; nhỏ nhất 21 tuổi;
lớn nhất 107 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi 51-60
chiếm tỉ lệ cao nhất 23%, kế tiếp đến nhóm 41-50
tuổi là 21,9%; nhóm thấp nhất thuộc nhóm >80
tuổi chiếm 2,6%. Nam (50,6%) và nữ (49,4%) có
tỷ lệ gần tương đương nhau. BMI bình thường
chiếm đa số với 57,1% trong mẫu nghiên cứu,
còn lại 28,1% đối tượng thuộc nhóm thừa cân,
14,8% được xếp vào nhóm suy dinh dưỡng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 27
Các kích thước đầu, thân và đuôi tụy
Các kích thước trung bình đầu, thân và đuôi tụy theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi KT trước sau đầu
tụy (mm)
KT ngang đầu tụy
(mm)
KT chéo đầu tụy
(mm)
KT trước sau thân
tụy (mm)
KT trước sau đuôi
tụy (mm)
20–30 23,7 ± 4,9 28,6 ± 4,9 23,9 ± 4,3 19,5 ± 4,5 22,6 ± 4,7
31–40 26,5 ± 4,2 31,1 ± 5,9 26,7 ± 3,8 17,3 ± 4,3 21,7 ± 4,9
41–50 26,2 ± 4,8 30,0 ± 5,9 26,0 ± 4,8 17,1 ± 4,6 21,7 ± 5,0
51–60 26,8 ± 5,1 30,4 ± 6,1 26,3 ± 4,6 16,5 ± 3,7 21,6 ± 4,9
61–70 26,3 ± 4,8 29,0 ± 5,9 25,5 ± 4,5 15,8 ± 3,4 20,4 ± 4,1
71–80 26,2 ± 5,1 27,8 ± 5,7 25,2 ± 4,7 15,5 ± 3,8 18,4 ± 4,7
>80 26,1 ± 7,0 27,6 ± 5,5 24,6 ± 4,6 13,9 ± 3,8 14,6 ± 3,9
Chung 26,2 ± 4,9 29,7 ± 5,9 25,8 ± 4,5 16,7 ± 4,2 21,0 ± 4,9
Tỷ số giữa kích thước trước sau thân và đuôi
tụy với kích thước ngang thân sống tương ứng
là 0,44 ± 0,12, 0,55 ± 0,14 và có chiều hướng giảm
theo tuổi, với tỷ số lớn nhất tương ứng là 0,55 ±
0,13 và 0,64 ± 0,14 ở nhóm tuổi 20–30, nhỏ nhất ở
nhóm tuổi >80 với 0,35± 0,09 và 0,37± 0,09. Trong
khi đó, tỷ số giữa kích thước trước sau đầu tụy
với kích thước ngang thân sống là 0,69 ± 0,14 và
không có xu hướng thay đổi như vậy.
Bảng 2: Tương quan giữa các kích thước tụy và tuổi, BMI
Tuổi BMI
Hệ số tương quan r Trị số p Hệ số tương quan r Trị số p
KT trước sau đầu tụy - - 0,22 <0,001
KT ngang đầu tụy -0,11 0,049 - -
KT chéo đầu tụy - - 0,21 <0,001
KT trước sau thân tụy -0,25 <0,01 0,16 0,002
KT trước sau đuôi tụy -0,25 <0,01 - -
Những biến số không có mối tương quan (/r/<0,1) sẽ không được trình bày.
Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa kích thước
trước sau, ngang, chéo đầu tụy (p lần lượt là
0,001; 0,04; 0,002) và kích thước trước sau thân
tụy với giới tính (p=0,016); trong đó các số đo ở
nam cao hơn nữ. Nhưng không có sự khác biệt ở
kích thước trước sau đuôi tụy giữa nam và nữ
(p=0,173).
Các giá trị của đậm độ nhu mô tụy
Kết quả ghi nhận đậm độ nhu mô tụy trung
bình là 49,0 ± 6,5 HU, với đậm độ nhu mô ở đầu,
thân và đuôi tụy lần lượt là 50,0 ± 8,1 HU, 48,2 ±
7,8 HU và 48,8 ± 6,0 HU.
Bảng 3: Tương quan giữa đậm độ trung bình nhu
mô tụy với tuổi, giới, BMI
Hệ số tương quan r P
Tuổi -0,45 <0,001
Giới - -
BMI -0,17 0,002
Mức độ thống nhất giữa hai người quan sát:
kết quả đo kích thước trước sau, ngang và chéo
của đầu tụy, kích thước trước sau thân, đuôi tụy,
kích thước ngang thân sống và đậm độ nhu mô
đầu, thân, đuôi tụy của hai người đo có mối
tương quan chặt với nhau (hệ số tương quan
>0,9), thực hiện trên 10% mẫu nghiên cứu (n=36).
BÀN LUẬN
Xác định các kích thước tụy và tỷ số giữa
các kích thước trước sau tụy với kích thước
ngang thân sống
Để đánh giá độ tin cậy của phương pháp đo,
sự đo lường được kiểm định ngẫu nhiên trên 36
đối tượng bởi một người khác cùng chuyên
ngành (dùng kiểm định Intraclass Correlation
Coefficient). Kết quả so sánh cho thấy có sự
tương quan chặt (hệ số tương quan >0,9) giữa
các chỉ số của hai người đo. Như vậy, có sự đồng
thuận cao giữa hai người đo chứng tỏ phương
pháp đo rất đáng tin cậy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 28
Khi so sánh kết quả của tác giả A. Syed và cs,
chúng tôi nhận thấy có sự khá tương đồng về
kích thước ngang đầu tụy và kích thước trước
sau đuôi tụy. Ngược lại, kết quả đo của kích
thước trước sau, chéo đầu tụy và kích thước
trước sau thân tụy của chúng tôi lại nhỏ hơn.
Giải thích cho sự khác biệt này có thể là do
nghiên cứu của tác giả Syed(12) thực hiện trên
máy X quang CLVT 4 hoặc 8 lát cắt với độ dày
mỗi lát cắt là 5 mm và yếu tố chủng tộc. Ngoài
ra, nếu so sánh kết quả đo được với nghiên cứu
của tác giả A. Heuck(6) được tiến hành ở Đức thì
chúng tôi ghi nhận kích thước thân tụy khá phù
hợp. Tuy nhiên, kích thước trước sau đầu và
đuôi tụy của tác giả A. Heuck lại nhỏ hơn (24,7
mm và 15,5 mm). Mặt khác, khi so sánh với kết
quả nghiên cứu trên 40 mẫu xác ở người Việt
Nam trưởng thành của tác giả Nguyễn Hoàng
Vũ(7) thực hiện năm 2003, thì kích thước trước
sau đầu và đuôi tụy của chúng tôi lớn hơn so với
các số đo của tác giả này. Sự khác biệt này có thể
được lý giải vì nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Hoàng Vũ thực hiện trên xác đã qua xử lý và
ngâm hóa chất với thời gian khá lâu. Nên số liệu
đo được có thể có sự sai biệt so với người sống.
Một số nghiên cứu(4,6), đã đưa ra định nghĩa
tụy được xem là lớn khi kích thước trước sau
đầu tụy lớn hơn kích thước ngang thân đốt sống
(ứng với tỷ số >1); còn kích thước trước sau thân
và đuôi tụy là lớn hơn 2/3 (khoảng bằng 0,67)
kích thước ngang thân đốt sống. Điều này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi
khi tỷ số bình thường giữa kích thước trước sau
đầu, thân và đuôi tụy/kích thước ngang thân đốt
sống của chúng tôi lần lượt là 0,69 ± 0,14, 0,44 ±
0,12 và 0,55 ± 0,14, đều nhỏ hơn các ngưỡng giới
hạn này.
So sánh các kích thước đầu, thân và đuôi
của tụy theo giới, tuổi và BMI
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi tìm
thấy có mối tương quan có ý nghĩa giữa tuổi với
kích thước ngang đầu tụy, kích thước trước sau
thân và đuôi tụy. Mối tương quan này thay đổi
theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với tuổi càng tăng
thì các số đo này càng giảm. Kết quả của chúng
tôi cũng khá tương đồng với tác giả Heuck và
Syed(5,12). Mặt khác, chúng tôi ghi nhận không có
mối tương quan giữa kích thước trước sau và
kích thước chéo đầu tụy với tuổi. Khi khảo sát
mối tương quan giữa các kích thước tụy và BMI
(bảng 2), chúng tôi nhận thấy có sự tương quan
thuận giữa kích thước trước sau, kích thước chéo
đầu tụy và kích thước trước sau thân tụy với
BMI, mức độ tương quan này là yếu (0,1</r/<0,3).
Cụ thể là các kích thước này ở nhóm thừa cân
lớn hơn nhóm suy dinh dưỡng. Còn kích thước
trước sau đuôi tụy với BMI thì không có sự khác
biệt.Kết quả ghi nhận của chúng tôi có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa kích thước trước sau, kích
thước ngang, kích thước chéo ở đầu vàkích
thước trước sau thân tụy với giới tính. Trong đó,
số đo của nam cao hơn nữ. Điều này trái ngược
với kết quả của tác giả Syed; có thể giải thích cho
sự khác biệt này là do cỡ mẫu của chúng tôi lớn
hơn và khá tương đồng giữa tỷ lệ nam, nữ. Bên
cạnh đó thì chúng tôi cũng không tìm thấy có sự
liên quan giữa kích thước trước sau đuôi tụy với
giới tính.
Xác định đậm độ nhu mô tụy trung bình và
so sánh đậm độ nhu mô tụy ở người trưởng
thành theo giới, tuổi và BMI
Theo kết quả chúng tôi ghi nhận được khi
khảo sát 352 bệnh nhân thì đậm độ nhu mô tụy
bình thường là 49,0 ± 6,5 HU. Kết quả của chúng
tôi khá tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Tsushima(13) khảo sát trên 23 bệnh nhân người
Nhật, cùng là chủng tộc Châu Á với nghiên cứu
của chúng tôi. Thêm vào đó, kết quả của chúng
tôi có phần cao hơn nhưng không nhiều so với
tác giả J. Haaga(4) với đậm độ nhu mô tụy của tác
giả này là 30-45 HU.
Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy có mối
tương quan giữa đậm độ nhu mô tụy với tuổi và
BMI. Nếu tuổi càng tăng thì đậm độ nhu mô tụy
càng giảm, với mức độ tương quan vừa (r = -
0,45). Mặt khác, đậm độ nhu mô tụy và BMI có
mối tương quan nghịch (r = -0,17) với số đo ở
nhóm suy dinh dưỡng (50,6 HU) cao hơn nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 29
thừa cân (48,0 HU). Điều này có thể lý giải là do
tình trạng nhiễm mỡ của tụy có liên quan đến
BMI(9). Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có
ý nghĩa giữa đậm độ nhu mô tụy của nam và nữ.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu bước đầu đã cho giá trị
của các kích thước, đậm độ nhu mô tụy bình
thường ở người Việt Nam trưởng thành và sự
thay đổi của các số đo này theo tuổi, giới, BMI.
Từ đó có thể hỗ trợtrong việc phát hiện những
bất thường của tụy nhằm góp phần giúp các nhà
lâm sàng có thể chẩn đoán đúng và đưa ra
hướng điều trị kịp thời cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balthazar EJ (2002), "Acute Pancreatitis: Assessment of Severity
with Clinical and CT Evaluation 1". Radiology; 223(3): p. 603-13.
2. Banks PA, Bollen TL, Dervenis C, Gooszen HG, Johnson CD,
Sarr MG, et al (2013), "Classification of acute pancreatitis—2012:
revision of the Atlanta classification and definitions by
international consensus". Gut; 62(1): p. 102-11.
3. Federle MP (2010), Diagnostic Imaging Abdomen. 2nd ed. Amirsys
Publishing; Canada, p. 865-920.
4. Haaga JR, Alfidi RJ, Zelch MG, Meany TF, Boller M, Gonzalez L,
et al (1976), "Computed Tomography of the Pancreas".
Radiology; 120(3): p. 589-95.
5. Heuck A, Maubach P, Reiser M, et al (1987), "Age-related
morphology of the normal pancreas on computed tomography".
Gastrointestinal Radiology; 12(1): p. 18-22.
6. Moss A, Kressel H (1977), "Computed tomography of the
pancreas". The American Journal of Digestive Diseases; 22(11): p.
1018-27.
7. Nguyễn Hoàng Vũ (2003), “Một số đặc điểm giải phẫu học tụy
và tá tràng”. Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Dược, TP.Hồ
Chí Minh.
8. Nguyễn Tiến Chấn (2010), “Nghiên cứu cơ cấu mặt bệnh ngoại
chung và tỉ lệ chẩn đoán phù hợp tại Bệnh viện 105 trong 2 năm
(2010-2011)”.
VN/61/43/352/354/354/238384/Default.aspx.
9. Ogilvie RF (1933), "The islands of langerhans in 19 cases of
obesity". The Journal of Pathology and Bacteriology; 37(3): p. 473-81.
10. Rumack CM (2011), Diagnostic Ultrasound. 1. 4th ed. Elsevier
Mosby; Philadelphia, p. 216-26.
11. Şirli R, Sporea I (2010), "Ultrasound examination of the normal
pancreas". Medical ultrasonography; 12(1): p. 62-5.
12. Syed AB, Mahal RS, Schumm LP, Dachman AH (2012),
"Pancreas Size and Volume on Computed Tomography in
Normal Adults". Pancreas; 41(4): p. 589-95
13. Tsushima Y, Kusano S (1998), "Age-dependent decline in
parenchymal perfusion in the normal human pancreas:
measurement by dynamic computed tomography". Pancreas;
17(2): p. 148-52.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận bài nhận xét: 24/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015