Khảo sát liên quan giải phẫu đông mạch cảnh trong và xoang bướm ‐ Ứng dụng phẫu thuật qua xoang bướm hố yên

Mục đích: Chúng tôi khảo sát mối liên quan giải phẫu đa dạng của động mạch cảnh trong và xoang bướm bằng phân tích hình ảnh CTscan,. qua đó nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên. Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng thành chụp CT scan đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan về giải phẫu của động mạch cảnh trong và xoang bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận động mạch cảnh trong có tạo lồi vào phía trong thành bên XB với 68,12 % đoạn bên trước và 56, 87 % ở đoạn dọc thành sau. Gần 50% các trường hợp các vách trong XB có chân bám trên thành xương lồi động mạch cảnh. Kết luận: Mối liên hệ giải phẫu giữa động mạch cảnh trong và xoang bướm là một trong những đặc thù giải phẫu của xoang bướm. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng xoang bướm bằng CT scan giúp phẫu thuật viên chủ động thao tác và tránh những biến chứng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát liên quan giải phẫu đông mạch cảnh trong và xoang bướm ‐ Ứng dụng phẫu thuật qua xoang bướm hố yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 77 KHẢO SÁT LIÊN QUAN GIẢI PHẪU ĐÔNG MẠCH CẢNH TRONG   VÀ XOANG BƯỚM ‐ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT QUA XOANG BƯỚM  HỐ YÊN  Huỳnh Lê Phương*  TÓM TẮT  Mục đích: Chúng tôi khảo sát mối liên quan giải phẫu đa dạng của động mạch cảnh trong và xoang bướm  bằng phân tích hình ảnh CTscan,. qua đó nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.  Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng  thành chụp CT scan đầu tại bệnh viện Chợ Rẫy đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan  về giải phẫu của động mạch cảnh trong và xoang bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D.  Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận động mạch cảnh trong có tạo lồi vào phía trong thành bên XB  với 68,12 % đoạn bên trước và 56, 87 % ở đoạn dọc thành sau. Gần 50% các trường hợp các vách trong XB có  chân bám trên thành xương lồi động mạch cảnh.  Kết luận: Mối liên hệ giải phẫu giữa động mạch cảnh trong và xoang bướm là một trong những đặc thù  giải phẫu của xoang bướm. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng xoang bướm bằng CT scan giúp phẫu thuật  viên chủ động thao tác và tránh những biến chứng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.  Từ khóa: Xoang bướm; Động mạch cảnh trong; CTscan.  ABSTRACT  RELATIONSHIP OF SURGICAL ANATOMY OF THE INTERNAL CAROTID ARTERY AND  SPHENOID SINUS – APPLICATIONS IN TRANSSPHENOIDAL SURGERY  Huynh Le Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 77 ‐ 83  Purpose: We  sought  to  investigate  the  surgical  anatomical  relation  of  the  internal  carotid  artery  and  sphenoid sinus. Through that we delineate the surgical applications in transsphenoidal surgery.  Methods: CT scan  imaging studies obtained  in 80 healthy adults who have no sellar and sphenoid sinus  lesions were reviewed. The anatomical measurements were made on various dimensions using the multiplanar  reconstruction technique that were analyzed.  Results: All of sphenoid sinuses in this radiological study had shown that 68.12% of all of Internal carotid  artery was bulging into sinus at lateral anterior segment and 56.87% at vertical posterior segment. In addition,  there were over 50% of the sphenoid sinus have septum were inserting into the carotid prominence.  Conclusion: This study highlights the surgical anatomy, variants and the relationship of the sphenoid sinus  to  internal  carotid  arteries. Therefore,  axial  and  coronal CT  sections  should  always  be  obtained  prior  to  any  surgery in the sphenoid sinus area.  Key words: Sphenoid sinus; Internal carotid artery; Computed tomography.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Từ lâu, xoang bướm đã được xem là một cấu  trúc giải phẫu có biến đổi đáng kể về kích thước,  hình dáng và không đối xứng. Điều quyết định  về sự biến đổi không đồng nhất này  tùy  thuộc  vào mức độ khí hóa của xoang bướm. Trong y  * Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy  Tác giả liên lạc: TS. BS. Huỳnh Lê Phương  ĐT: 0909225188   Email: phuongsds@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 78 văn  thế  giới,  có  nhiều  công  trình  nghiên  cứu,  báo cáo bằng cách khảo sát phẫu tích trên xác có  kết hợp nội soi hoặc phân tích trên hình ảnh CT  scan về giải phẫu của vùng xoang bướm và hố  yên(1,5,15,16,20), Những nghiên  cứu  trên  đã  đưa  ra  những nhận định về tính đa dạng biến đổi cấu  trúc  giải  phẫu,  mối  liên  quan  giải  phẫu  của  xoang  bướm  với  những  cấu  trúc  giải  phẫu  chung quanh như hành  lang phẫu  thuật nhằm  giúp  ứng  dụng  thực  hành  trong  phẫu  thuật  vùng xoang bướm‐hố yên. Thêm nữa, cũng đã  có những báo cáo cảnh báo về những tai biến có  thể  tránh  do  chính  những  biến  đổi  giải  phẫu  vùng xoang bướm gây ra trong phẫu thuật(4,14,18)   Về hình thái, cấu trúc giải phẫu vùng xoang  bướm, tại Việt Nam đã có vài công trình nghiên  cứu(16,20). Tuy nhiên, nhận  thấy  lợi  ích  của  việc  nắm vững kiến  thức về hình  thái giải phẫu  đa  dạng của xoang bướm cũng như mối liên hệ với  những  cấu  trúc  giải  phẫu  kề  cận  sẽ  hữu  ích  trong  việc  đánh  giá  trước  khi  thực  hiện  phẫu  thuật vùng xoang bướm hay qua xoang bướm  hố yên cũng như có thể góp phần tránh những  biến chứng phẫu  thuật, chúng  tôi đã  thực hiện  một nghiên cứu về giải phẫu xoang bướm bằng  phân  tích  hình  ảnh CT  scan(10).  Trong  báo  cáo  này chúng tôi trình bày kết quả khảo sát về mối  liên quan giải phẫu giữa động mạch cảnh trong  và  thành xoang bướm và qua đó đánh giá  tính  hữu hiệu và  ứng dụng  trong  chẩn  đoán  trước  mổ vùng xoang bướm hố yên của CT scan.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Mẫu  nghiên  cứu  được  thu  thập  từ  nhóm  mẫu  là  những  người  đến  chụp CT  scan  vùng  đầu mặt: Bao gồm 80 người có yêu cầu đến chụp  CT  scan  đầu  với  lý  do  nhức  đầu  không  rõ  nguyên  nhân,  chọn  ngẫu  nhiên  trong  khoảng  tháng 9/2010 đến 10/2010 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.  Tiêu chuẩn chọn mẫu  Bệnh nhân nam nữ, tuổi từ 18 trở lên.  Bệnh nhân được chụp CT scan đầu khảo sát  cả vùng mũi xoang.  Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân có tiền sử chấn thương vùng đầu  mặt.  Bệnh nhân có  tiền sử phẫu  thuật vùng đầu  mặt.  Bệnh nhân được phát hiện bệnh lý vùng đầu  mặt, xoang qua hình ảnh CT scan.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Phương tiện nghiên cứu  Các hình ảnh CT scan vùng đầu ghi được từ  máy CT scan đa  lát cắt. Thông số kỹ  thuật xác  lập trên máy CT để đạt hình ảnh tối ưu: Eff.maS:  180; KV: 120; Collimation: 40 × 0,6; Slice: 0,9mm,  Re.increment: 0,4 mm; Kernel: H70h Very sharp;  Window:  (Osteo.)  C:  400; W:  2.000. Hình  ảnh  được  dựng  lại  MPR  cho  3  mặt  phẳng:  mặt  phẳng trục (Axial); mặt phẳng trán (Coronal) và  mặt phẳng dọc (Sagittal).  Biến số nghiên cứu  Dịch tễ học: tuổi, giới.  Đánh giá mối  liên hệ giữa xoang bướm và  động mạch cảnh trong:  Khảo  sát  độ  lồi  của  động mạch  cảnh  liên  quan với thành XB.  Khảo  sát  mối  liên  quan  giữa  động  mạch  cảnh và vách chia trong XB.  Phương pháp tiến hành nghiên cứu  Data về hình ảnh được lưu lại vào đĩa DVD  và sau đó trên máy tính hình ảnh CT được phân  tích  bằng  phần mềm  eFilm Workstation  2.1.0.  (MERGE Healthcare Co. 2005).  KẾT QUẢ  Đặc điểm mẫu nghiên cứu  Phân bố mẫu theo tuổi  Mẫu nghiên cứu trên CT scan ngẫu nhiên cắt  ngang của 80 đối tượng.  Bảng 1 Phân bố theo nhóm tuổi.  Tuổi 18-20 21-30 31-40 41- 50 51- 60 61- 70 71- 80 81-90 TS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 79 Số BN 7 13 17 21 16 1 4 1 80 Tỉ lệ % 8,3 16,6 21,6 25 20 1,6 5 1,6 100 Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất  là  88.  Tuổi  trung  bình  (mean)  là  42,  4.  Tuổi  thường gặp tập trung (median) là 42.  Phân bố mẫu theo giới  Bảng 2 Phân bố theo giới.  Giới Nam Nữ TS Số BN 27 53 80 Tỉ lệ % 33,3 66,6 100 Nhận  xét:  Trong  mẫu  nghiên  cứu  vì  phương  pháp  mô  tả  cắt  ngang  ngẫu  nhiên  trong mẫu cho kết quả nữ giới chiếm  tỉ  lệ 2:1  so  với  nam  giới. Chúng  tôi  dùng  phép  kiểm  định  thống kê để kiểm chứng các biến không  ảnh hưởng bởi tỉ số trên.  Liên  quan  giải  phẫu  động  mạch  cảnh  trong và xoang bướm  Sự  liên quan giữa  động mạch cảnh  trong với  chân vách xoang  Bảng 3: Số lượng vách trong XB có chân bám vào  thành xoang bướm ngay ống động mạch cảnh trong.  1 vách bám 2 vách bám Không có ĐMCT phải 33 (41,3%) 4 (5%) 43 (53%,7) ĐMCT trái 39 (48,7%) 1 (1,3%) 40 (50%) Nhận xét: Qua bảng 3, nghiên cứu ghi nhận  có khoảng 50% các trường hợp, động mạch cảnh  trong không có chân vách xoang bám.  Bảng 4: Số loại vách trong XB bám trên ống động  mạch cảnh trong (% của 80).  Vách chính Vách phụ Hai loại vách ĐMCT phải 11 (13,75%) 22 (27,50%) 4 (5%) ĐMCT trái 18 (16,25%) 40 (32,5%) 2 (1,25%) Nhận  xét:  Kiểm  định  thống  kê,  cho  thấy  không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai bên phải  trái về số lượng và loại vách bám trên ống ĐM.  A B Hình 1: Hình CT scan thiết diện phẳng ngang (axial) qua xoang bướm. 1.A: hình CT scan của một đối tượng  trong nghiên cứu, minh họa sự bám của vách trong XB. Cả hai ĐMCT bên phải và trái đều có chân vách bám.  Bên phải, ống ĐM có chân vách giữa chính bám. Bên trái, ống ĐM chỉ có chân vách phụ bám. 1.B: hình CT scan  của một đối tượng khác trong nghiên cứu. Bên phải, ống ĐM có 2 chân vách bám: một vách giữa chính và một  vách phụ bám. Bên trái, ống ĐM chỉ có chân vách phụ bám  Độ lồi động mạch cảnh trong trên thành xoang XB  Bảng 5: Lồi ĐM cảnh trong vào XB đoạn lên (xương đá)  Lồi vào XB 2/3 đường kính ĐM Không thấy lồi vào trong XB ∑ ĐM cảnh trong phải 35 (43,75%) nam: 9 nữ: 26 14 (17,50%) nam: 8 nữ: 6 31 (38,75%) nam: 10 nữ: 21 80 ĐM cảnh trong trái 24 (30,0%) nam: 9 nữ: 15 18 (22,50%) nam: 8 nữ: 10 38 (47,50%) nam: 10 nữ: 28 80 ∑ 59 (36,87%) nam: 18 nữ: 41 32 (20,0%) nam: 16 nữ: 16 69 (43,12%) nam: 20 nữ: 49 160 Nhận  xét:  Bằng  phép  kiểm  dấu  và  hạng  Wilcoxon,  ta  thấy  có  sự khác nhau  có ý nghĩa  giữa có lồi ĐMC trong vào XB bên phải trội hơn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 80 bên  trái  (P=0,03<0,05).  Phép  kiểm  Chi‐bình  phương  (Asimp  Sig.<  Pearson Chi‐Square;  bên  Phải:  Sig.  =  0,24<7,456;  bên  Trái:  Sig.=  0,184<3,393) cho  thấy có sự khác biệt giữa nam  và nữ trong tỉ lệ lồi động mạch, đặc biệt ở nhóm  có tỉ lệ động mạch lồi hơn 2/3 đường kính.  Bảng 6: Lồi ĐM cảnh trong vào XB đoạn xoang hang.  Lồi vào XB <½ đường kính ĐM Lồi vào XB >2/3 đường kính ĐM Không thấy lồi vào trong XB ∑ ĐM cảnh trong phải 41 (51,25%) nam: 20 nữ: 21 13 (16,25%) nam: 5 nữ: 8 26 (32,5%) nam: 11 nữ: 15 80 ĐM cảnh trong trái 40 (50%) nam: 18 nữ: 22 15 (18,75%) nam: 7 nữ: 8 25 (31,25%) nam: 12 nữ: 13 80 ∑ 81 (50,2%) 28 (17,5%) 51 (31,8%) 160 Nhận  xét:  Bằng  phép  kiểm  dấu  và  hạng  Wilcoxon,  ta  thấy không có  sự khác nhau có ý  nghĩa giữa  có  lồi  ĐMC  trong bên phải và bên  trái (P>0,05).  Hình 2: Hình CT scan, phần mềm eFilm tái tạo MPR 3 thiết diện (axial, coronal và sagittal) của một đối tượng  trong nghiên cứu, minh họa sự lồi của ĐMCT vào trong XB. Ở đoạn thành bên sau XB (đoạn động mạch trong  xương đá) ĐMCT bên trái lồi nhiều hơn bên phải (hình A). Ở đoạn ĐMCT trong xoang hang, động mạch cũng  lồi vào XB, bên trái nhiều hơn bên phải (hình B, C và D).  BÀN LUẬN  Đặc điểm mẫu nghiên cứu  Tuổi  Dân  số  trong mẫu  nghiên  cứu  lấy  từ  tuổi  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 81 trưởng  thành  từ 18  tuổi đến 88,  lứa  tuổi XB đã  phát  triển  đầy  đủ.  Do  đó,  mẫu  nghiên  cứu  không bị  ảnh hưởng bởi yếu  tố  tuổi. Đã có  tác  giả  cho  rằng yếu  tố  tuổi  có  ảnh hưởng  đến  sự  khí hóa của XB  (12), chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên  cứu vấn đề này sau với một mẫu dân số đông  hơn.  Giới  Nghiên cứu của chúng tôi theo thiết kế mô tả  cắt ngang, và mẫu dân số được lấy theo tiêu chí  đưa ra (phần phương pháp và đối tượng) ngẫu  nhiên không lựa chọn trong một thời điểm ngẫu  nhiên. Dù vậy, qua thống kê theo biến giới tính  cho  thấy  tỉ  lệ Nam và Nữ: 1/2. Tuy nhiên, với  phép kiểm  thống kê  (Mann‐Whitney U)  chúng  tôi  vẫn  có  thể  phân  tích  và  tìm  hiểu  có  hay  không có sự khác nhau giữa giới tính trong các  biến nghiên cứu (phần sau). Tỉ lệ dân số nữ lớn  hơn dân số nam cũng có thể lý giải, nữ giới quan  tâm  đến  bệnh  tật  nhiều  hơn  nam  (chụp  hình  kiểm  tra  sớm  khi  có  triệu  chứng  bất  thường;  triệu  chứng  nhức  đầu  cũn  là  yếu  tố  tâm  lý  thường  gặp  ở  phụ  nữ  nên CT  scan  đầu  cũng  được  chỉ  định  theo  yêu  cầu  nhiều). Ngoài  ra,  nam giới là thành phần lao động chính nên ít có  thời gian hơn.  Đặc điểm giải phẫu của XB qua phân  tích  hình ảnh CT scan  Do về mặt cấu trúc giải phẫu, XB được bao  quanh bởi những cấu trúc giải phẫu quan trọng  như: động mạch cảnh  trong  (ĐMCT), ống  thần  kinh thị, dây thần kinh thị (TKT) và sàn sọ, nên  việc nắm vững chi tiết giải phẫu liên quan XB và  đặc biệt những biến  đổi giải phẫu  thường gặp  của XB  là cần  thiết. Những đánh giá giải phẫu  này  có  thể  được  nhận  dạng  trước mổ  bởi  tận  dụng phương  tiện chẩn đoán hình  ảnh học CT  scan nhằm đạt hiệu quả điều trị cũng như tránh  những  biến  chứng  đáng  tiếc  trong mổ.  Trong  nghiên cứu này, chúng tôi đề cập tới động mạch  cảnh trong và XB.  Động mạch cảnh trong  Phân đoạn động mạch cảnh trong  Động mạch cảnh trong là cấu trúc trong nhất  trong  xoang  hang.  Động  mạch  tựa  trên  mặt  ngoài  của  thành  xương  thân  xương  bướm  và  đường  đi  của  động  mạch  đoạn  trong  xoang  hang  tạo  nên một  rãnh  trên  xương  còn  gọi  là  rãnh  cảnh. Khi XB khí hóa mạnh  từ bên  trong  làm thành xương bị bào mòn và rãnh cảnh sẽ tạo  nên  ụ  lồi  trên  thành XB nhìn  từ phía  trong  (17).  Một khi  ụ  lồi  của  động mạch  cảnh  lồi vào XB  gây  ra một  nguy  cơ  chấn  thương  động mạch  trong phẫu  thuật XB. Phẫu  thuật viên XB phải  biết  khả  năng  có  sự  biến  đổi  này  trên  thành  xoang  của XB  để  tránh biến  chứng  chết người  trước khi vào phẫu  thuật(5,12,18,19). Tỉ  lệ ghi nhận  động mạch cảnh lồi vào XB đã được báo cáo trên  y văn thế giới biến đổi từ 8~72%(2, 5,12). Phân đoạn  của động mạch cảnh theo đường đi từ ngoài vào  sọ đã được Fisher mô tả đầu tiên vào 1983. Mặc  dù, từ đó đến nay đã có nhiều báo cáo giải phẫu  về phân đoạn, thuật ngữ và ranh giới phân đoạn  động mạch  cảnh.  Tuy  nhiên,  phân  đoạn  được  chấp nhận  sử dụng  rộng  rãi  có  thể  xem  động  mạch cảnh có các phân đoạn sau: đoạn cổ, đoạn  xương đá, đoạn xoang hang, đoạn mấu giường  và đoạn trong não(9).   Động mạch cảnh trong và thành xoang hang  Khu  trú  và  liên  quan  đến  vấn  đề  trong  nghiên  cứu  này  là  đoạn  xoang  hang  và  đoạn  mấu giường  trước. Đoạn xoang hang của động  mạch cảnh bắt đầu từ bờ trên dây chằng đá lưỡi.  (petrolingual  ligament). Động mạch chạy  thẳng  hướng lên và cong ra trước, còn gọi là cong sau  (posterior bend). Sau khi  chạy hướng  ra  trước,  động mạch  lại  cong  lên  trên,  còn  gọi  là  cong  trước, và  chạy  tới mặt  trong dưới mấu giường  trước. Do đó, có  thể  tạm phân chia đoạn  trong  xoang hang của động mạch cảnh có: đọan thẳng  lên  sau,  đoạn  cong  sau,  đoạn  dọc  trước  sau,  đọan  cong  trước và  đoạn  trong nội  sọ. Với  sự  phát  triển của nội soi phẫu  thuật XB, kiến  thức  giải  phẫu  về  đường  đi  của  động  mạch  cảnh  trong xoang hang  liên quan đến  thành bên của  XB dưới góc độ nhìn phẫu thuật noi soi xoang là  cần  thiết.  Trong  nghiên  cứu  này,  với  phương  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 82 tiện  khảo  sát  giải  phẫu XB  bằng  hình  ảnh CT  scan, để đơn giản hóa chúng tôi tạm chia đường  đi của động mạch cảnh trên thành của XB thành  hai  đoạn  cơ  bản:  đoạn dọc  đứng phía  sau mà  chúng tôi tạm gọi  là đoạn thành sau XB và đoạn  dọc trước sau ra trước phía bên ngoài XB chúng  tôi gọi  là đoạn bên trước. Kết quả  (bảng 5 và 6)  cho  thấy  ở  đoạn dọc  đứng phía  sau ngoài XB,  động mạch cảnh  lồi vào XB chiếm  tỉ  lệ 57% so  với 160 cạnh xoang được khảo sát, trong đó với  20% động mạch cảnh lồi rõ với độ lồi lớn hơn ½  đường kính  động mạch. Trong khi  đó,  ở  đoạn  đoạn  bên  trước,  tỉ  lệ  động  mạch  lồi  vào  XB  chiếm 67,5 % mặc dù tỉ lệ lồi rõ với đường kính  lồi vào  lớn hơn 2/3 đường kính động mạch chỉ  có 17,5%.   Khi nghiên cứu về mối liên quan động mạch  cảnh  trong,  thần kinh  thị  trong XB,  các nghiên  cứu  cũng  đã ghi nhận  sự hở xương  thành bên  XB  trên ụ  lồi đường đi của động mạch. Khi  ấy  thành  động mạch  chỉ  ngăn  cách  XB  bằng  lớp  niêm mạc xoang. Fujii(8) bằng khảo sát phẫu tích  xác ghi nhận có 4% các trường hợp thành động  mạch  bị  hở  xương.  Elwany(5)  với  nghiên  cứu  bằng  nội  soi  kết  hợp  phẫu  tích  xác  ghi  nhận  4,8%. Sirikci, Birsen bằng khảo sát CT scan(19) ghi  nhận  có  hở  xương  thành  động mạch  với  tỉ  lệ  23%,  và  5,3%  tương  ứng.  T.T.T. Hồng(20)  trong  luận văn nghiên cứu XB bằng CT scan báo cáo tỉ  lệ hở xương  động mạch 3,8%. Chúng  tôi dùng  tiện ích (ROY) của phần mềm eFilm trong chức  năng  tìm  giá  trị  H.U.  ngay  trên  thành  động  mạch ở những trường hợp ghi nhận thiếu vắng  thành  xương  và  ghi  nhận  tỉ  lệ  hở  xương  trên  thành động mạch 4,5% cho tất cả các bên xoang.  Các  báo  cáo  hở  xương  thành  xương  dọc  theo  động mạch có khác biệt về  tỉ  lệ,  theo chúng  tôi  do  yếu  tố  địa  lý  dân  số  trong  nghiên  cứu,  số  lượng mẫu và quan trọng là phương pháp khảo  sát  (phẫu  tích  xác/  CT  scan).  Đặc  biệt,  với  phương pháp khảo sát bằng CT scan tùy thuộc  vào thế hệ máy (3D, đa lát cắt v.v...), chức năng  phần mềm phân tích và qui ước chủ quan.  Qua các báo cáo nghiên cứu giải phẫu XB về  mối liên quan giữa động mạch cảnh trong với tỉ  lệ  lồi vào XB,  tỉ  lệ hở xương  trên  thành  lồi của  động mạch  dù  tỉ  lệ  có  khác  nhau  nhưng  tựu  trung  vẫn  cho  thấy  hiện  tượng  biến  đổi  giải  phẫu này  là  tồn  tại. Điều này cho  thấy, sự cẩn  trọng trong phẫu thuật với thành bên của XB rất  cần  thiết, đặc biệt góc  trước  trên ngoài của XB.  Sự cẩn  trọng  sẽ có giá  trị một khi các biến  đổi  giải phẫu này được đánh giá trước mổ qua khảo  sát CT scan trước mổ.   Hình ảnh xoang bướm trên CT scan  Đầu  thập  niên  70,  sự  phát minh  kỹ  thuật  chụp cắt lớp xử lý vi tính, CT scan được đưa vào  ứng  dụng  trong  y  khoa  như  một  cuộc  cách  mạng  về  chẩn  đoán  hình  ảnh(4) Nhanh  chóng  ngay sau đó, phương tiện CT scan được áp dụng  rộng  rãi  cho  nhiều  chuyên  khoa.  Đã  có  nhiều  nghiên cứu báo cáo về giá trị của CT scan trong  việc khảo sát giải phẫu XB, đánh giá tiên lượng  những biến  đổi giải phẫu vốn  thường gặp  của  XB(4,6,11,13), giúp phẫu  thuật viên  thực hiện phẫu  thuật nội soi XB hay qua XB hố yên dễ dàng xác  định  các mốc giải phẫu  định hướng  cũng như  nhằm giảm thiểu các nguy cơ biến chứng có thể  xảy ra trong phẫu thuật XB(1,6,7,12,14).   Sự phát  triển và cải  tiến kỹ  thuật  trong CT  scan đã trải qua nhiều thế hệ máy, từ những CT  scan 4 lát cắt, độ phân giải thấp đến những thế  hệ máy  đa  lát  cắt  gần  đây  với  những  lát  cắt  nhuyễn cùng những phần mềm xử lý nâng cấp  đã  cho  khả  năng  tái  tạo  3  thiết  diện  giúp  tạo  những hình ảnh chi tiết thực về giải phẫu. Thật  vậy, với  thiết diện mặt phẳng  trục ngang, mặt  phẳng trán và mặt phẳng trán dọc, hình ảnh XB  trên CT scan có  thể khảo sát  theo 3  trục không  gian. Qua đó, CT scan có  thể khảo sát được xự  hiện diện  các mốc  giải  phẫu  cũng  như  những  biến  đổi  giải  phẫu  thường  gặp  của  vùng  hốc  mũi xoang bướm. Đặc biệt, CT scan có  thể ghi  nhận  được mối  tương  quan  của  thần  kinh  và  mạch máu trong XB như: sự lồi của động mạch  cảnh,  thần  kinh  thị,  thần  kinh  V2,  thần  kinh  Vidian trên các thành của XB(16,20).  Ngày  nay,  trong  sự  phát  triển  vũ  bão  của  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 83 lĩnh  vực  chẩn  đoán  hình  ảnh,  cộng  hưởng  từ  (MRI)  đã góp phần hữu hiệu  trong  chẩn  đoán  các  bệnh  lý  đầu  sọ,  không  ngoại  trừ  XB.  Tuy  nhiên, giá  trị  thiết  thực của CT scan  trong việc  đánh  giá  trước  phẫu  t
Tài liệu liên quan