Giới thiệu: Rối loạn lipid là yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch và làm gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh
mạch máu lớn như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và mạch máu ngoại biên đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu và có kết luận rõ ràng. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
đánh giá sự tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận.
Mục tiêu: xác định mối tương quan giữa cholesterol toàn phần (TP), Triglyceride, HDL-C, LDL-C với độ
thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft – Gault (ĐTLcreƯĐ) ở nhóm người trưởng thành bình
thường, xác định mối tương quan giữa cholesterol TP, Triglyceride, HDL-C, LDL-C với ĐTLcreƯĐ ở nhóm có
rối loạn lipoprotein.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 136 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện Đại
Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 2007-2008.
Kết quả: trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa cholesterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C
với ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau. Trên nhóm người có các chỉ số lipoprotein máu rối loạn,
giữa cholesterol TP, triglyceride với ĐTLcreƯĐ có mối tương quan nghịch mức độ yếu (r=-0,25; p<0,05 và r=-
0,32; p<0,01). Giữa HDL-C và LDL-C với độ lọc ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau.
Kết luận: cholesterol TP và triglyceridelà những chỉ số đáng quan tâm giúp đánh giá sớm độ lọc cầu thận
trong các trường hợp có rối loạn lipoprotein máu.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 478
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN
GIỮA LIPOPROTEIN MÁU VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
Nguyễn Thị Lệ*, Trần Thái Thanh Tâm**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Rối loạn lipid là yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch và làm gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh
mạch máu lớn như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và mạch máu ngoại biên đã được nhiều
tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu và có kết luận rõ ràng. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
đánh giá sự tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận.
Mục tiêu: xác định mối tương quan giữa cholesterol toàn phần (TP), Triglyceride, HDL-C, LDL-C với độ
thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft – Gault (ĐTLcreƯĐ) ở nhóm người trưởng thành bình
thường, xác định mối tương quan giữa cholesterol TP, Triglyceride, HDL-C, LDL-C với ĐTLcreƯĐ ở nhóm có
rối loạn lipoprotein.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 136 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện Đại
Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 2007-2008.
Kết quả: trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa cholesterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C
với ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau. Trên nhóm người có các chỉ số lipoprotein máu rối loạn,
giữa cholesterol TP, triglyceride với ĐTLcreƯĐ có mối tương quan nghịch mức độ yếu (r=-0,25; p<0,05 và r=-
0,32; p<0,01). Giữa HDL-C và LDL-C với độ lọc ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau.
Kết luận: cholesterol TP và triglyceride là những chỉ số đáng quan tâm giúp đánh giá sớm độ lọc cầu thận
trong các trường hợp có rối loạn lipoprotein máu.
Từ khóa: TP: toàn phần, ĐTLcreƯĐ: độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft – Gault,
GFR: độ lọc cầu thận, HSTQ: hệ số tương quan, HDL-C: Cholesterol trọng lượng phân tử cao, LDL-C:
Cholesterol trọng lượng phân tử thấp.
ABSTRACT
CORRELATION BETWEEN LIPOPROTEIN AND GLOMERULAR FILTRATION RATE
Nguyen Thi Le, Tran Thai Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 478 - 483
Introduction: The dyslipidaemia is the main risk factor of arteriosclerosis that increases the prevalence of
many large arterial diseases such as: hypertension,coronary diseases,cerebral-vascular diseases and peripheral
vascular diseases. These have been studied more clearly by many researchers. In this study, we will evaluate the
correlation between lipoproteinamea and glomerular filtration rate.
Objective: to identify the correlated rate between cholesterol total, triglyceride, HDL-C, LDL-C with
predicted GFR of Cockcroft -Gault in the healthy adult group, to identify the correlated rate between cholesterol
total, triglyceride, HDL-C, LDL-C with predicted GFR of Cockcroft Gault in the dyslipidaemia group.
Method: A cross – sectional prospective study was performed over 136 adults having annual medical check-
up at Ho Chi minh city university Hospital from 2007-2008.
Results: 1) in the healthy adult group, cholesterol total, triglyceride, HDL-C, LDL-C had no correlation
* BM Sinh lý học ĐH Y Dược TP HCM, ** BM sinh lý học – ĐH Cần Thơ
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: bs.nguyenthile@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 479
with predicted GFR of Cockcroft Gault, 2) In the dyslipidaemia group, cholesterol total, triglyceride had negative
correlation with predicted GFR of Cockcroft Gault (r= -0.25; p<0,05 and r=-0.32; p<0.01 respectively), HDL-C,
LDL-C had no correlation with predicted GFR of Cockcroft Gault.
Conclusions: This meant cholesterol total and triglyceride were the important indexes to detect out the early
decreasing stage of GFR.
Keywords: total cholesterol, the predicted creatinine clearance of Cockcroft-Gault, GFR: Glomerular
filtration rate, correlation coefficient, HDL-C: high-density lipoproteins – cholesterol, LDL-C: low-density
lipoproteins – cholesterol.
GIỚI THIỆU
Các biến chứng của rối loạn lipoprotein
máu lên thận là những bệnh lý thường gặp, có
tỉ lệ tử vong cao. Đây là những bệnh gây ra các
hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình trạng sức khỏe cũng như kinh tế cho
gia đình và xã hội.
Rối loạn lipid và lipoprotein máu là yếu tố
nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch góp phần
quan trọng làm gia tăng nguy cơ các bệnh mạch
máu lớn như tăng huyết áp, bệnh mạch vành,
bệnh mạch máu não và mạch máu ngoại biên đã
được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến
hành nghiên cứu và có kết luận rõ ràng(4,6). Câu
hỏi là liệu các rối loạn lipid và lipoprotein huyết
tương có góp phần tạo nên các nguy cơ gây tổn
thương mạch máu nhỏ biểu hiện ở cầu thận hay
không, đang được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein
máu và độ lọc cầu thận, nhằm mục đích tìm
hiểu sâu về mối liên hệ giữa lipoprotein máu
và độ lọc cầu thận góp phần phát hiện sớm,
kiểm soát, theo dõi, và hạn chế tích cực các tổn
thương cầu thận để làm giảm hậu quả suy
thận giai đoạn cuối dẫn đến tử vong.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 136 người, từ 18 tuổi trở lên, tự nguyện
tham gia nghiên cứu, đã được chọn từ các đợt
khám sức khỏe định kỳ, được đo huyết áp, cân
nặng, siêu âm bụng tổng quát, ghi điện tim, chia
thành 2 nhóm:
+ Nhóm người trưởng thành bình thường: gồm
62 người có trị số cholesterol TP, triglyceride,
HDL-C, LDL-C trong giới hạn bình thường.
+ Nhóm bệnh nhân có các chỉ số lipoprotein
máu rối loạn dựa theo phân loại của ATP III: gồm
74 bệnh nhân với Cholesterol toàn phần ≥ 200
mg/dL, Triglyceride ≥ 150 mg/dL, LDL-C ≥ 130
mg/dL, HDL-C < 40 mg/dL .
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư, nhiễm HIV, rối loạn tâm thần, các
bệnh lý thận, đái tháo đường, có thai, bệnh lý
cấp tính
Phương pháp thực hiện
Cân trọng lượng (kg): Dùng cân Nikita (Nhật
Bản) có thang ghi trọng lượng, đối tượng đo mặc
quần áo mỏng, không mang giày, tư thế đứng.
Tất cả các xét nghiệm creatinin huyết thanh,
lipoprotein máu được thực hiện tại phòng xét
nghiệm bệnh viện ĐH Y dược cơ sở 2 theo quy trình:
+ Các đối tượng được dặn nhịn ăn 12 giờ,
không ăn sáng vào hôm xét nghiệm.
+ 7 giờ 30 phút lấy 2 ml máu để xét nghiệm.
Định lượng creatinin máu: các mẫu thử thực
hiện bằng phương pháp động học Jaffé.
Định lượng choleterol TP, triglyceride, HDL-
C, LDL-C theo kỹ thuật enzym màu.
+ Tính độ thanh lọc creatinin ước đoán từ
công thức Cockcroft- Gault (ĐTLcreƯĐ)(1)
(Nữ: nhân 0,85)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 480
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê y sinh học trên máy tính bằng phần
mềm SPSS 12.0.
Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X ±
SD) của: creatinin huyết thanh, ĐTLcreƯĐ,
choleterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C.
Tìm hệ số tương quan (HSTQ) giữa
lipoprotein máu và ĐTLcreƯĐ ở nhóm người
trưởng thành bình thường.
Tìm hệ số tương quan giữa lipoprotein máu
ở nhóm có các chỉ số liporotein máu bị rối loạn.
(Tìm HSTQ khi so sánh 2 biến số liên tục:
HSTQ Pearson nếu biến số có phân phối bình
thường và HSTQ Spearman nếu biến số có phân
phối không bình thường)
KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các
bảng 1, 2, 3, 4, 5.
Bảng 1: HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu
ở nhóm nam trưởng thành bình thường
Thông số HSTQ p
Cholesterol TP R1 = -0,04 >0,05
Triglyceride R2 = -0,04 >0,05
HDL-C R3 = 0,01 >0,05
LDL-C R4 = -0,09 >0,05
Nhóm nam trưởng thành bình thường, giữa
ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP, triglyceride,
HDL-C, LDL-C không có mối tương quan với
nhau.
Bảng 2. HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu
ở nhóm nữ trưởng thành bình thường
Thông số HSTQ P
Cholesterol TP r1 = -0,14 >0,05
Triglyceride r2 = -0,07 >0,05
HDL-C r3 = 0,12 >0,05
LDL-C r4 = -0,2 >0,05
- Nhóm nữ trưởng thành bình thường, giữa
ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP, triglyceride,
HDL-C, LDL-C không có mối tương quan với
nhau.
Từ đó cho thấy trong nhóm người trưởng
thành bình thường, hầu như giữa độ lọc cầu
thận và lipoprotein máu không có mối tương
quan với nhau. Điều này có thể ta nhận thấy khi
lipoprotein dao động trong giới hạn bình
thường thì độ lọc cầu thận ước đoán theo công
thức Cockcroft - Gault hầu như không dao động
nhiều. Khi cholesterol, triglycride, LDL-C tăng
lên thì độ lọc cầu thận vẫn còn ở giới hạn bình
thường 103,93 ± 9,89 ml/phút.
130 140 150 160 170 180 190 200
Cholesterol_TP
80
90
100
110
120
130
G
FR
Biểu đồ 1: Tương quan giữa Cholesterol-TP và
ĐTLcre ƯĐ ở người trưởng thành bình thường
60 80 100 120 140 160
Triglyceride
80
90
100
110
120
130
GF
R
Biểu đồ 2: Tương quan giữa Triglyceride và ĐTLcre
ƯĐ ở người trưởng thành bình thường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 481
30 40 50 60 70 80
HDL_c
80
90
100
110
120
130
GF
R
Biểu đồ 3: Tương quan giữa HDL-C và ĐTLcre ƯĐ
ở người trưởng thành bình thường
60 80 100 120 140 160
LDL_C
80
90
100
110
120
130
GF
R
Biểu đồ 4: Tương quan giữa LDL-C và ĐTLcre ƯĐ
ở người trưởng thành bình thường
Bảng 3: HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu
ở nhóm nam có rối loạn lipoprotein máu
Thông số HSTQ p
Cholesterol TP r1 = -0,64 <0,01
Triglyceride r2 = -0,32 <0,05
HDL-C r3 = -0,11 >0,05
LDL-C r4 = -0,15 >0,05
- Ở nhóm nam, giữa ĐTLcreƯĐ với
Cholesterol TP có mối tương quan tuyến tính
nghịch ở mức độ vừa và có ý nghĩa thống kê.
Giữa ĐTLcreƯĐ với triglyceride có mối tương
quan tuyến tính nghịch ở mức độ yếu và có ý
nghĩa thống kê. Còn lại HDL-C và LDL-C với
ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau.
Bảng 4: HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và lipoprotein máu
ở nhóm nữ có rối loạn lipoprotein máu
Thông số Hệ số tương quan p
Cholesterol TP r1 = -0,53 < 0,01
Triglyceride r2 = -0,21 > 0,05
HDL-c r3 = 0,23 > 0,05
LDL r4 = -0,22 > 0,05
- Ở nhóm nữ có rối loạn lipoprotein máu,
giữa ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP có mối tương
quan tuyến tính nghịch ở mức độ vừa có ý nghĩa
thống kê. Giữa ĐTLcreƯĐ với triglyceride, LDL-
C và LDL-C không có mối tương quan với nhau.
Dùng phép kiểm Kurtosis và Skewness cho
kết quả các biến số của Cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C huyết tương trong
nhóm chung có rối loạn lipoprotein máu, phân
phối đều nên hệ số tương quan Pearson được
dùng để khảo sát mối tương quan.
Bảng 5: HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và lipoprotein máu
ở nhóm chung có rối loạn lipoprotein máu
Thông số HSTQ p
Cholesterol TP r1 = -0,25 < 0,05
Triglyceride r2 = -0,32 < 0,01
HDL-C r3 = 0,18 > 0,05
LDL r4 = -0,14 > 0,05
- Ở nhóm chung rối loạn lipoprotein máu,
giữa ĐTLcreƯĐ với Cholesterol TP và
Triglyceride có mối tương quan tuyến tính
nghịch ở mức độ yếu và có ý nghĩa thống kê.
ĐTLcreƯĐ và HDL-C, LDL-C không có mối
tương quan với nhau. Do đó, mặc dù ở nhóm nữ
có rối loạn lipoprotein máu, ĐTLcreƯĐ và
Triglyceride không có mối tương quan với nhau,
nhưng đó vẫn là một chỉ số đáng quan tâm để
theo dõi độ lọc cầu thận.
150 200 250 300 350 400
Cholesterol_TP
40
60
80
100
120
GF
R
Biểu đồ 5: Tương quan giữa cholesterol-TP và
ĐTLcre ƯĐ ở nhóm người rối loạn lipoprotein máu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 482
0 200 400 600 800
Triglyceride
40
60
80
100
120
GF
R
Biểu đồ 6: Tương quan giữa Triglyceride và ĐTLcre
ƯĐ ở nhóm người rối loạn lipoprotein máu
30 40 50 60 70 80 90
HDL_C
40
60
80
100
120
GF
R
Biểu đồ 7: Tương quan giữa HDL-C và ĐTLcre ƯĐ
ở nhóm người rối loạn lipoprotein máu
0 50 100 150 200 250 300
LDL_C
40
60
80
100
120
GF
R
Biểu đồ 8: Tương quan giữa LDL-C và ĐTLcreƯĐ
ở nhóm người rối loạn lipoprotein máu
Như vậy, khi các thông số lipoprotein máu
ở giới hạn bình thường, giữa độ lọc cầu thận
và lipoprotein máu không có mối tương quan
với nhau. Nhưng khi các thông số bị rối loạn,
nhất là cholesterol và triglyceride tăng lên, thì
mối tương quan giữa ĐTLcreƯĐ và
Cholesterol, triglyceride là nghịch có mức độ
từ vừa đến yếu.
BÀN LUẬN
Trong thế kỷ qua người ta đã bắt đầu quan
tâm đến mối liên hệ giữa rối loạn lipid máu và
bệnh thận mạn. Trong suy thận mạn, nếu không
chú ý đến nguyên nhân gây bệnh, ta thường
thấy có sự bất thường trong chuyển hóa lipid và
lipopotein. Chuyển hóa lipoprotein là một hệ
thống chức năng sẽ bị ngưng trệ do sự thay đổi
của apolipoprotein, enzymes phân giải lipid và
các receptor của lipoprotein. Trên những bệnh
nhân suy giảm chức năng thận do viêm thận,
nồng độ triglyceride tăng lên trong khi HDL-C
giảm xuống và có sự tích tụ LDL-C làm xơ vữa
động mạch. Bệnh nhân với hội chứng viêm thận
độ lọc cầu thận được bảo tồn có mức độ xơ vữa
động mạch cao với sự gia tăng nồng độ
cholesterol và triglyceide huyết tương cũng như
VLDL, LDL, IDL và Lp(a). Sự giảm nồng độ
HDL- C cũng liên quan đến sự gia tăng nồng độ
triglyceride.
Đã từ lâu người ta cho rằng tăng lipid máu
gây tổn thương thận và thúc đẩy tiến trình của
bệnh thận. Có một số nghiên cứu quan sát thấy
rằng những bất thường lipid máu có liên quan
đến sự suy giảm chức năng thận trong dân số
chung. Tuy nhiên chưa có cơ sở để kết luận rằng
hoặc là bất thường lipid máu gây giảm chức
năng thận hoặc là bản thân thận suy yếu và
protein niệu gây ra vừa rối loạn lipid máu vừa
giảm chức năng thận. Hầu hết các nghiên cứu là
tiền cứu và nhỏ về ảnh hưởng của việc giảm
lipid máu ảnh hưởng như thế nào đến tiến trình
của bệnh thận mạn. Kết quả cho thấy việc giảm
lipid máu sẽ giúp bảo tồn độ lọc cầu thận và
giảm protein niệu. Những nghiên cứu gần đây
cho thấy HMG-CoA reductase inhibitors
(statins) làm giảm potein niệu và làm hạn chế sự
suy giảm của độ lọc cầu thận và điều này rất có
ý nghĩa trên bệnh nhân có protein niệu(2,3,5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 483
KẾT LUẬN
Việc phát hiện suy chức năng thận giai
đoạn sớm trong các trường hợp rối loạn
lipoprotein máu góp phần đáng kể giúp ngăn
chặn tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối
một cách có hiệu quả.
Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra
các kết luận sau:
- Trên nhóm người trưởng thành bình
thường, giữa các chỉ số cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C với ĐTLcreƯĐ là
không có mối tương quan với nhau với r lần
lượt là: -0,08, 0,02, 0,02 và -0,11 (p > 0,05).
- Trên nhóm người có các chỉ số lipoprotein
máu rối loạn, giữa cholesterol TP, triglyceride
với ĐTLcreƯĐ có mối tương quan nghịch mức
độ yếu (r = -0,25; p<0,05 và r = -0,32; p < 0,01).
Giữa HDL-C và LDL-C với độ lọc ĐTLcreƯĐ
không có mối tương quan với nhau với r lần
lượt là: 0,18 và 0,14 (p>0,05).
Như vậy, Cholesterol TP và Triglyceride là
những chỉ số đáng quan tâm góp phần đánh giá
sớm độ lọc cầu thận trong các trường hợp có rối
loạn lipoprotein máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cockcroft DW., Gault MH, (1975), “Prediction of creatinine
clearance from serum creatinine”, Nephron, 16, pp. 31-41.
2. Chan CM, (2005), “Hyperlipidaemia in Chronic Kidney
Disease”, Annals Academy of Medicine Singapore, Volume 34,
No.1, pp. 31-35.
3. Doris TC, Ashley BI, Gursharan KD, Gerald FW, (2007),
“Dyslipidaemia and cardiorenal disease: mechanism,
therapeutic opportunities and clinical trials”
www.elsevier.com/locate/atheroslerosis
4. Lê Thanh Hà (2004), Một số nhận xét bệnh thận do đái tháo
đường typ 2 ở người có tuổi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên
khoa 2 chuyên ngành Lão khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.
5. Maisonneuve R., Agodoa L., Gellert R., Stewart J.H., Buccianti
G., Lowebfels A.B., et al. (2000), “Distribution of primary
renal disease leading to end-stage renal failure in the United
State, Europe and Australia, New Zealand results from an
International Cooperative study”, American Journal of Kidney
Disease, 35 (1), pp. 157-165.
6. Võ Hoàng Minh Hiền (2002), Nhận xét về rối loạn lipid và
lipoprotein huyết trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến chứng đạm
niệu, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa 2 chuyên ngành
Nội tiết, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.