Khảo sát nồng độ 1,25 dihydroxy-cholecalciferol huyết thanh trên đối tượng sinh viên Y4 khỏe mạnh

Đặt vấn đề: Giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh phổ biến trên các bệnh nhân bệnh thận mạn. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá dang vitamin D hoạt động này ở người khỏe mạnh tương đối hiếm ngay cả trong y văn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh trên đối tượng sinh viên Y4 khỏe mạnh. Phương pháp: Cắt ngang mô tả và phân tích Kết qủa: Nghiên cứu trên 30 sinh viên Y4 khỏe mạnh tuổi từ 22-28, BMI 21,5±3,7 kg/m2, độ thanh lọc creatinin ước đoán 109,8±17,4 ml/phút/1,73m2. Nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh 19,4 ± 9,7 pg/mL, trong đó 15 sinh viên có nồng độ chất này giảm dưới 17 pg/mL. Có mối tương quan thuận giữa 25 hydroxy cholecalciferol và 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh trong nhóm 12 sinh viên giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol (p = 0,003). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh và 25 hydroxycholecalciferol ngay cả trên sinh viên y Khoa bình thường khỏe mạnh.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ 1,25 dihydroxy-cholecalciferol huyết thanh trên đối tượng sinh viên Y4 khỏe mạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 188 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ 1,25 DIHYDROXY-CHOLECALCIFEROL HUYẾTTHANH TRÊN ĐỐI TƯỢNG SINH VIÊN Y4 KHỎE MẠNH Vũ Lệ Anh*, Trần Thị Bích Hương* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh phổ biến trên các bệnh nhân bệnh thận mạn. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá dang vitamin D hoạt động này ở người khỏe mạnh tương đối hiếm ngay cả trong y văn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh trên đối tượng sinh viên Y4 khỏe mạnh. Phương pháp: Cắt ngang mô tả và phân tích Kết qủa: Nghiên cứu trên 30 sinh viên Y4 khỏe mạnh tuổi từ 22-28, BMI 21,5±3,7 kg/m2, độ thanh lọc creatinin ước đoán 109,8±17,4 ml/phút/1,73m2. Nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh 19,4 ± 9,7 pg/mL, trong đó 15 sinh viên có nồng độ chất này giảm dưới 17 pg/mL. Có mối tương quan thuận giữa 25 hydroxy cholecalciferol và 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh trong nhóm 12 sinh viên giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol (p = 0,003). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh và 25 hydroxycholecalciferol ngay cả trên sinh viên y Khoa bình thường khỏe mạnh. Từ khóa: 1,25 dihyroxy cholecalciferol, người khỏe mạnh. ABSTRACT TO EVALUATE SERUM 1,25 DIHYDROXY CHOLECALCIFEROL LEVEL IN THE HEALTHY FORUTH YEAR MEDICAL STUDENTS Vu Le Anh, Tran Thi Bich Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 189 - 196 Background: 1,25 dihydroxy cholecalciferol deficiency is common in chronic kidney disease patients. However, evaluating this active vitamin D level seems rarely, even in literature. Objectives: To investigate serum 1,25 dihydroxy cholecalciferol level in the healthy fourth year medical students, Ho Chi Minh City-University of Medicine and Pharmacy Method: Cross-sectional study. Results: We had 30 healthy students enrolled in this study, age varied between 22-28, BMI 21.5 ± 3.7 kg/m2, mean estimated clearance creatinin 109.8 ± 17.4 ml/min/1.73m2. Serum 1,25 dihydroxy cholecalciferol level was 19.4 ±9.7 pg/mL in the total group and below 17 pg/mL in 15 students. There was a positive correlation between serum 25 hydroxy cholecalciferol and 1,25 dihydroxy cholecalciferol in 12 students having 1,25 dihydroxy cholecalciferol deficiency (p = 0.003). Conclusion: This study showed that the deficiency of 1,25 dihydroxy cholecalciferol was common, and might be secondary to the deficiency of 25 hydroxy- Cholecalciferol in healthy medical students Key words: 1,25 dihydroxy cholecalciferol, healthy people.  Bộ Môn Nội Tổng Quát, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS Vũ Lệ Anh ĐT: 0908828916 Email: vuleanh@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 189 MỞ ĐẦU Vitamin D cung cấp cho cơ thể người từ hai nguồn chính: từ thức ăn (thực vật và động vật chứa ergocalciferol và 7-dehydrocholesterol là các tiền chất vitamin D2 và D3) và từ bức xạ mặt trời(13). Sau khi được hấp thu vào máu, vitamin D đến gan, nhờ men 25-hydroxylase nằm trong ty thể, gắn gốc –OH (hydroxy) tạo thành 25(OH) cholecalciferol là dạng vitamin D chủ yếu trong máu. 25(OH) cholecalciferol gắn protein vận chuyển vitamin D (DBP vitamin D binding protein) được lọc qua màng đáy cầu thận sau đó được tái hấp thu tại ống thận gần qua cơ chế thực bào qua trung gian megalin(6,11). Tế bào ống thận gần chuyển 25(OH) cholecalciferol thành 1,25 dihydroxy cholecalciferolihydroxy cholecalciferol (còn được gọi là calcitriol) nhờ men 1α-hydroxylase nằm trong ty thể. 1,25 dihydroxy cholecalciferol là dạng hoạt động của vitamin D, tác động lên các mô cơ thể(7). 1,25 dihydroxy cholecalciferol được biết đến từ lâu như một hormone hướng canxi, có tác dụng giữ cân bằng canxi huyết thanh cũng như các khoáng chất xương, qua đó ngừa loãng xương(8). Những nghiên cứu gần đây trên động vật và trên người vén một bức màn bí mật về các tác dụng khác của vitamin D. Ngoài tác dụng trên chuyển hóa canxi và khoáng chất xương đã được biết đến từ lâu, ngày nay người ta nhấn mạnh đến mối liên quan giữa thiếu hụt vitamin D với albumin niệu(1) và bệnh tim mạch(9) cũng như vai trò của vitamin D trong điều hòa hệ miễn dịch với các bệnh lý liên quan như xơ cứng bì, viêm đa khớp, đái tháo đường típ 1, và bệnh ung thư(7). Sự thiếu hụt men 1α hydroxylase ở bệnh nhân bệnh thận mạn là nguyên nhân chủ yếu gây giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol. Nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối bước vào thận nhân tạo, tỉ lệ giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol lên đến 82%(15). Tuy nhiên, những dữ liệu về giá trị 1,25 dihydroxy cholecalciferol ở người bình thường khá hiếm ngay cả trong y văn. Vì lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol ở đối tượng sinh viên Y4 khỏe mạnh nhằm tìm giá trị tham khảo cho dạng hoạt động này của vitamin D trên đối tượng người khỏe mạnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Dân số nguồn Sinh viên Y khoa năm thứ 4, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, khỏe mạnh thực tập tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/2010 đến 12/2010. Tiêu chuẩn nhận vào Sinh viên khỏe mạnh, chức năng thận tốt với độ thanh lọc creatinin ước đoán > 60 ml/phút/1,73m2, và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ các đối tượng có BMI <17 kg/m2, có tiền căn bệnh thận trước đây, tổng phân tích nước tiểu có tiểu đạm hoặc tiểu máu hoặc glucose niệu. Quy trình nghiên cứu sinh viên tham gia nghiên cứu được đánh giá khỏe mạnh dựa vào hỏi bệnh sử, tiền căn bệnh lý, thăm khám lâm sàng, đo mạch huyết áp, chiều cao, cân nặng, các chỉ số nhân trắc đánh giá dinh dưỡng như chu vi vòng cánh tay, bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu. Sau đó sinh viên được lầy máu (trong điều kiện nhịn đói) khảo sát creatinine huyết thanh, định lượng 1,25 dihydroxycholecalciferol huyết thanh và thu nước tiểu khảo sát tổng phân tích nước tiểu tại khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Do giới hạn về kinh phí, nên chỉ những sinh viên nào có nồng độ 1,25 dihydroxycholecalciferol thấp, được tiến hành đo tiếp 25 hydroxycholecalciferol huyết thanh. Định lượng 1,25-dihydroxycholecalciferol huyết thanh bằng kỹ thuật miễn dịch men cạnh tranh (competitive Enzyme-Immuno-Assay: EIA) với kháng thể đơn dòng nhận diện 1,25- dihydroxycholecalciferol (kháng thể phát hiện- detection antibody). Xét nghiệm làm đồng thời Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 190 bốn mẫu: chuẩn (standard), NSB (Non Specific Binding), mẫu chứng (Control) và mẫu của bệnh nhân, gồm 3 giai đoạn: Chiết tách: qua 2 cột chromabound và silica để tách 1,25-dihydroxycholecalciferol từ mẫu thử. Giai đoạn tiền ủ (pre-incubation): ủ với kháng thể kháng 1,25-dihydroxycholecalciferol (kháng thể phát hiện). Thời gian ủ 1 ngày. Xét nghiệm định lượng 1,25- dihydroxycholecalciferol: sản phẩm của giai đoạn tiền ủ được cho vào các giếng có lượng 1,25-dihydroxycholecalciferol bám sẵn trên thành giếng. 1,25-dihydroxycholecalciferol trong mẫu thử và lượng 1,25- dihydroxycholecalciferol có sẵn trong giếng cạnh tranh nhau để gắn với kháng thể phát hiện. Các giếng thử này được ủ với anti-detection antibody có gắn peroxydase. Đo độ hấp thu ở bước sóng 450 ŋm và 620 ŋm. Xét nghiệm này có độ nhạy với ngưỡng phát hiện tối thiểu (detection limit) là 4,8 pg/mL và độ đặc hiệu cao do thử nghiệm cho phản ứng chéo với một số chất nhưng với tỉ lệ không đáng kể. Các chất cho phản ứng chéo với 1,25(OH)2 cholecalciferol bao gồm Vitamin D2 và D3 (<0,01%), 24,25-(OH)2 vitamin D3 (<0,1%), 25- (OH) vitamin D2 (<0,1%), 25-(OH) vitamin D3(<0,01%), Alphacalcidol (<0,003%). Hệ số của sự dao động (CV) <10%. Bộ xét nghiệm của hãng DRG – Đức. Ngưỡng bình thường của phòng xét nghiệm là 17-54 pg/mL. Định lượng 25(OH) cholecalciferol: Thử nghiệm với nguyên tắc miễn dịch cạnh tranh co dùng chất phát quang (Competitive Chemiluminescence Immunoassay-CLIA). Vitamin D trong mẫu sẽ tách khỏi protein gan (vitamin D binding protein) để gắn với kháng thể kháng vitamin D trong pha rắn (solid phase). Vitamin D đánh dấu bằng dẫn xuất isoluminol được thêm vào, cạnh tranh với vitamin D trong mẫu thử để gắn vào kháng thể. Sau giai đoạn ủ 10 phút, vitamin D không gắn kháng thể sẽ bị rửa trôi. Chất khởi mào (starter reagent) được thêm vào sẽ làm phát quang các vitamin D được đánh dấu. Cường độ ánh sáng được đo bởi máy khuếch đại (photomultiplier) biểu diễn dưới đơn vị RLU (Relative Light Unit), tỉ lệ nghịch với nồng độ vitamin D trong mẫu thử. Thử nghiệm sử dung bộ kit Diasorin Liaison. Độ đặc hiệu: thử nghiệm cho phản ứng với một số chất: 25-(OH) vitD2 (104%), 25-(OH) vitD3(100%), viamin D2 (<1%), vitamin D3 (<1%), 1,25 (OH)2 vitamin D2 (40%), 1,25 (OH)2 vitamin D3 (17%), 3 epi 25(OH) vitamin D3 (<1%).Hệ số của sự dao động trong một lần thử (within assay CV%) <8- 21%. Hệ số dao động giữa các lần thử (between assay CV%) 8-34%. Định lượng creatinin huyết thanh bằng phương pháp Jaffe. Độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft Gault: ĐTLcre = (140-tuổi) x cân nặng/(72 x creatinin máu) (mL/phút) x 0,85 nếu là nữ. Trong đó tuổi tính bằng năm; cân nặng tính bằng kg; creatinin máu tính bằng mg/dL. Hiệu chỉnh ĐTLcre theo diện tích da cơ thể (DTDCT) bởi công thức ĐTLcre hiệu chỉnh = ĐTLcre x 1,73/DTDCT (mL/phút/1,73 m2 da). Diện tích da cơ thể được tính theo công thức Mosteller: DTDCT = [cân nặng (kg) x chiều cao (cm)]1/2 (m2). Đánh giá tính trạng dinh dưỡng cho sinh viên được tiến hành qua việc đo các chu vi cánh tay, nếp gấp da cơ tam đầu, về sinh hóa đo albumine và, prealbumine huyết thanh. Prealbumin có thời gian bán hủy ngăn hơn (2 - 3 ngày) so với albumin huyết thanh (21 ngày) nên ưu thế trong phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng. Cách đo chu vi vòng cánh tay và bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu. -Bước 1: Xác định điểm giữa cánh tay, là trung điểm đoạn thẳng nối hai đầu xương cánh tay. -Bước 2: Đo chu vi vòng cánh tay qua điểm giữa cánh tay bằng thước dây. Đo bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu bằng cách véo da và lớp mô dưới da bằng ngón cái và ngón trỏ tại vị trí 1cm trên điểm giữa cánh tay, dùng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 191 thước calipers đo nếp gấp tại điểm giữa cánh tay chính xác đến mm. -Bước 3: Các kết quả đo 2 lần và lấy giá trị trung bình cộng. Nếu kết quả 2 lần đo cách biệt trên 4mm thì đo 4 lần và lấy trung bình cộng. Gọi là suy dinh dưỡng khi chu vi vòng cánh tay < 25,7cm ở nam, <22,1cm ở nữ; bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu <4mm ở nam, <9,4mm ở nữ(4). Albumine huyết thanh định lượng bằng kỹ thuật đo độ hấp thụ của bromocresol - albumin ở bước sóng 630mm bằng máy HITACHI 917. Ngưỡng bình thường albumin huyết thanh 3,4 - 4,8 g/dL. Định lượng Prealbumin huyết thanh bằng phương pháp đo độ đục, sử dụng máy BS 300. Ngưỡng bình thường 20 - 40 mg/dL. Gọi là suy dinh dưỡng khi prealbumin huyết thanh < 15mg/dL. Xử lý thống kê Dữ liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu biến có phân phối chuẩn; hoặc trung vị [tứ phân vị 25%; 75%] nếu biến không có phân phối chuẩn. Đối với biến có phân phối chuẩn, kiểm định sự khác biệt giữa các số trung bình bằng phép kiểm định phương sai ANOVA. Kiểm định Krukall-Wallis dành cho các biến không có phân phối chuẩn. Các phép kiểm thống kê sử dụng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Mức ý nghĩa p<0,05. KẾT QUẢ Chúng tôi có 30 sinh viên Y khoa năm thứ 4 của Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh khỏe mạnh với 15 nam và 15 nữ đồng thuận tham gia nghiên cứu. Tuổi trung vị 22 (dao động từ 22 đến 28 tuổi). Đa số sinh viên (22, 73%) sống tại thành phố từ nhỏ, 8 sinh viên còn lại từ các tỉnh thành khác trọ học và sống trong kí túc xá. Các đặc điểm lâm sàng, chỉ số nhân trắc, tình trạng dinh dưỡng và xét nghiệm chức năng thận, albumine, prealbumine được trình bày trong bảng 1. Cân nặng trung bình 56,5 ± 12 kg, chiều cao 1,6±0,08 m với BMI trung bình 21,5 ± 3,7 kg/m2 (dao động từ 18,17 - 34 kg/m2, trong đó có 5 sinh viên có BMI ≥ 23 kg/m2). Huyết áp tâm thu trung bình 104 ± 8 mmHg. Creatinin trung bình 0,85 ± 0,14 mg/dL với độ thanh lọc creatinin ước đoán theo công thức Cockroft-Gault 110,3 ± 18 ml/phút/1,73m2. Nồng độ Albumin và prealbumin huyết thanh 4,5 ± 0,5 g/dL; và 21 ± 4 mg/mL. Kết quả cho thấy với chức năng thận bình thường, các sinh viên không tăng huyết áp, các chỉ số nhân trắc đếu trong giới hạn bình thường, như vậy, các sinh viên tham gia nghiên cứu có tình trạng khỏe mạnh và không sinh viên nào bị suy dinh dưỡng. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Chung (n=30) Nam (N=15) Nữ (N=15) Tuổi (năm) 22 22,8±1,7 22±0,25 Cân nặng (kg) 56,4 ± 12 63±11 49,6±9 Chiều cao (m) 1,6 ± 0,08 1,68±0,05 1,54±0,05 BMI (kg/m2) 21,5 ± 3,7 22,3±3,6 20,8±3,9 Huyết áp trung bình ( mmHg) 104 ± 8/ 66 ± 8 110±7,5/6 9±7 98,7±5,5/62 ±7,7 Bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu (mm) 10,7 ± 3,4 8,6±2,8 12,6±2,6 Chu vi cánh tay (cm) 24,9 ± 2,6 26±1,9 23,8±2,6 Creatinin huyết thanh (mg/dL) 0,85 ± 0,14 0,95±0,1 0,75±0,09 ĐTL creatinin ước đoán (ml/phút/1,73m2) 110,3±18 110,8±21, 2 109,8±14,9 Albumin huyết thanh (g/dL) 4,5 ± 0,5 4,5±0,5 4,5±0,5 Prealbumin huyết thanh (mg/mL) 21 ± 4 21,9±5,2 20,2±2,5 Nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh là 19,3 ± 9,6 pg/mL, trong đó nam là 18,6 ± 5,4 pg/mL; trên nữ là 20 ± 12,8 pg/mL. Khi chọn điểm cắt giá trị bình thường của 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh là 17 pg/mL (theo phòng xét nghiệm), chúng tôi có 1 sinh viên có 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh 63,1 pg/mL; 14 sinh viên có nồng độ chất này trong giới hạn bình thường (17 - 52 pg/mL), và 15 sinh viên còn lại có 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh giảm. Nhóm giảm 1,25 Vitamin D, có 7 nam và 8 nữ; 1,25 ddihydroxin cholecalciferol huyết thanh trong nhóm này dao động từ 11,7 - 15,7 pg/mL. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 192 Khảo sát mối tương quan giữa 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh và một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt về 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh giữa hai nhóm sinh viên nam và nữ, giữa nhóm sinh viên sống ở thành phố và nhóm sinh viên từ các tỉnh trọ học. Không có sự tương quan có ý nghĩa giữa 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh với các thông số cân nặng, chiều cao và BMI. Nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh không có tương quan có ý nghĩa thống kê với các biến số đánh giá về dinh dưỡng như bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu, chu vi cánh tay, albumin và prealbumin huyết thanh đều không có ý nghĩa thống kê. (Bảng 2) Với các sinh viên có 1,25 dihydroxy cholecalciferol thấp, chúng tôi đặt giả thuyết tình trạng giảm này, có thể do (1) sinh viên thiếu 1,25 dihydroxy cholecalciferol, (2) kỹ thuật đo không chính xác theo hướng đạt giá trị thấp. Để kiểm chứng 2 giá thuyết trên, chúng tôi tiến hành đo thêm tiền chất của 1,25 dihydroxy cholecalciferol là 25 hydroxy cholecalciferol trước khi qua thận. Với chức năng thận bình thường, những sinh viên thiếu 1,25 dihydroxy cholecalciferol sẽ thiếu 25 hydroxy cholecalciferol. Kết quả định lượng 25 hydroxy cholecalciferol trên 12 sinh viên có giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh cho thấy nồng độ 25 hydroxy cholecalciferol huyết thanh trung bình 16,3 ± 4,6 ng/mL. Có 8/12 sinh viên (chiếm tỉ lệ 67%) có nồng độ 25 hydroxy cholecalciferol huyết thanh giảm dưới 20 ng/mL, và không sinh viên nào có nồng độ 25 hydroxy cholecalciferol vượt quá ngưỡng bình thường (>60ng/mL). Nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh ở nhóm sinh viên giảm 25 hydroxy cholecalciferol thấp hơn đáng kể so với trong nhóm 25 hydroxy cholecalciferol bình thường (12,3 ± 0,62 so với 13,3 ± 0,71 pg/mL, p 0,031). Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối tương quan thuận giữa 1,25 dihydroxy cholecalciferol và 25 hydroxy cholecalciferol huyết thanh trong nhóm 12 sinh viên có giảm 1,25 dihydroxy cholecalciferol (r=0,717; p=0,009). Bảng 2: Tương quan giữa 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh với các thông số lâm sàng và cận lâm sàng: Các thông số 1,25 dihydroxy cholecalciferol (pg/mL) p Nam (n=15) 18,6 ± 5,4 Nữ (n=15) 20 ± 12,8 0,69 Thành phố (n=22) 19,8 ± 10,9 Các tỉnh (n=8) 18 ± 5,3 0,56 Tương quan giữa 1,25 dihydroxy cholecalciferol và các thông số Thông số r p Cân nặng -0,124 0,51 Chiều cao -0,07 0,7 BMI -0,118 0,54 Bề dầy nếp gấp da cơ tam đầu -0,07 0,73 Chu vi cánh tay -0,12 0,5 Albumin huyết thanh -0,16 0,4 Prealbumin huyết thanh -0,04 0,8 Creatinin huyết thanh -0,18 0,35 25 hydroxy cholecalciferol huyết thanh (n=12 sinh viên) 0,717 0,009* BÀN LUẬN Mặc dù 1,25 dihydroxy cholecalciferol là dạng hoạt động của vitamin D trên các cơ quan đích, cho đến hiện nay các nghiên cứu đánh giá tình trạng vitamin D mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá nồng độ 25 hydroxy vitamin D huyết thanh. Định nghĩa về tình trạng giảm, thiếu, đủ hoặc thừa, ngộ độc vitamin D đều dựa trên nồng độ 25 hydroxy vitamin D huyết thanh tương ứng 150 ng/mL(7,10). Có hai nhóm nguyên nhân cản trở việc sử dụng 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh để đánh giá tình trạng vitamin D trong cơ thể. Chuyển hóa vitamin D tại mô là nguyên nhân đầu tiên(16). Mặc dù tế bào ống thận gần thận nơi chủ yếu tiết 1α hydroxylase giúp chuyển 25 hydroxy cholecalciferol thành Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 193 dạng hoạt động, các mô khác như đại tràng, da, mô mỡ, tạo cốt bào, mạch máu...vẫn có một lượng nhỏ 1αhydroxylase nội tại giúp chuyển 25 hydroxy cholecalciferol thành dạng hoạt động và tác dụng trực tiếp lên mô. Vì vậy, nồng độ 1,25 dihydroxy cholecalciferol huyết thanh chưa chắc phản ánh tác dụng của vitamin D trên cơ quan đích. Tuy nhiên, nguyên nhân trên vẫn còn là giả thuyết. Lý do chính khiến 1,25 dihydroxy cholecalciferol không được sử dụng như một tiêu chí đánh giá tình trạng vitamin D là các khó khăn trong việc định lượng 1,25 dihydroxy cholecalciferol trong huyết thanh. 1,25 dihydroxy cholecalciferol lưu thông trong máu với nồng độ rất thấp, chỉ bằng 1/1000 nồng độ 25 hydroxy cholecalciferol, việc định lượng chính xác một chất với nồng độ tính bằng pg/mLvới một mẫu huyết thanh 2-4mL thực sự là một thách thức. Sắc kí lỏng cao áp (HPLC, High Performance Liqid Chromatography) được giới thiệu từ những năm 1970s hiện vẫn là “tiêu chuẩn vàng” cho định lượng vitamin D. Kĩ thuật HPLC cải tiến với cảm biến khối được gọi là LC MS/MS hay quang phổ kí khối đôi (tandem mass spectrometry). Dù tính chính xác cao, các phương pháp trên hiện vẫn quá phức tạp và tốn kém để có thể ứng dụng thường quy trong thực hành lâm sàng. Định lượng 1,25 dihydroxy cholecalciferol bằng phương pháp thụ thể đánh dấu phóng xạ (RRA, Radio Receptor Assay) dùng biểu mô ruột gà tương đối phức tạp. Xét nghiệm định lượng vitamin D theo phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA, Radio Immuno Assay, gồm Diasorin và IDS) và phương pháp miễn dịch liên kết men (ELISA, Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay, gồm Immunodianostik, và trong nghiên cứu của chúng tôi là DRG) hứa hẹn một cuộc chạy đua
Tài liệu liên quan