Khảo sát nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) và các yếu tố nguy cơ trong nhồi máu não cấp

Mục tiêu. Khảo sát nồng độ hs-CRP và sự thay đổi trong đột quỵ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) cấp và mối liên quan với các YTNC khác. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Đối tượng. Những BN ĐQTMNC được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO) và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập bệnh viện Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008. Kết quả. Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy các YTNC thường gặp nhất gồm: THA (81,4%), tuổi > 55 (80,6%), RLLPM (69,4%). Các YTNC ít gặp hơn gồm: PĐTT (31,5%), hút thuốc lá (30,6%), tăng fibrinogen máu (23,1%), béo phì (21,3%), TBMMN cũ (21,3%), ĐTĐ (19,4%), hẹp ĐM cảnh > 50% (16,7%), tiền sử uống rượu (14,8%). Nồng độ trung bình hs-CRP khác nhau ở các thời điểm của đột quỵ (ĐQ): Trong vòng 24 giờ (hs-CRP1); 48-72 giờ (hs-CRP2) sau khởi phát ĐQ và trước lúc xuất viện (hsCRP3) (tương ứng 4,59 mg/L, 11,44 mg/L, 7,19 mg/L. P< 0,000). Nồng độ trung bình hs-CRP cao nhất ở thời điểm 48-72 giờ sau khởi phát ĐQ (hs-CRP2). Khảo sát sự liên quan cho thấy có sự liên quan của một số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi- hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001); Giới - hsCRP1 (p= 0,011); TS hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); ĐH lúc nhập viện - hsCRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). Kết luận. Nồng độ hs-CRP tăng cao và có sự thay đổi động học, cao nhất ở thời điểm 48-72 giờ sau khởi phát ĐQ. Có sự liên quan của một số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi - hs-CRP2 và hs-CRP3; Giới - hs-CRP1; Tiền sử hút thuốc lá - hs-CRP1; THA - hs-CRP2; Đường huyết lúc nhập viện - hs-CRP1; Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) và các yếu tố nguy cơ trong nhồi máu não cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 176 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROTEIN PHẢN ỨNG C SIÊU NHẠY (hs-CRP) VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu. Khảo sát nồng độ hs-CRP và sự thay đổi trong đột quỵ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) cấp và mối liên quan với các YTNC khác. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Đối tượng. Những BN ĐQTMNC được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO) và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập bệnh viện Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008. Kết quả. Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy các YTNC thường gặp nhất gồm: THA (81,4%), tuổi > 55 (80,6%), RLLPM (69,4%). Các YTNC ít gặp hơn gồm: PĐTT (31,5%), hút thuốc lá (30,6%), tăng fibrinogen máu (23,1%), béo phì (21,3%), TBMMN cũ (21,3%), ĐTĐ (19,4%), hẹp ĐM cảnh > 50% (16,7%), tiền sử uống rượu (14,8%). Nồng độ trung bình hs-CRP khác nhau ở các thời điểm của đột quỵ (ĐQ): Trong vòng 24 giờ (hs-CRP1); 48-72 giờ (hs-CRP2) sau khởi phát ĐQ và trước lúc xuất viện (hs- CRP3) (tương ứng 4,59 mg/L, 11,44 mg/L, 7,19 mg/L. P< 0,000). Nồng độ trung bình hs-CRP cao nhất ở thời điểm 48-72 giờ sau khởi phát ĐQ (hs-CRP2). Khảo sát sự liên quan cho thấy có sự liên quan của một số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi- hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001); Giới - hs- CRP1 (p= 0,011); TS hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); ĐH lúc nhập viện - hs- CRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). Kết luận. Nồng độ hs-CRP tăng cao và có sự thay đổi động học, cao nhất ở thời điểm 48-72 giờ sau khởi phát ĐQ. Có sự liên quan của một số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi - hs-CRP2 và hs-CRP3; Giới - hs-CRP1; Tiền sử hút thuốc lá - hs-CRP1; THA - hs-CRP2; Đường huyết lúc nhập viện - hs-CRP1; Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3. Từ khóa. Nồng độ hs- CRP, yếu tố nguy cơ đột quỵ, đột quỵ thiếu máu não cục bộ. ABSTRACT STUDYING THE HYPERSENSITIVE C REACTIVE PROTEIN (hs-CRP) CONCENTRATION AND THE RISK FACTORS IN ACUTE CEREBRAL INFARCTION Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 176 - 181 Objectives. Studying the hs-CRP concentration and the changes of that in cerebral infarction and the relationship with other risk factors. Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, prospective study. Patients. Patients having diagnosis of cerebral infarction by clinical criteria of World Health Oganization and getting imaging studies (Cranial CT scan or MRI) at Thong Nhat hospital from 11/2007 to 06/2008. Results. In 108 cases, the common risk factors were: hypertension (81.4%), age more than 55 (80.6%), dyslipidemia (69.4%). The less common risk factors included: left ventricular hypertrophy (31.5%), smoking (30.6%), hyperfibrinogen in blood (23.1%), obesity (21.3%), prior cerebral infarction (21.3%), diabetes * Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc : TS. Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 177 (19.4%), stenotic carotid > 50% (16.7%), drink (14.8%). C- reactive protein concentration was difference in the time when cerebral infraction happened: within 24 hours (hs-CRP1); 48-72 hours (hs-CRP2) after the occurrence of cerebral infraction and before leaving the hospital (hs-CRP3) (4.59 mg/L, 11.44 mg/L, 7.19 mg/L, p< 0.000). The highest C- reactive protein concentration at 48-72 hours after cerebral infraction happened (hs- CRP2). There was a relationship between some factors and hs-CRP achieved at different time of cerebral infraction: age - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.018 and 0.001); gender - hs-CRP1 (p= 0.011); smoking - hs- CRP1 (p= 0.024); hypertension - hs-CRP2 (p= 0.020); glucose at admission - hs-CRP1 (p= 0.023); Fibrinogen - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.000 and 0.026). Conclusions. hs-CRP concentration increased and there was a change in kinetic, the highest at 48-72 hours after cecebral infraction happened. There was relationship between some factors and hs-CRP achieved at the different time of cerebral infraction: age - hs-CRP2 and hs-CRP3; gender - hs-CRP1; smoking - hs-CRP1; hypertension - hs-CRP2; glucose at admission - hs-CRP1; Fibrinogen - hs-CRP2 and hs-CRP3. Key words. Cerebral infraction; hs-CRP; stroke risk factor. ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quỵ não (ĐQ) là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu, nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 và là một gánh nặng về vật chất và tinh thần cho BN, gia đình, xã hội(1). Tại nước ta, ĐQ chiếm đa số trong các khoa thần kinh với tỷ lệ tử vong cao, di chứng nặng nề(11). Ngày nay có nhiều tiến bộ đạt được trong dự phòng, chẩn đoán và điều trị nhờ nhắm đến yếu tố nguy cơ (YTNC) và cơ chế bệnh sinh(2,12,13). Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng dấu ấn viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu trên thế giới(3,4,6,7,8,9). Tại VN, hs-CRP chưa được khảo sát thường quy trong bệnh lý ĐQTMNCB. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát nồng độ hs-CRP, sự thay đổi trong ĐQTMNCB và mối liên quan với các YTNC khác. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Những BN ĐQTMNCB được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO) và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập BV Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008: - Khởi phát đột ngột. - Có thiếu sót chức năng thần kinh khu trú. - Không hồi phục triệu chứng trong vòng 24 giờ. - CT-Scan hoặc MRI não có hình ảnh TMNCB, hoặc nếu chưa thấy hình ảnh TMNCB thì cũng không có hình ảnh XHN - màng não. Tiêu chuẩn loại trừ -BN hôn mê, Glasgow ≤ 8 điểm. -Sốt ngay lúc nhập viện. -BN có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu nhưng đang có các bệnh nặng khác hoặc bệnh lý viêm nhiễm cấp tính làm tăng nồng độ CRP trong máu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu: chọn mẫu liên tục, thu thập tất cả BN trong thời gian nghiên cứu. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for window. - Mô tả chung các biến số nghiên cứu. Biến định lượng (giá trị trung bình và độ lệch chuẩn), biến định tính (tần số và tỷ lệ %). - Phân tích đơn biến nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các đặc điểm của ĐQ TMNCB cấp và kết cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 178 +Với biến số định tính: Dùng phép kiểm χ2 hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi tần số trong một ô bất kỳ nào <5). +Với các biến định lượng: Dùng phép kiểm t (có so sánh phương sai). Các test đều 2 chiều, mức p có ý nghĩa cho mọi trường hợp là <0,05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Chúng tôi đã tiến hành phân tích 108 bệnh nhân ĐQTMNC nhập BV Thống Nhất từ tháng 11/2007-6/2008 Các đặc điểm và các yếu tố nguy cơ. - Giới: 56 BN nam (51,9%) và 52 BN nữ (48,1%). - Tuổi: Tuổi TB khá cao (68,22 ± 12,56). Bảng 1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu. Tuổi N % 42- 49 tuổi 10 9,3 50- 59 tuổi 21 19,4 60- 69 tuổi 17 15,7 70- 79 tuổi 41 38,0 ≥ 80 tuổi 19 17,6 Đa số (71,3%) BN có tuổi từ 60 trở lên, tần suất cao nhất ở lứa tuổi từ 70- 79 chiếm 38%, cao hơn lứa tuổi 60- 69 (15,7%), giảm sau 80 tuổi (17,6%). Bảng 2: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu lúc nhập viện. Cao nhất Thấp nhất μ μ ± SD t p ĐH mg/dL 390 45 134,5 56,44 -339,8 0,000 HATT mmHg 230 110 156,57 24,62 6,997 0,000 HATTr mmHg 140 60 87,19 14,12 -0,609 0,544 * ĐH và HATT TB đều cao hơn ngưỡng. - ĐH >126mgmg/dL có 48 BN (44,4%), tương tự Lệ Tiên (44,34%). - Theo AHA/ASA- 2007: 1/3 BN ĐQTMN nhập viện có ĐH tăng cao lúc nhập viện và hầu hết có tăng ĐH nhẹ. - Bất kỳ nguyên nhân nào, tăng ĐH và HA trong giai đoạn cấp của ĐQ đều là dấu chứng cho một tiên lượng xấu. Bảng 3: Tần suất một số đặc điểm trong tiền sử. Tiền sử Có (%) Không (%) Tổng (%) Tăng huyết áp 89 (81,4) 19 (17,6) 108 (100) Đái tháo đường 21 (19,4) 87 (80,6) 108 (100) TBMMN 23 (21,3) 85 (78,8) 108 (100) Điều trị liên tục 41(45) 52(55) 93 (100) Hút thuốc lá 33 (30,6) 75 (69,4) 108 (100) Uống rượu 16 (14,8) 92 (85,2) 108 (100) Tuổi >55 87 (80,6) 21 (19,4) 108 (100) ∗ THA: tỷ lệ cao nhất (81,4%), tương tự nghiên cứu của Framingham (80,8%) và Minh Trí (69,7%)(12), Lan Vi (72,2%)(1), Bình Gấm (83,1%)(14). ∗ Tuổi> 55: 80,6%. Tuổi là YTNC quan trọng của ĐQ. Một số NC lớn (Framingham, Rottredam): sau 55 tuổi, thêm 10 tuổi thì nguy cơ ĐQ tăng gấp đôi. ∗ Các đặc điểm và cũng là YTNC như: hút thuốc,TBMMN cũ, ĐTĐ, uống rượu chiếm tỷ lệ tương đối và phù hợp với nhiều nghiên cứu khác. 64,5 35,5 75,9 24,1 72,2 27,8 60,2 39,8 0 20 40 60 80 100 Ty ûle ä % C-TP LDL-C HDL-C TG Taàn suaát roái loaïn lipid maùuâ Coù Khoâng Biểu đồ 1: Tần suất rối loạn lipid máu trong nhóm nghiên cứu. Tần suất BN có RLLPM là 69,4%. Xét theo từng chỉ số riêng biệt, loại RLLPM hay gặp nhất là tăng TG (39,8%), tiếp theo là tăng C-TP (35,5%), rồi đến hạ HDL-C (27,8%) và cuối cùng là tăng LDL-C (24,1%). Bảng 4: Phân bố thể trọng của đối tượng nghiên cứu. Thể trọng BMI N % Nhẹ cân/gầy <18,5 13 12 Bình thường 18,5- 22,9 45 41,7 Dư cân 23- 24,9 27 25,0 Béo phì độ 1 25- 29,9 22 20,4 Béo phì độ 2 ≥ 30 1 0,9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 179 Đánh giá theo BMI thì đa số BN có thể trọng bình thường (41,7%). Có 27 BN dư cân (chiếm tỷ lệ 25%). Trong 23 BN béo phì (21,3%) thì hầu như là béo phì độ 1, chỉ có 1 BN béo phì độ 2. - BMI>=25: 21,3% (23/108 BN) cao hơn Di Napoli: 37% (10). - Vòng eo TB: 89,11±8,49 cm, cao hơn Văn Thảo (84,93±9,74 cm). - Béo phì bụng: 64,8%. - Có tỷ lệ chênh rất lớn khi xác chẩn béo phì dựa theo hai tiêu chí khác nhau là BMI và vòng eo. - Theo một số NC: vòng eo có giá trị hơn BMI trong lượng giá nguy cơ bệnh tật. Đo vòng eo đơn giản hơn tính BMI nên dễ dàng áp dụng hơn trong thực hành. Bảng 5: Một số đặc điểm khác. Đặc điểm Có (%) Không (%) Tổng (%) Rung nhĩ 16 (14,8) 92 (85,2) 108 (100) Phì đại thất trái 34 (31,5) 73 (68,5) 107 (100) Tăng fibrinogen 25 (23,1) 80 (76,9) 105 (100) Hẹp ĐM cảnh>50% 18 (16,7) 90 (83,3) 108 (100) Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có rung nhĩ là 14,8%, PĐTT là 31,5%, tăng fibrinogen máu là 23,1% và hẹp ĐM cảnh > 50% qua siêu âm doppler là 16,7%. ∗ Rung nhĩ: thấp có thể do mẫu đã loại các BN quá nặng, có kèm theo các bệnh lý tim mạch khác kể cả rung nhĩ. ∗ Phì đại thất trái: các tác giả - Barnett : tăng nguy cơ nhồi máu não không do thuyên tắc gấp 4 lần ở nam và 6 lần ở nữ. - Minh Trí : YTNC đứng hàng thứ 3(12). ∗ Tăng Fibrinogen: 23,1%, thấp hơn nhiều Di Napoli-66%(9). Có thể do tiêu chí đánh giá khác nhau. Montaner : fibrinogen tăng thấy ở ¾ BN ĐQTMNC. ∗ Hẹp > 50% ĐM cảnh: - Số liệu có khác nhau theo mỗi tác giả do trang bị và tiêu chí đánh giá khác nhau - Cần khảo sát doppler ĐM cảnh ở đối tượng có nguy cơ để tránh không bỏ sót hẹp ĐM cảnh không triệu chứng. Heïp>50% ñoäng maïch caûnh 16,7 15,5 13,0 24,1 0 5 10 15 20 25 30 Chuùng toâi Bình Gaám Baù thaéng Napoli Caùc taùc giaû T yû le ä % Biểu đồ 2: So sánh hẹp > 50% với các tác giả khác. Nồng độ hs- CRP Bảng 6: Nồng độ hs-CRP của đối tượng nghiên cứu. Giá trị hs- CRP1 (mg/L) hs- CRP2 (mg/L) hs- CRP3 (mg/L) Thấp nhất 0,29 0,42 0,5 Cao nhất 24,93 37,82 28,07 Trung bình 4,59 11,44 7,19 Độ lệch chuẩn 4,67 9,65 6,70 Biểu đồ 3: đặc điểm hs-CRP. - Nồng độ trung bình (TB) CRP khác nhau có ý nghĩa thống kê ở 3 thời điểm (p lần lượt của chúng tôi, Napoli, Winbeck: 0,000- 0,0002-0,003). - Nồng độ TB không đồng nhất trong từng nghiên cứu nhưng tất cả đều có sự thay đổi “động học” có ý nghĩa. Nồng độ hs-CRP và sự tương quan với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Qua bảng kết quả phân tích cho thấy rằng nồng độ hs-CRP ở các thời điểm khác nhau của Ñaëc ñie åm CRP 10 6 4.59 11,44 7,19 13 0 2 4 6 8 10 12 14 24 giô ø 48-72 giô ø xuaát v ie än Thô øi d ie åm khaûo saùt N oàn g ño ä t ru ng b ìn h (m g/ dL ) chu ùng to âi Napol i Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 180 ĐQTMNC không liên quan tới hầu hết các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ngoại trừ một số đặc tính và YTNC: Nồng độ hs-CRP1 có liên quan tới giới tính, tiền sử hút thuốc lá, nồng độ ĐH lúc nhập viện (với p lần lượt là 0,011 - 0,024 - 0,023). Nồng độ hs-CRP2 có liên quan tới tuổi, tiền sử THA và nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là 0,018 - 0,020 - 0,000). Nồng độ hs-CRP 3 có liên quan tới tuổi và nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là 0,001 - 0,026). Bảng 7: Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc tính của đối tượng nghiên cứu . Hs-CRP1 (mg/L) Hs-CRP2 (mg/L) Hs-CRP3 (mg/L) Đặc tính r P R p r P Tuổi 0,211 0,028 0,260 0,007 0,433 0,000 CN 0,117 0,228 0,128 0,188 0,135 0,180 VB 0,028 0,773 0,009 0,923 0,056 0,567 BMI 0,005 0,956 0,035 0,718 0,055 0,583 HATT 0,033 0,773 0,002 0,987 0,075 0,456 HATTr 0,067 0,489 0,016 0,869 0,053 0,599 ĐH 0,277 0,004 0,192 0,047 0,095 0,345 Fibrinogen 0,375 0,000 0,413 0,000 0,306 0,002 - Hs-CRP1 có tương quan thuận mức độ yếu với tuổi (r= 0,211; p= 0,028); với nồng độ HDL (r= 0,248, p= 0,011) và với ĐH lúc nhập viện (r= 0,277, p= 0,004), tương quan thuận mức độ trung bình với fibrinogen (r= 0,375, p= 0,000). - Hs-CRP 2 tương quan thuận mức độ trung bình với tuổi (r= 0,433; p= 0,000), tương quan thuận mức độ trung bình với fibrinogen (r = 0,413; p = 0,000). - Hs-CRP3 tương quan thuận mức độ yếu với tuổi (r= 0,26; p= 0,007), tương quan thuận mức độ trung bình với fibrinogen (r= 0,306; p= 0,002). Không có mối tương quan giữa nồng độ hs- CRP ở các thời điểm khác nhau của ĐQ với cân nặng (CN), VB, BMI, HATT, HATTr. * Các tác giả cũng cho thấy có sự liên quan của nồng độ ở các thời điểm với một số đặc điểm và YTNC. - Hs- CRP1: Di Napoli(10) nhận thấy nồng độ hs-CRP1 có liên quan với giới (p= 0,0209), TS hút thuốc (p= 0,0071) nhưng không đề cập đến mức ĐH lúc nhập viện. - Hs-CRP2: Muir : với tuổi (p= 0,01), C-TP (p= 0,01), TS THA (p= 0,93) và không đề cập đến nồng độ fibrinogen. - Hs-CRP3: các tác giả khác không đề cập đến các mối liên quan ở thời điểm này * Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc điểm: - Với tuổi: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan thuận mức độ yếu (r= 0,21; p= 0,028 và r= 0,26; p= 0,007), còn hs-CRP3 tương quan thuận mức độ trung bình (r= 0,43; p= 0,000). - Với ĐH: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan thuận mức độ yếu (r= 0,27; p= 0,004 và r= 0,19; p= 0,047). - Với fibrinogen: Cả hs-CRP1, hs-CRP2 và hs-CRP3 đều tương quan thuận mức độ trung bình (r= 0,38; p= 0,000 – r= 0,41; p=0,000 - r= 0,31; p= 0,002). Tóm lại: Dù còn những điểm chưa tương đồng với các tác giả khác, có thể do mẫu của chúng tôi nhỏ và sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn bệnh, thời điểm xét nghiệm nhưng kết quả của chúng tôi là phù hợp. KẾT LUẬN Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tuổi TB khá cao (68,22 ± 12,56 tuổi). Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 70-79 tuổi (38%). Tỷ lệ nam 51,9% và nữ 48,1%, không có sự khác biệt. Tần suất một số YTNC thường gặp nhất gồm: THA (81,4%), tuổi >55 (80,6%), RLLPM (69,4%). Tần suất một số YTNC ít gặp hơn gồm: PĐTT (31,5%), hút thuốc lá (30,6%), tăng fibrinogen máu (23,1%), béo phì (21,3%), TBMMN cũ (21,3%), ĐTĐ (19,4%), hẹp ĐM cảnh > 50% (16,7%), TS uống rượu (14,8%). Nồng độ trung bình hs-CRP khác nhau ở các thời điểm của ĐQTMNCB: Trong vòng 24 giờ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 181 (hs-CRP1), 48-72 giờ (hs-CRP2) sau khởi phát ĐQ và trước lúc xuất viện (hs-CRP3) (tương ứng 4,59 mg/L, 11,44 mg/L, 7,19 mg/L. P< 0,000). Nồng độ trung bình hs-CRP cao nhất ở thời điểm 48-72 giờ sau khởi phát ĐQ (hs-CRP2). Có sự liên quan của một số yếu tố với hs- CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001); Giới- hs-CRP1 (p= 0,011); hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); ĐH lúc nhập viện - hs-CRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thi Lan Vi (2004). Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não. Luận văn thạc sĩ y khoa. Trường Đại học Y Dược TPHCM. 2. Chamorro A (2004). Role of inflammation in stroke and atherothrombosis. Cerebrovas Dis. 17(Suppl 3): 1-5. 3. Christensen H, Boysen G (2004). C-reactive protein and white blood cells count increases in the first 24 hours after acute stroke. Cerebrovas Dis. 18: 214- 4. Hashimoto H, Kitagawa K and Shimizu Y,(2001).“C - reactive protein is an independent predictor of the rate of increase in early carotid atherosclerosis. Circulation 104: 63-67. 5. Hoàng Khánh (2004). Một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não. Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản y học: 164- 171. 6. Ibrahim I, Mario DN (2002). C- Reactive protein in Ischemic Stroke- Response. Stroke 33: 2146- 2147. . 7. Keith WM, Christopher JW (1999). C-Reactive Protein and Outcome After Ischemic Stroke. Stroke 30: 981-985 8. Koji Yasojima (2001). Generation of C- Reactive Protein and Complement Components in Atherosclerotic Plaques. American Journal of Pathology 158: 1039- 1051. 9. Mario Di Napoli (2003). Editorial Comment- C- Reactive Protein and Vascular Risk in Stroke Patients: Potential Use for the Future. Stroke 34: 2468- 2470. 10. Mario Di Napoli, Francessa Papa and Vittorio Bocola (2001). C- Reactive Protein in Ischemic Stroke: And Independent Prognostic Factor. Stroke 32: 917- 924. 11. Nguyễn Bá Thắng (2006). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng sớm trong nhồi máu não tuần hoàn trước. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Dược TPHCM. 12. Nguyễn Thị Minh Trí (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người có tuổi. Luận án chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược TPHCM. 13. Rodolfo P, Antonio MG (2004). Inflammation in Atherobclerosis and Implications for Therapy. Circulation 109[suppl III]: III-20- III-26. 14. Trần Bình Gấm (2008), Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng yếu tố nguy cơ và yếu tố tiên lượng của nhồi máu não. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. Trường Đại học Y Dược TPHCM.
Tài liệu liên quan