Đặt vấn đề: Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng dấu ấn
viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive Protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) đã được đề cập
đến trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy có khác biệt trong nồng độ hs- CRP
ở những bệnh nhân có các mức độ phục hồi chức năng khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CRP với mức độ phục hồi chức năng của ĐQTMNC theo
thang điểm Rankin.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
Đối tượng: Những bệnh nhân ĐQTMNC được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO)
và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập bệnh viện Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008. Đánh giá khả
năng phục hồi của bệnh nhân vào thời điểm xuất viện theo thang điểm Rankin có điều chỉnh (MRS).
Kết quả: Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy có sự liên quan của một
số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi- hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001);
Giới - hs-CRP1 (p= 0,011); Tiền sử hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); Đường
huyết lúc nhập viện - hs-CRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). Có sự tương
quan giữa kết cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ:
với hs-CRP1 (r=0,226, p=0,019); với hs-CRP2 (r=0,454, p=0,000); với hs-CRP3 (r=0,445, p=0,000).
Kết luận: Nồng độ hs-CRP tăng cao ở bệnh nhân ĐQTMNC và có sự tương quan giữa kết cục phục hồi
chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ, tương quan yếu với hsCRP1 và tương quan khá với hs-CRP2 và với hs-CRP3.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) với mức độ phục hồi chức năng trong nhồi máu não cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
342
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROTEIN
PHẢN ỨNG C SIÊU NHẠY (hs-CRP) VỚI MỨC ĐỘ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP
Hồ Thượng Dũng*, Hà Thị Kim Chi**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng dấu ấn
viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive Protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) đã được đề cập
đến trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy có khác biệt trong nồng độ hs- CRP
ở những bệnh nhân có các mức độ phục hồi chức năng khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CRP với mức độ phục hồi chức năng của ĐQTMNC theo
thang điểm Rankin.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
Đối tượng: Những bệnh nhân ĐQTMNC được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO)
và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập bệnh viện Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008. Đánh giá khả
năng phục hồi của bệnh nhân vào thời điểm xuất viện theo thang điểm Rankin có điều chỉnh (MRS).
Kết quả: Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy có sự liên quan của một
số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi- hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001);
Giới - hs-CRP1 (p= 0,011); Tiền sử hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); Đường
huyết lúc nhập viện - hs-CRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). Có sự tương
quan giữa kết cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ:
với hs-CRP1 (r=0,226, p=0,019); với hs-CRP2 (r=0,454, p=0,000); với hs-CRP3 (r=0,445, p=0,000).
Kết luận: Nồng độ hs-CRP tăng cao ở bệnh nhân ĐQTMNC và có sự tương quan giữa kết cục phục hồi
chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ, tương quan yếu với hs-
CRP1 và tương quan khá với hs-CRP2 và với hs-CRP3.
Từ khóa: nồng độ hs- CRP, yếu tố nguy cơ đột quỵ, đột quỵ thiếu máu não cục bộ, khả năng phục hồi sau
ĐQTMN, chỉ số MRS.
ABSTRACT
ASSESSING THE RELATIONSHIP BETWEEN HYPERSENSITIVE C REACTIVE PROTEIN (hs-CRP)
CONCENTRATION WITH THE RECOVERY ABILITY IN ACUTE CEREBRAL INFARCTION
Ho Thuong Dung, Ha Thi Kim Chi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 342 - 347
Background: Role of inflammation in pathology of Ischemic Stroke was emphasized recently. Some studies
showed the application of hs- CRP in predicting the recovery probability in Ischemic Stroke
Objectives: Assessing the relationship between the hs-CRP concentration with recovery probability at the
discharged time of that in cerebral infarcted patients.
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
343
Methods: Cross-sectional descriptive, prospective analysis study. Patients: patients having diagnosis of
cerebral infarction by clinical criteria of World Health Oganization and getting imaging studies (Cranial CT scan
or MRI) at Thong Nhat hospital from 11/2007 to 06/2008. Assessing the recovery ability by the Modified Rankin
Score (MRS).
Results: In assessing 108 cases of ischemic stroke showed the relationship between some factors and hs-CRP
achieved at different time of cerebral infraction: age - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.018 and 0.001); gender - hs-
CRP1 (p= 0.011); smoking - hs-CRP1 (p= 0.024); hypertension - hs-CRP2 (p= 0.020); glucose at admission - hs-
CRP1 (p= 0.023); Fibrinogen - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.000 and 0.026). There is the moderate correlation
between the hs-CRP2 and hs-CRP3 with the MRS at the discharged time.
Conclusions: There is the moderate correlation between the hs-CRP2 and hs-CRP3 with the recovery ability
by MRS at the discharged time.
Key words: cerebral infraction; hs-CRP, stroke risk factor, recovery ability, MRS.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột
quỵ não (ĐQ) là nguyên nhân gây tàn phế hàng
đầu, nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 và là một
gánh nặng về vật chất và tinh thần cho BN, gia
đình, xã hội. Tại nước ta, ĐQ chiếm đa số trong
các khoa thần kinh với tỷ lệ tử vong cao, di
chứng nặng nề. Ngày nay có nhiều tiến bộ đạt
được trong dự phòng, chẩn đoán và điều trị nhờ
nhắm đến yếu tố nguy cơ (YTNC) và cơ chế
bệnh sinh. Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh
sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng
dấu ấn viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive
Protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ
(ĐQTMNCB) đã được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu trên thế giới. Tại VN, hs-CRP chưa
được khảo sát thường quy trong bệnh lý
ĐQTMNCB. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy
có khác biệt trong nồng độ hs- CRP ở những
bệnh nhân có các mức độ phục hồi chức năng
khác nhau. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm khảo sát sự thay đổi trong nồng độ hs-
CRP và sự tương quan với mức độ phục hồi
chức năng của bệnh nhân ĐQTMNCB.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những BN ĐQTMNCB được xác định bằng
tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO) và
hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập
BV Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008:
Khởi phát đột ngột.
Có thiếu sót chức năng thần kinh khu trú.
Không hồi phục triệu chứng trong vòng
24 giờ.
CT-Scan hoặc MRI não có hình ảnh TMNCB,
hoặc nếu chưa thấy hình ảnh TMNCB thì cũng
không có hình ảnh XHN- màng não.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN hôn mê, Glasgow 8 điểm.
Sốt ngay lúc nhập viện.
BN có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu nhưng đang
có các bệnh nặng khác hoặc bệnh lý viêm nhiễm
cấp tính làm tăng nồng độ CRP trong máu.
Đánh giá khả năng phục hồi của bệnh nhân
vào thời điểm xuất viện theo thang điểm Rankin
có sửa đổi (MRS): Phục hồi tốt khi MRS là 0-2,
phục hồi không tốt (xấu) khi MRS là 3-6.
Hs-CRP (mg/L): trong vòng 24 giờ (hs-
CRP1), 48- 72 giờ (hs-CRP2) sau khởi bệnh và
lúc xuất viện (hs-CRP3). Thực hiện trên máy
Olympus OSR6199
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu liên tục, thu thập tất cả BN trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
344
thời gian nghiên cứu.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5.
Mô tả chung các biến số nghiên cứu. Biến
định lượng (giá trị trung bình và độ lệch chuẩn),
biến định tính (tần số và tỷ lệ %).
Phân tích đơn biến nhằm xác định mối liên
quan giữa nồng độ hs-CRP với các đặc điểm của
ĐQ TMNCB cấp và kết cục phục hồi chức năng
ở thời điểm xuất viện.
Với biến số định tính: Dùng phép kiểm 2
hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi tần số
trong một ô bất kỳ nào <5)
Với các biến định lượng: Dùng phép kiểm t
(có so sánh phương sai).
Các test đều 2 chiều, mức p có ý nghĩa cho
mọi trường hợp là <0,05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chúng tôi đã tiến hành phân tích 108 bệnh
nhân ĐQTMNC nhập Bệnh viện Thống Nhất từ
tháng 11/2007-6/2008.
Các đặc điểm và các yếu tố nguy cơ
Giới
56 BN nam (51,9%) và 52 BN nữ (48,1%).
Tuổi
Tuổi trung bình khá cao (68,22 12,56).
Bảng 1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Tuổi Số trường hợp %
42- 49 tuổi 10 9,3
50- 59 tuổi 21 19,4
60- 69 tuổi 17 15,7
70- 79 tuổi 41 38,0
80 tuổi 19 17,6
Đa số (71,3%) bệnh nhân có tuổi từ 60 trở lên, tần
suất cao nhất ở lứa tuổi từ 70- 79 chiếm 38%, cao hơn
lứa tuổi 60- 69 (15,7%), giảm sau 80 tuổi (17,6%).
Bảng 2: Tần suất một số đặc điểm trong tiền sử.
Tiền sử Có (%) Không (%) Tổng (%)
Tăng huyết áp 89 (81,4) 19 (17,6) 108 (100)
Đái tháo đường 21 (19,4) 87 (80,6) 108 (100)
TBMMN 23 (21,3) 85 (78,8) 108 (100)
Điều trị liên tục 41(45) 52(55) 93 (100)
Tiền sử Có (%) Không (%) Tổng (%)
Hút thuốc lá 33 (30,6) 75 (69,4) 108 (100)
Uống rượu 16 (14,8) 92 (85,2) 108 (100)
Tuổi >55 87 (80,6) 21 (19,4) 108 (100)
THA: tỷ lệ cao nhất (81,4%), tương tự nc
Framingham (80,8%) và Minh Trí (69,7%)(12), Lan
Vi(1) (72,2%), Bình Gấm (83,1%)(14), Kelly (74,4%).
Tuổi> 55: 80,6%. Tuổi là YTNC quan trọng
của ĐQ. Một số NC lớn (Framingham,
Rottredam): sau 55 tuổi, thêm 10 tuổi thì nguy
cơ ĐQ tăng gấp đôi
Các đặc điểm và cũng là YTNC như: hút
thuốc,TBMMN cũ, ĐTĐ, uống rượu chiếm tỷ lệ
tương đối và phù hợp với nhiều nghiên cứu
khác.
Tần suất bệnh nhân có RLLPM là 69,4%.
Xét theo từng chỉ số riêng biệt, loại RLLPM
hay gặp nhất là tăng TG (39,8%), tiếp theo là
tăng C-TP (35,5%), rồi đến hạ HDL-C (27,8%)
và cuối cùng là tăng LDL-C (24,1%).
Bảng 3: Phân bố thể trọng của đối tượng nghiên cứu.
Thể trọng BMI N %
Nhẹ cân/gầy <18,5 13 12
Bình thường 18,5- 22,9 45 41,7
Dư cân 23- 24,9 27 25,0
Béo phì độ 1 25- 29,9 22 20,4
Béo phì độ 2 30 1 0,9
Đánh giá theo BMI thì đa số bệnh nhân có
thể trọng bình thường (41,7%). Có 27 bệnh
nhân dư cân (chiếm tỷ lệ 25%). Trong 23 bệnh
nhân béo phì (21,3%) thì hầu như là béo phì
độ 1, chỉ có 1 bệnh nhân béo phì độ 2.
BMI>=25: 21,3% (23/108 BN) cao hơn Di
Napoli: 37%(4)
Vòng eo TB: 89,118,49 cm, cao hơn Văn
Thảo (84,939,74 cm).
Béo phì bụng: 64,8%.
Có tỷ lệ chênh rất lớn khi xác chẩn béo phì dựa
theo hai tiêu chí khác nhau là BMI và vòng eo.
Theo một số NC: vòng eo có giá trị hơn BMI
trong lượng giá nguy cơ bệnh tật. Đo vòng eo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
345
đơn giản hơn tính BMI nên dễ dàng áp dụng
hơn trong thực hành.
Bảng 4: Một số đặc điểm khác
Đặc điểm Có (%) Không (%) Tổng (%)
Rung nhĩ 16 (14,8) 92 (85,2) 108 (100)
Phì đại thất trái 34 (31,5) 73 (68,5) 107 (100)
Tăng fibrinogen 25 (23,1) 80 (76,9) 105 (100)
Hẹp ĐM cảnh>50% 18 (16,7) 90 (83,3) 108 (100)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN
có rung nhĩ là 14,8%, PĐTT là 31,5%, tăng
fibrinogen máu là 23,1% và hẹp ĐM cảnh >
50% qua siêu âm doppler là 16,7%.
Nồng độ hs- CRP
Bảng 5: Nồng độ hs-CRP của đối tượng nghiên cứu.
Giá trị Hs- CRP1
(mg/L)
Hs- CRP2
(mg/L)
Hs- CRP3
(mg/L)
Thấp nhất 0,29 0,42 0,5
Cao nhất 24,93 37,82 28,07
Trung bình 4,59 11,44 7,19
Độ lệch chuẩn 4,67 9,65 6,70
Nồng độ trung bình (TB) CRP khác nhau
có ý nghĩa thống k ở 3 thời điểm (p lần lượt
của chúng tôi, Napoli(4), Winbeck: 0,000 -
0,0002-0,003).
Nồng độ trung bình không đồng nhất trong
từng nghin cứu nhưng tất cả đều có sự thay đổi
“động học” có ý nghĩa.
Nồng độ hs-CRP và sự tương quan với các
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Qua bảng kết quả phân tích cho thấy rằng
nồng độ hs-CRP ở các thời điểm khác nhau của
ĐQTMNC không liên quan tới hầu hết các đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu ngoại trừ một số đặc tính và YTNC:
Nồng độ hs-CRP1 có liên quan tới giới tính,
tiền sử hút thuốc lá, nồng độ ĐH lúc nhập viện
(với p lần lượt là 0,011 - 0,024 - 0,023)
Nồng độ hs-CRP2 có liên quan tới tuổi, tiền
sử THA và nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là
0,018 - 0,020 - 0,000).
Nồng độ hs-CRP 3 có liên quan tới tuổi và
nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là 0,001 -
0,026).
Bảng 6: Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc tính
của đối tượng nghiên cứu.
Hs-CRP1
(mg/L)
Hs-CRP2
(mg/L)
Hs-CRP3
(mg/L) Đặc tính
R p R p r P
Tuổi 0,211 0,028 0,260 0,007 0,433 0,000
CN 0,117 0,228 0,128 0,188 0,135 0,180
VB 0,028 0,773 0,009 0,923 0,056 0,567
BMI 0,005 0,956 0,035 0,718 0,055 0,583
HATT 0,033 0,773 0,002 0,987 0,075 0,456
HATTr 0,067 0,489 0,016 0,869 0,053 0,599
ĐH 0,277 0,004 0,192 0,047 0,095 0,345
Fibrinogen 0,375 0,000 0,413 0,000 0,306 0,002
Hs-CRP1 có tương quan thuận mức độ yếu
với tuổi (r= 0,211; p= 0,028); với nồng độ HDL
(r= 0,248, p= 0,011) và với ĐH lúc nhập viện (r=
0,277, p= 0,004), tương quan thuận mức độ trung
bình với fibrinogen (r= 0,375, p= 0,000).
Hs-CRP 2 tương quan thuận mức độ trung
bình với tuổi (r= 0,433; p= 0,000), tương quan
thuận mức độ trung bình với fibrinogen (r =
0,413; p = 0,000).
Hs-CRP3 tương quan thuận mức độ yếu với
tuổi (r= 0,26; p= 0,007), tương quan thuận mức
độ trung bình với fibrinogen (r= 0,306; p= 0,002).
Không có mối tương quan giữa nồng độ hs-
CRP ở các thời điểm khác nhau của ĐQ với cân
nặng, VB, BMI, HATT, HATTr.
Các tác giả cũng cho thấy có sự liên quan
của nồng độ ở các thời điểm với một số đặc
điểm và yếu tố nguy cơ:
Hs- CRP1: Di Napoli nhận thấy nồng độ hs-
CRP1 có liên quan với giới (p= 0,0209), TS hút
thuốc (p= 0,0071) nhưng không đề cập đến mức
ĐH lúc nhập viện
Hs-CRP2: Muir: với tuổi (p= 0,01), C-TP (p=
0,01), TS THA (p= 0,93) và không đề cập đến
nồng độ fibrinogen.
Hs-CRP3: các tác giả khác không đề cập đến
các mối liên quan ở thời điểm này.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
346
Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc
điểm
Với tuổi: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan
thuận mức độ yếu (r= 0,21; p= 0,028 và r= 0,26;
p= 0,007), còn hs-CRP3 tương quan thuận mức
độ trung bình (r= 0,43; p= 0,000).
Với ĐH: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan
thuận mức độ yếu (r= 0,27; p= 0,004 và r= 0,19;
p= 0,047).
Với fibrinogen: Cả hs-CRP1, hs-CRP2 và hs-
CRP3 đều tương quan thuận mức độ trung bình
(r= 0,38; p= 0,000 – r= 0,41; p=0,000 - r= 0,31; p=
0,002).
Dù còn những điểm chưa tương đồng với
các tác giả khác, có thể do mẫu của chúng tôi
nhỏ và sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn bệnh,
thời điểm xét nghiệm nhưng kết quả của chúng
tôi là phù hợp.
Nồng độ hs-CRP và khả năng phục hồi của
bệnh nhân ĐQTMNC
Liên quan giữa nồng độ hs -CRP và khả năng
phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 7. Nồng độ hs-CRP và khả năng phục hồi của
đối tượng nghiên cứu.
MRS
Tốt Xấu Tổng
P
<10 32 (34,4) 61 (65,6) 93 (100)
10 2 (13,3) 13 (86,7) 15 (100)
Hs-CRP1
(mg/dL)
Tổng 34 (31,5) 74 (68,5) 108 (100)
0,087
<10 30 (46,9) 34 (53,1) 64 (100)
10 4 (9,1) 40 (90,9) 44 (100)
Hs-CRP2
(mg/dL)
Tổng 34 (31,5) 74 (68,5) 108 (100)
0,000
<10 32 (42,7) 13 (57,3) 75 (100)
10 1 (3,8) 25 (96,1) 26 (100)
Hs-CRP3
(mg/dL)
Tổng 33 (32,7) 68 (67,3) 101 (100)
0,000
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa
nồng độ hs-CRP1 và khả năng phục hồi của
bệnh nhân (p=0,087 > 0,05). Nhưng có mối liên
quan giữa nồng độ hs-CRP2, cũng như nồng độ
hs-CRP3 và khả năng phục hồi của bệnh nhân
(p đều <0,000).
Tương quan giữa nồng độ hs-CRP và khả
năng phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 8. Tương quan giữa nồng độ hs -CRP và khả
năng phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Hs-CRP1
(mg/L)
Hs-CRP2
(mg/L)
Hs-CRP3
(mg/L)
Thông
số
R P r p R P
MRS 0,226 0,019 0,454 0,000 0,445 0,000
Nhận xét: Hs-CRP1 có tương quan thuận
mức độ yếu với khả năng phục hồi của bệnh
nhân (r=0,226; p=0,019). Hs-CRP2 có tương
quan thuận mức độ trung bình với khả năng
phục hồi của bệnh nhân (r=0,454; p=0,000).
Hs-CRP3 có tương quan thuận mức độ trung
bình với khả năng phục hồi của bệnh nhân
(r=0,445; p=0,000).
Liên quan giữa MRS (xuất viện) với hs-
CRP1, hs-CRP2, hs-CRP3 có lần lượt p=0,087-
0,000- 0,000.
Tương quan giữa MRS (xuất viện) với hs-
CRP1, hs-CRP2, hs-CRP3 có lần lượt (r=0,226;
p=0,019); (r=0,454; p=0,000); (r=0,445; p=0,000).
Một số nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của
CRP trong tiên đoán phục hồi chức năng của
bệnh nhân ĐQTMN cấp. Tác giả Muir nhận
thấy CRP liên quan đến khiếm khuyết thần kinh
- tàn phế, CRP còn cao sau ĐQ có liên quan đến
nguy cơ tử vong. Muir cho là CRP lúc xuất viện
giúp nhận diện nhóm nguy cơ cao cần phải
được theo dõi chặt chẽ và điều trị kháng đông
thích hợp.
Winbeck nhận thấy CRP tăng cao trong
vòng 24-48 giờ sau khởi phát bệnh có liên quan
rõ nhất với kết cục hồi phục sau ĐQTMNC.
Di Napoli cho là có liên quan giữa tăng hs-
CRP và fibrinogen với nguy cơ tử vong và biến
cố mạch máu mới trong vòng 1 năm sau ĐQ.
Smith nhận thấy nồng độ đỉnh IL-6 và CRP
trong tuần đầu tương quan chặt với độ nạng và
phục hồi lâm sàng (MRS) sau 3 tháng.
Một số tác giả còn cho là hs-CRP vài tháng
sau ĐQ có thể phản ánh tốt hơn động lực học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
347
của bệnh lý XVĐM tiềm ẩn, tăng CRP dai dẳng
phản ánh tiến trình viêm vẫn đang tiếp diễn và
có vẻ là nguy cơ cao nhất của các biến cố tim
mạch sau ĐQ. Nếu khả năng cho phép hs-CRP
nên đo lúc nhập viện, lúc xuất viện, 1-3 tháng
hoặc định kỳ từng thời khoảng khi cần nhằm
nhận diện những đối tượng có nguy cơ cao cần
được theo dõi và điều trị tích cực.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp
ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy có sự liên quan
của một số yếu tố nguy cơ với nồng độ hs-CRP
đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi - hs-
CRP2 và hs-CRP3; Giới - hs-CRP1; Tiền sử hút
thuốc lá - hs-CRP1; THA - hs-CRP2; Đường
huyết lúc nhập viện - hs-CRP1; Fibrinogen - hs-
CRP2 và hs-CRP3. Có sự tương quan giữa kết
cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện
với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của
ĐQ: tương quan yếu với hs-CRP1 và tương
quan trung bình- khá với hs-CRP2 và với hs-
CRP3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thi Lan Vi (2004). Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến
mạch máu não. Luận văn thạc sĩ y khoa. Trường Đại học Y Dược
TPHCM.
2. Chamorro A (2004). Role of inflammation in stroke and
atherothrombosis. Cerebrovas Dis. 17(Suppl 3): 1-5.
3. Christensen H, Boysen G. (2004). C-reactive protein and white
blood cells count increases in the first 24 hours after acute stroke.
Cerebrovas Dis. 18: 214-
4. Di Napoli M (2003). Editorial Comment- C- Reactive Protein and
Vascular Risk in Stroke Patients: Potential Use for the Future. Stroke
34: 2468- 2470.
5. Di Napoli M, Papa F and Bocola V (2001). C- Reactive Protein in
Ischemic Stroke: And Independent Prognostic Factor. Stroke 32: 917-
924.
6. Gorelick PB., Sacco RL., Smith DB, (1999). Prevention of a First
Stroke. A Review of Guidelines and a Multidisciplinary Consensus
Statement From the National Stroke Association. JAMA 281: 1112-
1120.
7. Hashimoto H, Kitagawa K and Shimizu Y,(2001).“C- reactive
protein is an independent predictor of the rate of increase in early
carotid atherosclerosis. Circulation 104: 63-67.
8. Hoàng Khánh (2004). Một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu
não. Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản y học: 164-171.
9. Iyigun I and Di Napoli M (2002). C- Reactive protein in Ischemic
Stroke- Response. Stroke 33: 2146- 2147.
10. Muir KW. and Weir CJ. (1999). C-Reactive Protein and Outcome
After Ischemic Stroke. Stroke 30: 981-985.
11. Nguyễn Bá Thắng (2006). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng sớm
trong nhồi máu não tuần hoàn trước. Luận văn thạc sỹ y học.
Trường Đại học Y Dược TPHCM.
12. Nguyễn Thị Minh Trí (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ
của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người có tuổi. Luận án
chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược TPHCM.
13. Paoletti R and Gotto AM. (2004). Inflammation in Atherobclerosis
and Implications for Therapy. Circulation 109[suppl III]: III-20- III-
26.
14. Trần Bình Gấm (2008), Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng yếu tố
nguy cơ và yếu tố tiên lượng của nhồi máu não. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú. Trường Đại học Y Dược TPHCM.
15. Wang Q (2007). The Inflammatory Response In Stroke. J
Neuroimmunol 184: 53- 68.
16. Yasojima K (2001). Generation of C- Reactive Protein and
Complement Components in Atherosclerotic Pla