Đặt vấn đề và mục tiêu: Rối loạn chức năng bàng quang sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc
sống, gây biến thể cấu trúc bàng quang, nhiễm trùng niệu, sỏi niệu, bế tắc và ứ nước đường tiểu trên và sau
cùng là suy thận. Hầu hết các thuốc dùng để điều trị cho đến nay đều chỉ có hiệu quả giới hạn, không triệt để,
chưa kể đến chi phí cao và nhiều thuốc có nhiều tác dụng phụ. Với mong muốn tìm kiếm một phương pháp Y học
cổ truyền (YHCT) có chi phí thấp và hiệu quả, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát tính an toàn
và tác động của châm cứu lên chức năng bàng quang dựa trên Niệu động học.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 được thực hiện trên 31 bệnh nhân
tình nguyện tại Khoa Niệu-BV Bình Dân TP.HCM. Châm cứu được thực hiện 1 lần trong 25 phút với tần số
60Hz tại các huyệt: Thạch môn, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Uỷ dương (2 bên), Tam âm giao (2 bên)
trên các bệnh nhân bị rối loạn chức năng bàng quang.
Tiêu chí theo dõi: Dung tích tối đa của bàng quang (Vmax); Sức co bóp tối đa của cơ chóp bàng quang
(Pdetmax); Cảm giác mắc tiểu ban đầu của bàng quang (FD); Nước tiểu tồn lưu trong bàng quang (RUV); Độ
giãn nở của bàng quang (Compliance) được ghi nhận trước và ngay sau khi châm cứu. Ghi nhận sự thay đổi của
tần số mạch, huyết áp cùng với các trạng thái phản ứng (nếu có) của bệnh nhân tình nguyện lúc bắt đầu và kết
thúc châm cứu.
Kết quả: 31 bệnh nhân (8 nam, 23 nữ) được thực hiện nghiên cứu với ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa
thống kê các biến số sau đây: Vmax tăng từ 312,58 ± 115,49 ml lên 387,55 ± 177,74 ml (p < 0,05); Pdetmax tăng từ
47,64 ± 22,94 cmH2O lên 52,96 ± 23,44 cmH2O (p < 0,05); RUV giảm từ 28,32 ± 23,52 ml xuống còn 6,51 ±
9,36 ml (p < 0,05); FD tăng từ 133,55 ± 74,3 ml lên 217,1 ± 93,58 ml (p < 0,05). Riêng Compliance tăng từ 40,5
± 32,95 ml/cmH2O lên 59,2 ± 69,99 ml/cmH2O tuy chưa có ý nghĩa về mặt thống kê (p >0,05) nhưng vẫn có ý
nghĩa về mặt sinh học.
Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy châm cứu trong trường hợp này là một liệu pháp an toàn và
có tác động tích cực đối với chức năng bàng quang
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác động của châm cứu lên chức năng của bàng quang dựa trên niệu động học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 241
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CHÂM CỨU LÊN CHỨC NĂNG
CỦA BÀNG QUANG DỰA TRÊN NIỆU ĐỘNG HỌC
Nguyễn Trương Quốc Dũng*, Nguyễn Văn Ân**, Phan Quan Chí Hiếu***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Rối loạn chức năng bàng quang sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc
sống, gây biến thể cấu trúc bàng quang, nhiễm trùng niệu, sỏi niệu, bế tắc và ứ nước đường tiểu trên và sau
cùng là suy thận. Hầu hết các thuốc dùng để điều trị cho đến nay đều chỉ có hiệu quả giới hạn, không triệt để,
chưa kể đến chi phí cao và nhiều thuốc có nhiều tác dụng phụ. Với mong muốn tìm kiếm một phương pháp Y học
cổ truyền (YHCT) có chi phí thấp và hiệu quả, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát tính an toàn
và tác động của châm cứu lên chức năng bàng quang dựa trên Niệu động học.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 được thực hiện trên 31 bệnh nhân
tình nguyện tại Khoa Niệu-BV Bình Dân TP.HCM. Châm cứu được thực hiện 1 lần trong 25 phút với tần số
60Hz tại các huyệt: Thạch môn, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Uỷ dương (2 bên), Tam âm giao (2 bên)
trên các bệnh nhân bị rối loạn chức năng bàng quang.
Tiêu chí theo dõi: Dung tích tối đa của bàng quang (Vmax); Sức co bóp tối đa của cơ chóp bàng quang
(Pdetmax); Cảm giác mắc tiểu ban đầu của bàng quang (FD); Nước tiểu tồn lưu trong bàng quang (RUV); Độ
giãn nở của bàng quang (Compliance) được ghi nhận trước và ngay sau khi châm cứu. Ghi nhận sự thay đổi của
tần số mạch, huyết áp cùng với các trạng thái phản ứng (nếu có) của bệnh nhân tình nguyện lúc bắt đầu và kết
thúc châm cứu.
Kết quả: 31 bệnh nhân (8 nam, 23 nữ) được thực hiện nghiên cứu với ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa
thống kê các biến số sau đây: Vmax tăng từ 312,58 ± 115,49 ml lên 387,55 ± 177,74 ml (p < 0,05); Pdetmax tăng từ
47,64 ± 22,94 cmH2O lên 52,96 ± 23,44 cmH2O (p < 0,05); RUV giảm từ 28,32 ± 23,52 ml xuống còn 6,51 ±
9,36 ml (p < 0,05); FD tăng từ 133,55 ± 74,3 ml lên 217,1 ± 93,58 ml (p < 0,05). Riêng Compliance tăng từ 40,5
± 32,95 ml/cmH2O lên 59,2 ± 69,99 ml/cmH2O tuy chưa có ý nghĩa về mặt thống kê (p >0,05) nhưng vẫn có ý
nghĩa về mặt sinh học.
Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy châm cứu trong trường hợp này là một liệu pháp an toàn và
có tác động tích cực đối với chức năng bàng quang.
Từ khoá: châm cứu, niệu động học, chức năng bàng quang.
ABSTRACT
EXAMINE THE EFFECTS OF ACUPUNCTURE FOR BLADDER FUNCTION BASED ON
URODYNAMIC STUDIES
Nguyen Truong Quoc Dung, Nguyen Van An, Phan Quan Chi Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 240 - 244
Background and Aim: Lower urinary dysfunction may influence to quality of life, can cause structural
changes of the bladder, urinary retention, lower urinary tract infection, then vesico-ureteral reflex,
BV YHCT Đồng Tháp ** Khoa Niệu, bệnh viện Bình Dân
Khoa YHCT-Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trương Quốc Dũng ĐT: 0975660077 Email: bsntqdung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 242
hydronephrosis, upper urinary tract infection, and ultimately renal failure. Most medicaments used to treat thus
far have only limited effectiveness, not radical, not to mention the high costs and many of them have several side
effects. Wishing to find a traditional method of low cost and efficiency, this study was conducted with the aim of
surveying the safety and effects of acupuncture on bladder function based on urodynamic study.
Methods: Designing a clinical trial phase 1 is performed on 31 volunteers patients at the Department of
Urology - Binh Dan Hospital in Ho Chi Minh City. Acupuncture was done one time in 25 minutes with a
frequency of 60Hz at the acupoints: Shimen (CV-5), Guanyuan (CV-4), Zhongji (CV-3), Ougu (CV-2), bilateral
Weiyang (BL-39), bilateral Sanyiniao (SP-6) in patients with bladder dysfunction. The criteria follow:
Maximal bladder capacity (Vmax), Maximal detrusor pressure (Pdetmax), First Desire to Void (FD), Residual
urine volume in the bladder (RUV), Bladder Compliance (Compliance) were recorded before and after
acupuncture. Noting the change of the frequency pulse, blood pressure along with the response status (if any) of
the volunteers patients at the beginning and the end of acupuncture.
Results: 31 patients (8 men, 23 women) were conducted with researchers noted the improvement was
statistically significant following variables: Vmax increased from 312.58 ± 115,49 ml to 387.55 ± 177.74 ml (p
<0.05); Pdetmax increased from 47.64 ± 22.94 cmH2O to 52.96 ± 23.44 cmH2O (p <0.05); RUV decreased from
28.32 ± 23, 52 ml down to 6.51 ± 9.36 ml (p <0.05); FD increased from 133.55 ± 74.3 ml to 217.1 ± 93.58 ml (p
<0.05). Compliance alone increased from 40.5 ± 32.95 ml/cmH2O to 59.2 ± 69.99 ml/cmH2O although not
significant statistically (p> 0.05) but still meaningful biologically.
Conclusion: Our study shows that acupuncture therapy is a safe and positive impact on bladder function.
Keywords: acupuncture, urodynamic study, bladder function.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chức năng sinh lý của bàng quang bao gồm
khả năng chứa đựng và tống xuất nước tiểu.
Những rối loạn chức năng trên dẫn đến ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống,
gây biến thể cấu trúc bàng quang, nhiễm trùng
niệu, sỏi niệu, bế tắc và ứ nước đường tiểu trên
và sau cùng là suy thận. Chức năng chứa đựng
và tống xuất nước tiểu theo YHCT được các hệ
thống Tạng – Phủ của cơ thể như bàng quang,
Tiểu trường, Thận và Tam tiêu phụ trách(8,5,6,12,13).
Để điều trị các chứng do rối loạn chức năng
bàng quang gây ra, thầy thuốc YHCT đã sử
dụng thuốc và huyệt tác động tập trung vào các
Tạng – Phủ nói trên(2,14,11,9).
Hầu hết các thuốc dùng để điều trị cho đến
nay đều chỉ có hiệu quả giới hạn, không triệt để,
chưa kể đến chi phí cao và nhiều thuốc có nhiều
tác dụng phụ. Điều này khiến chúng tôi cần
phải tìm kiếm thêm các giải pháp hữu hiệu để
điều trị cho những bệnh nhân này. Tham khảo y
văn, chúng tôi nhận thấy có một số tác giả đã
nghiên cứu và chứng minh hiệu quả của châm
cứu lên một số bệnh lý của đường tiểu dưới như
Cheng. và cộng sự (1998)(1) trên bàng quang thần
kinh, Emmons SL và Otto L. (2005)(3)
Chúng tôi tự hỏi, nếu châm cứu có tác dụng
trong việc điều trị rối loạn chức năng đường
tiểu dưới thì chi phí điều trị sẽ thấp hơn nhiều
so với dùng thuốc. Do vậy chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này trên cơ sở bước đầu xác định
hiệu quả của châm cứu trên chức năng bàng
quang.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tác động của châm cứu lên chức
năng bàng quang dựa trên phép đo niệu
động học.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tác động của châm cứu lên chức
năng bàng quang dựa trên sự co bóp của cơ
chóp bàng quang trong giai đoạn chứa đựng và
sự thay đổi những thông số của phép đo áp lực
đồ bàng quang: Dung tích tối đa của bàng
quang; Sức co bóp tối đa của cơ chóp bàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 243
quang; Độ giãn nở của bàng quang; Nước tiểu
tồn lưu trong bàng quang; Cảm giác mắc tiểu
của bàng quang.
Đánh giá tính an toàn của liệu pháp châm
cứu được sử dụng, dựa trên sự thay đổi của các
trị số: tần số mạch, huyết áp của bệnh nhân tình
nguyện lúc bắt đầu và kết thúc châm cứu; Ghi
nhận các trạng thái phản ứng của bệnh nhân
trong quá trình thực hiện nếu có.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân đến khám tại các
phòng khám niệu của bệnh viện Bình Dân vì các
triệu chứng rối loạn đi tiểu, có chỉ định đo Áp
lực đồ bàng quang và đồng ý tình nguyện tham
gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1
được tiến hành trên 31 bệnh nhân tình nguyện
(8 nam, 23 nữ) tại Phòng Niệu Động Học Bệnh
viện BÌNH DÂN – 371 Điện Biên Phủ Q3 – TP
HCM từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011. Liệu
pháp châm cứu được thực hiện 1 lần trong 25
phút với tần số 60Hz bằng kim hào châm số 3
(3cm), châm thẳng vào mỗi huyệt ở độ sâu: 0,5-
1,5cm với Thạch môn; 0,3-2cm với Quan nguyên và
Trung cực; 0,3-1,5cm với Khúc cốt; 1-1,5cm với Uỷ
dương (2 bên) và Tam âm giao (2 bên) đến khi đạt
cảm giác đắc khí.
So sánh kết quả của phép đo Áp lực đồ bàng
quang bằng máy đo Niệu động học DUET
LOGIC® (do hãng MEDTRONIC của Đan Mạch
sản xuất) được thực hiện trước và ngay sau khi
kết thúc liệu pháp châm cứu dựa trên sự co bóp
của cơ chỏm bàng quang trong giai đoạn chứa
đựng và sự thay đổi của các thông số: Dung tích
tối đa của bàng quang (Vmax); Sức co bóp tối đa
của cơ chóp bàng quang (Pdetmax); Độ giãn nở
của bàng quang (Compliance); Nước tiểu tồn
lưu trong bàng quang (RUV); Cảm giác mắc tiểu
ban đầu của bàng quang (FD).
Ghi nhận sự thay đổi của tần số mạch, huyết
áp cùng với các trạng thái phản ứng (nếu có)
của bệnh nhân tình nguyện lúc bắt đầu và kết
thúc châm cứu. Số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 17.0, để so sánh trung bình kết quả
trước và sau châm cứu, dùng phép kiểm T bắt
cặp, p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Sự thay đổi của các thông số trong phép đo
Áp lực đồ bàng quang
Bảng 1 ghi nhận sự thay đổi về các thông số
của phép đo Áp lực đồ bàng quang trước và sau
châm cứu với 5 biến số được khảo sát gồm dung
tích tối đa của bàng quang (Vmax); Sức co bóp tối
đa của cơ chóp bàng quang (Pdetmax); Cảm giác
mắc tiểu ban đầu của bàng quang (FD); Nước
tiểu tồn lưu trong bàng quang (RUV); Độ giãn
nở của bàng quang (Compliance).
Bảng 1: Sự thay đổi các thông số của phép đo Áp lực
đồ bàng quang
Các biến số Trước châm cứu Sau châm cứu
Vmax (ml) 312,58 ± 115,49 387,55 ± 177,74
a
Pdetmax (cmH2O) 47,64 ± 22,94 52,96 ± 23,44
a
FD (ml) 133,55 ± 74,3 217,1 ± 93,58
a
RUV (ml) 28,32 ± 23,52 6,51 ± 9,36
a
Compliance
(ml/cmH2O)
40,5 ± 32,95 59,2 ± 69,99
b
a: có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05.
b: không có ý nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05.
Sự co bóp của cơ chóp bàng quang trong
giai đoạn chứa đựng
Trong 31 bệnh nhân tình nguyện, chỉ có 3
bệnh nhân có sự co bóp bất thường của co
chóp bàng quang trước khi được châm cứu,
nhưng sau khi châm cứu đã làm thay đổi tình
trạng co bóp bất thường này theo chiều
hướng 1 bệnh nhân trở về bình thường, 2
bệnh nhân giảm đáng kể. Các trường hợp còn
lại đều bình thường.
Tính an toàn của liệu pháp châm cứu được
sử dụng
Bảng 2 cho thấy không có sự thay đổi có ý
nghĩa thống kê về tần số mạch, huyết áp tam thu
(HHTT), huyết áp tâm trương (HATTr) của
những bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 244
Bảng 2: Tần số mạch, huyết áp trước và sau châm
cứu
Các biến số Trước châm cứu Sau châm cứu
Tần số mạch (l/phút) 73.00 ± 3.97 73.03 ± 3.29
b
HATT (mmHg) 123.38 ± 10.11 121.61 ± 9.77
b
HATTr (mmHg) 72.09 ± 4.03 71.29 ± 3.86b
b: không có ý nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05.
BÀN LUẬN
So với nghiên cứu của những tác giả khác
như Tong. và cộng sự (2009)(10), Honjo H.
(2000)(4), Naoto Ishizaki và Hirishi Kitakoji
(2006)(7), Emmons SL và Otto L.(2005)(3) dù
mục tiêu đánh giá, phương pháp thực hiện và
nhóm huyệt được nghiên cứu có ít nhiều khác
nhau nhưng kết quả thu được đều cải thiện về
phương diện lâm sàng và ảnh hưởng tích cực
đến chức năng bàng quang.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện
châm cứu chỉ 1 lần duy nhất tại các huyệt Thạch
môn, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Uỷ dương
(2 bên), Tam âm giao (2 bên) nhưng cũng mang lại
hiệu quả nhất định như dung tích chứa đựng tối
đa của bàng quang (Vmax) tăng lên +74,97ml
(+10,7%); áp lực tối đa của cơ chỏm bàng quang
(Pdetmax) tăng lên +5,32cmH2O (+5,3%); độ dãn
nở bàng quang (Compliance) tăng lên
+18,7ml/cmH2O (+18,8%); cảm giác mắc tiểu ban
đầu (FD) tăng lên +83,55ml (+23,8%); lượng nước
tiểu tồn lưu (RUV) giảm xuống 21,81ml
(62,6%). Trong 31 bệnh nhân tình nguyện, chỉ
có 3 bệnh nhân có sự co bóp bất thường của cơ
chỏm bàng quang trước khi được châm cứu,
nhưng sau khi châm cứu đã làm thay đổi tình
trạng co bóp bất thường này theo chiều hướng 1
bệnh nhân trở về bình thường, 2 bệnh nhân
giảm đáng kể, các trường hợp còn lại đều bình
thường. Ngoài ra, liệu pháp châm cứu này là an
toàn vì không làm ảnh hưởng đến các chỉ số về
sinh hiệu như tần số mạch, huyết áp của bệnh
nhân tình nguyện và chúng tôi cũng không phát
hiện bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn
nào trên tất cả bệnh nhân tình nguyện trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tuy vậy, điểm hạn chế của nghiên cứu này
là mẫu nhỏ, thiết kế nghiên cứu đơn giản với
thời gian nghiên cứu ngắn, mặc dù vậy chúng
tôi nghĩ rằng nghiên cứu này cũng có thể đại
diện cho một trong những nỗ lực đầu tiên của
chúng tôi với phương pháp luận chặt chẽ nhằm
đánh giá tác động của châm cứu lên chức năng
bàng quang dựa trên bằng chứng khách quan
thông qua phép đo áp lực đồ bàng quang của
Niệu động học qua đó làm cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu khác với quy mô lớn hơn
trong tương lai.
KẾT LUẬN
Châm cứu trong trường hợp này là một liệu
pháp an toàn và có tác động tích cực đến chức
năng của bàng quang vì làm tăng dung tích tối
đa của bàng quang (Vmax); tăng sức co bóp tối đa
của cơ chóp bàng quang (Pdetmax); tăng khả năng
chứa đựng (do tăng FD), giúp ổn định và làm
giảm đáng kể sự co bóp bất thường của cơ chóp
trong giai đoạn này; giúp cải thiện tốt lượng
nước tiểu tồn lưu (RUV); độ giãn nở của bàng
quang (Compliance) thay đổi theo chiều hướng
tăng lên tuy chưa đủ để có ý nghĩa thống kê
nhưng vẫn không vượt ngoài giới hạn sinh lý
bình thường.
Với những kết quả trên, nghiên cứu này cho
thấy rằng:
Châm cứu có thể làm tăng khả năng chứa
đựng của bàng quang do làm tăng dung tích tối
đa của bàng quang Vmax và tăng khả năng chứa
đựng (do tăng FD) nên có thể bước đầu vận
dụng để điều trị triệu chứng tiểu nhiều lần, tình
trạng bàng quang tăng kích thích do tăng nhạy
cảm, tình trạng bàng quang dung tích nhỏ.
Châm cứu có thể làm tăng khả năng tống
xuất của bàng quang do làm tăng sức co bóp tối
đa của cơ chóp bàng quang Pdetmax và làm giảm
lượng nước tiểu tồn lưu (RUV) nên có thể bước
đầu vận dụng để điều trị tình trạng kém tống
xuất của bàng quang do cơ chóp bàng quang
kém co bóp.
KIẾN NGHỊ
Vì số lượng bệnh nhân ít, thời gian nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 245
cứu có hạn, các bệnh nhân chỉ được châm cứu 1
lần nên chúng tôi nhận thấy cần mở rộng
nghiên cứu thêm về các huyệt sử dụng; số lần
châm cứu; thời gian, cường độ và tần số kích
thích; về vai trò của châm cứu lên từng bệnh lý
cụ thể của rối loạn chức năng bàng quang như:
bàng quang tăng hoạt, bàng quang thần kinh,
viêm bàng quang kẽ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheng PT, Wong MK, and Chang PL (1998). A therapeutic trial
of acupuncture in neurogenic bladder of spinal cord injured
patients—a preliminary report, Spinal Cord, 36(7): 476–480.
2. Dương Kế Châu (2002). Châm cứu Đại Thành. NXB Thuận Hoá:
340; 363; 400-402; 481; 486; 490.
3. Emmons SL, Otto L. (2005). Acupuncture for overactive bladder:
a randomized controlled trial, Obstet Gynecol; 106(1): 138-143.
4. Honjo H, Naya Y, Ukimura O, Kojima M, Miki T (2000).
Acupuncture on clinical symptoms and urodynamic
measurements in spinal-cord-injured patients with detrusor
hyperreflexia. Urologia Internationalis, 65(4): 190-195.
5. Huỳnh Minh Đức (1989). Nội kinh linh khu tập 2, thin 18. NXB
Đồng Nai: 427.
6. Khoa YHCT – trường Đại học Y Hà Nội (2005). Bài giảng Y Học
Cổ Truyền, tập 2. NXB Y Học: 120 – 133.
7. Naoto I, Hirishi K (2009). Acupuncture for Overactive Bladder,
The Journal of Kampo, Acupuncture and Integrative Medicine
(KAIM), 1(1): 237-241.
8. Ngô Anh Dũng (2007). Y Lý Y Học Cổ Truyền. NXB Y học: 69 –
75.
9. Nguyễn Tài Thu (2003). Châm cứu chữa bệnh – Bách khoa thư
bệnh học. NXB Y học, Hà Nội – Tập 1: 117-120.
10. Tong Y, Jia Q, Sun Y, Hou Z, and Wang Y (2009). Acupuncture in
the Treatment of Diabetic Bladder Dysfunction, The Journal Of
Alternative And Complementary Medicine, 15(8): 905–909.
11. Trần Thuý (2003). Nội khoa Y Học Cổ Truyền (Dùng cho đối
tượng sau đại học). NXB Y Học: 200 – 217, 437 – 445.
12. Trần Thuý, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2003). Bài giảng
Y Học Cổ Truyền. NXB Y Học, Hà Nội, tập 1: 45-61.
13. Trần Thuý, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2003). Bài giảng
Y Học Cổ Truyền. NXB Y Học, Hà Nội, tập 2: 125-126, 345-470.
14. Viện hàn lâm YHCT Trung Hoa (1992). Châm cứu học –Bệnh
Niệu – Sinh dục. NXB Khánh Hoà: 193 – 194.