Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 213
KHẢO SÁT THỰC VẬT HỌC VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC 
CÂY ĐẠI BI BLUMEA BALSAMIFERA (L.) DC. ASTERACEAE 
Trần Thị Thúy Quỳnh*, Nguyễn Thái Linh*, Nguyễn Thị Nghi Trung* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Viêm mũi xoang là một bệnh phổ biến hiện nay và đang là một thách thức lớn đối 
với vấn đề chăm sóc sức khỏe ở nhiều quốc gia. Cây Đại bi từ lâu đã được dân gian sử dụng như một vị thuốc trị 
viêm mũi xoang rất hữu hiệu. Theo các tài liệu nghiên cứu mới hiện nay, ngoài đặc tính kháng viêm, cao chiết 
Đại bi có tác dụng chống ung thư ở các tế bào ung thư gan, có tác dụng lên tế bào mỡ, hạ huyết áp, có khả năng 
điều trị được bệnh gout. Vì vậy đề tài được tiến hành nhằm thu được các kết quả sẽ là cơ sở định danh dược liệu, 
đồng thời góp phần chiết xuất các hợp chất tinh khiết dùng làm chất chuẩn để tiêu chuẩn hóa và tạo tiền đề cho 
những thử nghiệm dược lý sau này, hướng tới xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu Đại bi và các chế 
phẩm từ dược liệu này. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá và ngọn non của cây Đại bi được thu hái ở tỉnh Bến Tre 
tháng 03/2010. Dược liệu Đại bi được mô tả đặc điểm hình thái thực vật, khảo sát các đặc điểm vi học bằng 
kính hiển vi. Phân tích thành phần hóa học có trong dược liệu Đại bi bằng các phản ứng hóa học đặc trưng 
dựa theo tài liệu của Rumani và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. Chiết xuất và phân lập các hợp chất có trong 
Cây Đại bi. 
Kết quả: Đã thu thập được các tài liệu tham khảo liên quan đến cây Đại bi. Đã xác định đặc điểm hình 
thái thực vật, đặc điểm vi học và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của Cây Đại bi. Chiết xuất được mai 
hoa băng phiến từ dược liệu tươi Đại bi và xác định thành phần của mai hoa băng phiến. Chiết xuất và 
phân lập phân đoạn chứa flavonoid. Phân lập được hai chất tương đối tinh khiết. 
Kết luận: Chúng tôi đã tìm được những điểm đặc trưng về hình thái cũng như vi học giúp cho việc 
kiểm nghiệm về mặt thực vật cây Đại bi. 
Về mặt hóa học chúng tôi đã chiết xuất, phân tích thành phần có trong mai hoa băng phiến và chiết 
xuất, phân lập được 2 hợp chất tương đối tinh khiết A, B. Cấu trúc hai chất này sẽ được làm sáng tỏ trong 
những nghiên cứu tiếp theo. 
Từ khóa: Đại bi, Blumea balsamifera, camphor, borneol, flavonoid. 
ABSTRACT 
STUDY OF BOTANY CHARACTERISTICS AND CHEMICAL COMPOSITION OF BLUMEA 
BALSAMIFERA (L.) DC. ASTERACEAE 
Tran Thi Thuy Quynh, Nguyen Thai Linh, Nguyen Thi Nghi Trung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 213 – 216 
Background – Objectives: Rhino-sinusitis, a popular disease, is currently a major challenge for the health 
care problem in many countries. “Dai bi” has long time been used with good results in folk medicine for 
sinusitis. According to the present studies, in addition to anti-inflammatory properties, the plant extracts have 
anticancer effect in liver cancer cells, effect on fat cells, reduce blood pressure, possibly can be used in gout 
treatment, This study was carried out to establishing the database for plant identification, extracting the pure 
compounds in the direction of setting up standards of quality control of Blumea balsamifera (L.) DC. and its 
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM 
Tác giả liên lạc: DS Trần Thị Thúy Quỳnh. SĐT: 0973266958. Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 214
preparations. 
Materials and methods: The plants were collected in Ben tre province in March 2010. Botanical 
characteristics were described by observation. Microscopic characteristics determined by microscopy 
method. Analysis of chemical components by mean of chemical reaction and chromatography. Components 
in plant were extracted and isolated. 
Results: Botany characteristics, microscopic characteristics, chemical components were determined. 
Camphora blumeae were isolated and identified. Segments that contain flavonoids were extracted and isolated. 
Two nearly pure substances were isolated from this plant. With the current literature we do not have enough data 
to determine the structures of the two substances. The structure of these two substances will be clarified in further 
studies. 
Conclusion: The morphological and microscopic features of Blumea balsamifera (L.) DC. were 
determined. Two nearly pure compounds A, B. were isolated. Their structures will be clarified in further 
studies. 
Keywords: Blumea balsamifera, camphor, borneol, flavonoid 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm mũi xoang là một bệnh phổ biến 
hiện nay và đang là một thách thức lớn đối 
với vấn đề chăm sóc sức khỏe ở nhiều quốc 
gia. Cây Đại bi từ lâu đã được dân gian sử 
dụng như một vị thuốc trị viêm mũi xoang rất 
hữu hiệu. Theo các tài liệu nghiên cứu mới 
hiện nay, ngoài đặc tính kháng viêm, cao chiết 
Đại bi có tác dụng chống ung thư ở các tế bào 
ung thư gan, có tác dụng lên tế bào mỡ, tác 
dụng kháng viêm và có tác dụng hạ huyết áp, 
có khả năng điều trị được bệnh gout(4, 5). Vì 
vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: 
“Khảo sát thực vật học và thành phần hóa 
học cây Đại bi (Blumea balsamifera)” với 
các nội dung sau: 
- Khảo sát về mặt thực vật học của cây Đại 
bi. 
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật 
cây Đại bi. 
- Chiết xuất mai hoa băng phiến và phân lập 
một số hợp chất tinh khiết từ cây Đại bi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Nguyên liệu là cây Đại bi được thu hái ở 
tỉnh Bến Tre tháng 03/2010. 
Dược liệu được thu hái lá và ngọn non, rửa 
sạch, cắt thành đoạn ngắn, phơi âm can đến khô 
và xay thành bột thô dùng để nghiên cứu hóa 
học (thử tinh khiết, phân tích sơ bộ thành phần 
hóa thực vật, chiết xuất, phân lập các hợp chất). 
Phần thân, lá tươi dùng để khảo sát vi học và 
chiết xuất mai hoa băng phiến. 
Dung môi, hóa chất: ethanol 96% công 
nghiệp, cloroform, ethyl acetat, n-hexan, ether 
ethylic, methanol, aceton,... loại AR do Trung 
Quốc sản xuất. Một số hóa chất, thuốc thử khác 
dùng trong phòng thí nghiệm dược liệu học. 
Trang thiết bị nghiên cứu 
Bình ngấm kiệt. Máy cô quay Rotavapor R-
210 (Buchii) kèm bộ sinh hàn tự động RW-
2025G. Bộ chưng cất tinh dầu Clavenger. Tủ sấy, 
bếp cách thuỷ (Memmert). Cân phân tích BP 
221S; cân xác định độ ẩm MA 45 (Sartorius). 
Kính hiển vi quang học CX-21 (Olympus). Bản 
mỏng silica gel F254 tráng sẵn trên nền nhôm 
(Merck). Silica gel cỡ hạt vừa Ф 0,03-0,063 mm và 
cỡ hạt mịn Ф 0,015-0,04 mm của Merck. Bình sắc 
ký, cột sắc ký bằng thủy tinh cùng các dụng cụ 
thông dụng khác trong phòng thí nghiệm. 
Phổ GC/MS được thực hiện tại Trung tâm 
dịch vụ phân tích thí nghiệm, Sở Khoa học và 
công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, Số 2 
Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 215
Phương pháp thực nghiệm 
Phương pháp khảo sát thực vật học 
Mô tả định danh: Dựa vào hình dạng bên 
ngoài của mẫu khô và mẫu tươi đồng thời sử 
dụng các tài liệu mô tả về hình thái thực vật của 
cây(3) để làm căn cứ đối chiếu và sơ bộ xác định 
loài cây cần khảo sát. 
Vi học: Mẫu được chọn để nghiên cứu tiêu 
biểu cho dược liệu, mẫu không lấy quá non hay 
quá già. Chuẩn bị mẫu theo Dược điển Việt 
Nam IV (phụ lục 12.18) (2). Cắt vi phẫu thân, lá 
cây Đại bi bằng lưỡi lam và nhuộm bằng 
phương pháp nhuộm kép carmin-lục iod. Quan 
sát bằng kính hiển vi ở vật kính 5X, 10X, 40X và 
chụp lại trực tiếp qua thị kính bằng máy ảnh kỹ 
thuật số. 
Soi bột: Dược liệu được cắt nhỏ, sấy ở 50-
60oC đến khô, xay thành bột mịn, rây qua rây cỡ 
32. Bột dược liệu được quan sát trong môi 
trường nước ở vật kính 10X, 40X. Các cấu tử tìm 
thấy được chụp trực tiếp qua thị kính bằng máy 
ảnh kỹ thuật số. 
Phương pháp khảo sát hóa học 
- Thử tinh khiết dược liệu theo DĐVN IV. 
Xác định độ ẩm, độ tro, định lưcợng các chất 
chiết trong dược liệu. 
- Định tính sơ bộ bằng phản ứng hóa học: 
Dựa vào giáo trình thực tập Dược liệu của bộ 
môn Dược liệu Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh (1) 
- Chiết xuất mai hoa băng phiến từ dược liệu 
tươi bằng bộ chưng cất tinh dầu Clavenger. Xác 
định thành phần trong mai hoa băng phiến bằng 
GC/MS. 
- Chiết xuất và phân lập các hợp chất tinh 
khiết: Tiến hành chiết xuất cao toàn phần từ 
dược liệu. Cao toàn phần được lắc phân bố lỏng 
– lỏng với các dung môi có độ phân cực khác 
nhau. Phân lập các flavonoid bằng sắc ký cột với 
hệ dung môi đã thăm dò trên sắc ký lớp mỏng. 
Tinh chế các chất phân lập được và kết tinh lại 
với dung môi phù hợp. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Thực vật học 
Đặc điểm hình thái 
Đại bi là cây thân cỏ, cao 1-2 m, thân có 
nhiều khía rãnh chạy dọc, có mang nhiều cành, 
nhiều lông trên ngọn. 
Lá: mọc so le, hình bầu dục, mũi mác, mặt 
trên lá có lông màu xanh thẫm, mặt dưới lá 
trắng nhạt, mép lá gần như nguyên hay xẻ 
thành răng cưa. 
Cụm hoa màu vàng, mọc thành chùy ngủ ở 
kẽ lá hay đầu cành. 
Quả bế, có 2 cành dài 1mm mang chùm lông 
ở đỉnh. 
Đặc điểm vi học 
Vi phẫu thân: Mặt cắt ngang vi phẫu có hình 
tròn. Lông che chở đa bào, lông tiết đầu đa bào, 
chân ngắn đa bào. 2-3 lớp mô dày góc nằm dưới 
tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ đều, 4-5 lớp tế bào, 
rải rác trong mô mềm vỏ là các ống tiết tinh dầu. 
Hệ thống dẫn tạo thành vòng liên tục, libe ở 
ngoài, gỗ ở trong. Bao quanh hệ thống dẫn là 
các tế bào hóa mô cứng. 
Vi phẫu lá: 
Cuống lá: Cong lồi ở mặt dưới, mặt trên 
phẳng có 2 tai nhỏ ở hai bên. Biểu bì một lớp tế 
bào hình chữ nhật hay tròn không đều, lớp cutin 
răng cưa mỏng, lỗ khí rải rác, nhiều lông che 
chở và lông tiết đa bào có cấu trúc giống ở thân. 
Mô dày góc dưới biểu bì trên nhiều hơn trên 
biểu bì dưới, 3-7 lớp tế bào hình đa giác, kích 
thước không đều. Tế bào libe hình đa giác nhỏ, 
sắp xếp lộn xộn thành từng đám. Mạch gỗ hình 
tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không 
đều, xếp lộn xộn xen kẽ với tế bào mô mềm. 
Gân giữa: Mặt trên lồi cao hơi bằng ở đỉnh, 
mặt dưới phình tròn thắt ở hai bên phiến lá, đôi 
khi có gờ lồi phụ. Tế bào biểu bì hình bầu dục 
hay chữ nhật kích thước không đều, lớp cutin 
răng cưa, lỗ khí rải rác. Tế bào mô mềm khuyết 
to gấp 3-5 tế bào biểu bì. Mạch gỗ tròn hay đa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 216
giác. Libe gồm 5-8 lớp tế bào hình đa giác, kích 
thước nhỏ, xếp lộn xộn. 
Phiến lá: Biểu bì trên tế bào hình bầu dục 
kích thước không đều; biểu bì dưới tế bào nhỏ 
hơn biểu bì trên gấp nhiều lần. Cả 2 biểu bì có lỗ 
khí , nhiều lông che chở và lông tiết đa bào. Mô 
mềm giậu ăn sâu vào phần gân giữa. Tế bào mô 
mềm khuyết hình đa giác hoặc gần tròn xếp tạo 
những khuyết rộng nối từ mô mềm giậu đến 
biểu bì dưới. 
Vi phẫu thân 
 Lông che chở đa bào 
 Lông tiết tinh dầu 
Hình 1: Vi phẫu thân cây Đại bi 
Đặc điểm bột dược liệu 
Bột thân lá màu lục xám, mùi thơm. Thành 
phần gồm: mảnh bần, các mảnh mạch chấm 
đồng tiền, mạch xoắn, mạch vạch. 
Mạch vạch Mạch chấm đồng tiền 
Mảnh bần Mạch xoắn 
Hình 2: Đặc điểm bột dược liệu Đại bi 
Hóa học 
Độ ẩm của dược liệu là 11,87 %Tro toàn 
phần 11,5 %Tro không tan trong acid 
hydrocloric là 2,63 %Hàm lượng chất chiết trong 
dược liệu Đại bi theo phương pháp chiết nguội 
với dung môi ethanol 96% là 10,02 % 
Qua định tính sơ bộ cho thấy trong Đại bi chứa 
flavonoid, tinh dầu, triterpenoid, coumarin, 
tannin, saponin, chất khử, hợp chất polyuronic. 
Chiết xuất mai hoa băng phiến 
Dược liệu lá và ngọn Đại bi tươi được rửa 
sạch, cắt nhỏ, cho vào hệ thống chiết tinh dầu 
cất kéo theo hơi nước (Bộ Clavenger). Tinh 
dầu Đại bi bay hơi và ngưng tụ dạng rắn trên 
thành ống sinh hàn. Kết quả thu được là một 
chất bột rắn màu trắng có mùi thơm còn gọi là 
mai hoa băng phiến. Bột này được hút ẩm và 
gửi mẫu phân tích thành phần tinh dầu bằng 
sắc kí khí GC/MS tại Trung tâm dịch vụ phân 
tích thí nghiệm, Sở Khoa học và công nghệ 
thành phố Hồ Chí Minh, Số 2 Nguyễn Văn 
Thủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. 
Kết quả cho thấy trong mai hoa băng phiến 
chiết xuất từ Đại bi có 2 thành phần là Camphor 
và Borneol với tỷ lệ phần trăm như sau: 
No Scan Name % 
1 637 Camphor 76,04 
2 672 Borneol 23,96 
Chiết xuất và phân lập các hợp chất 
Dược liệu (3kg) được chiết xuất bằng 
phương pháp ngấm kiệt cổ điển với cồn 70%. 
Dịch cồn (20 l) được cô thu hồi dung môi để 
được cao nước lỏng (5 l). Cao này được bảo 
quản trong tủ lạnh. Khi để lạnh chất nhầy, 
diệp lục sẽ lắng đọng và nằm ở dưới đáy của