Mở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,
THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp
(HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơ
quan đích.
Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu
Trưng Vương (BVCCTV).
Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánh
giá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồ
sơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.
Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trung
bình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạt
HA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±
0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệ
phối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);
phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnh
mạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèm
bệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)
dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type
2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quả
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thận
và bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 245
KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN VÀ HỢP LÝ
CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Võ Văn Bảy*, Bùi Tùng Hiệp**
TÓM TẮT
Mở đầu: Tại Việt Nam bệnh THA càng tăng nhanh trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một tăng,
THA là vấn đề thời sự và gánh nặng y tế. Điều trị THA không chỉ dừng lại ở mức độ khống chế trị số huyết áp
(HA) cho đến mức xem như bình thường mà còn cần ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn thương cơ
quan đích.
Mục tiêu: Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc chống THA tại khoa tim mạch Bệnh Viện Cấp Cứu
Trưng Vương (BVCCTV).
Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu và tiền cứu. Chia thành 2 giai đoạn (GĐ): GĐ 1: phân tích, đánh
giá trên 385 hồ sơ bệnh án từ 09/2009- 02/2010, đề ra biện pháp can thiệp. GĐ 2: phân tích, đánh giá trên 290 hồ
sơ bệnh án từ 03/2010 - 06/2010, đánh giá biện pháp can thiệp.
Kết quả: Sự phân bổ giới tính gồm 111 (28,83%) nam và 274 nữ (71,17%). Độ tuổi từ 40 đến 105, trung
bình (66,52 ± 11,79). Tần suất rối loạn điện giải là 39,22%, tần suất THATT đơn độc chiếm 25,19%. Tỷ lệ đạt
HA mục tiêu chung là 92,2%, số thuốc chống THA trung bình cho mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là 2,07 ±
0,42 loại. Lựa chọn thuốc theo thứ tự giảm dần: UCMC, UC calci, chẹn beta, lợi tiểu, UCTT, UCTKTU. Tỷ lệ
phối hợp thuốc chống THA lần lượt là: hai thuốc (42,6%); đơn trị liệu (31,69%); phối hợp 3 thuốc (21,04%);
phối hợp trên 3 thuốc (4,42%). Nếu THA không có bệnh lý hoặc kèm theo ĐTĐ type 2 hoặc sau NMCT; bệnh
mạch máu não; kèm suy tim; THATT đơn độc ở người cao tuổi thì thuốc UCMC dùng nhiều nhất. THA kèm
bệnh thận mạn thì thuốc UC calci dùng nhiều nhất. Liều lượng nhóm UCMC có 7/385 trường hợp (1,82%)
dùng liều chưa hợp lý theo Dược Thư Việt Nam. Việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm: ĐTĐ type
2, sau NMCT và hội chứng suy tim ở 2 giai đoạn (trước và sau khi khi có biện pháp can thiệp), cho thấy hiệu quả
khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, việc chọn thuốc chống THA ở bệnh nhân THA kèm bệnh thận
và bệnh mạch máu não ở 2 giai đoạn, cho thấy hiệu quả khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Kết luận. Tỷ lệ chọn thuốc điều trị THA hợp lý là 98,18%.
Từ khóa. Tăng huyết áp (THA), tăng huyết áp tư thế (THATT), ức chế men chuyển (UCMC), ức chế calci
(UC calci), ức chế thụ thể angiotensin II (UCTT), ức chế thần kinh trung ương (UCTKTU)
ABSTRACT
STUDYING THE SAFETY AND REASONABILITY OF MEDICAMENT TREATMENT
IN THE HYPERTENSION AT THE CARDIOVASCULAR DEPARTMENT
OF TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL
Vo Van Bay, Bui Tung Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 245 - 251
Background: In Vietnam, the hypertension increases faster and faster in the community and its side-effects
increases more and more are topical question and the health load. To treat the hypertension, it is not only to
control the blood pressure index until the blood pressure is considered as normal but also to prevent, to decrease
*Bệnh viện huyện Bình Chánh, TP. HCM **Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Tùng Hiệp ĐT: 0913912872 E-mail: buitunghiep@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 246
and to delay the injuries at the principal target organs.
Objectives: To study the safety and reasonability of medicaments treatment in the hypertension at the
cardiovascular department of Trung Vuong emergency hospital.
Method: Cross-sectional, descriptive, retrospective and prospective study. It is divided into two stages:
Stage 1: analyze, estimate over 385 clinical records from September 2009 to February 2010 to suggest the
measures of intervention. Stage 2: analyze, estimate over 290 clinical records from March 2010 to June 2010 to
evaluate the measures of intervention.
Results: Arrangement according to sex including 111 (28.83%) males and 274 females (71.17%). Age:
from 40 to 105, average (66.52 ± 11.79). The percentage of electrolytic disorder was 39.22%, the percentage of
hypertension systole occupying 25.19%. Ratio obtains the blood pressure for common aim was 92.2%, the
average of antihypertensive drugs used for each patient to obtain the desired blood pressure was 2.07 ± 0.42
kinds. The choice of hypertensive drugs according to the decrease more and more was: ACEI, CCB, beta blocker,
diuretic, ARB, inhibit the central nervous system. The ratio of associated antihypertensive drugs was: 2
medicaments (42.6%); 1 medicament (31.69%); three medicaments (21.04%); over three medicaments (4.42%),
respectively. The choice of the medicaments against hypertension were: In the hypertension without pathological
signs or with diabetes type 2 or after coronary thrombosis; with brain vascular diseases; heart failure; mental
disorder at elderly persons, the ACEI were indicated the most. In the hypertension with renal disease, the CCB
were used the most. The dosage of group of the medicaments of inhibiting enzyme, are 7/385 cases (1.82%) they
used unreasonable dosage according to Vietnam Pharmacy Book. The choice of medicaments against hypertension
of the hypertension’s patients associated diabetes type 2 or with coronary and heart failure symtoms of two stages
(before and after the intervention) not showed a significant difference. Contrary to the choice of medicaments
against hypertension of hypertension’s patients associated renal disease and brain vascular diseases at two stages,
indicated a significant difference.
Conclusion: The ratio of reasonable choice of antihypertensive drugs against hypertension was 98.18%.
Keywods: Hypertension, angiotensin-converting enzyme inhibitor (ACEI), calcium channel blocker (CCB),
angiotensin II receptor blocker (ARB), inhibit the central nervous system
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước kinh tế phát triển cũng như các
nước kinh tế đang phát triển bệnh tim mạch là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế
giới, trong đó bệnh THA chính là yếu tố nguy cơ
làm cho bệnh tim mạch ngày càng gia tăng.
THA là nguyên nhân dẫn đến hậu quả bệnh lý
nguy hiểm như: suy tim, suy thận, bệnh mạch
vành, đột quỵ... Do đó THA là vấn đề thời sự và
gánh nặng y tế.
Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với
sự phát triển đời sống xã hội, mức sống ngày
càng cao, bệnh THA ngày càng tăng nhanh
trong cộng đồng, biến chứng THA ngày một
tăng. Theo số liệu cập nhật của tổ chức Y tế thế
giới (WHO) năm 2007, ở Việt Nam tử vong do
bệnh mạch vành là 66,179 người/năm.
Việc điều trị cho bệnh nhân THA không chỉ
dừng lại ở mức độ khống chế trị số HA cho đến
mức HA xem như bình thường, mà còn là cần
ngăn ngừa, giảm, làm chậm xuất hiện các tổn
thương cơ quan đích do nguyên nhân THA gây
ra. Việc kiểm soát HA giúp giảm các yếu tố
nguy cơ, như nguy cơ tim mạch, nguy cơ tai
biến mạch máu lớn và mạch máu nhỏ nhằm
giảm tử suất và bệnh suất.
THA là một bệnh mạn tính, việc điều trị đòi
hỏi quá trình liên tục và lâu dài. Trong điều trị
THA với nhiều bệnh lý tim mạch kèm theo đòi
hỏi thầy thuốc phải hết sức thận trọng khi lựa
chọn thuốc chống THA cho mỗi đối tượng theo
khuyến cáo, có nhiều chứng cứ lâm sàng nhằm
bảo vệ cơ quan đích tối ưu. Việc điều trị điều
bệnh THA không theo khuyến cáo làm cho bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 247
trầm trọng thêm, suất hiện sớm biến chứng,
không ngăn chặn được tổn thương cơ quan đích
do nguyên nhân THA gây ra.. Khoa tim mạch
bệnh viện cấp cứu Trưng Vượng, TP HCM
(BVCCTV) là những khoa có tần suất sử dụng
các thuốc điều trị THA khá cao, chính vì những
lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo
sát tính an toàn và hợp lý của thuốc điều trị
THA tại khoa tim mạch BVCCTV” nhằm góp
phần sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và giúp
nâng cao chất lượng điều trị tại khoa tim mạch
BVCCTV.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tính an toàn và hợp lý của thuốc
chống THA tại khoa tim mạch BVCCTV.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát cơ cấu các loại thuốc chống THA
chỉ định cho bệnh nhân THA.
Phân tích, đánh giá sự lựa chọn thuốc, phối
hợp thuốc và tỷ lệ đạt HA mục tiêu điều trị theo
JNC VII và khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học
Việt Nam năm 2008.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu và tiền
cứu) trên hồ sơ bệnh án và khảo sát trực tiếp
trên bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa tim
mạch BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010(8,9), chia
thành 2 giai đoạn (GĐ):
Giai đoạn I: khảo sát trên 385 hồ sơ bệnh án
nội trú có chỉ định điều trị tại khoa tim mạch từ:
09/2009 - 02/2010.
Giai đoạn II: dựa trên kết quả khảo sát đề ra
biện pháp can thiệp trên 290 bệnh nhân điều trị
nội trú tại khoa tim mạch từ: 03/2010 - 6/2010.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu
Các hồ sơ bệnh án nội trú có chẩn đoán THA
được chỉ định điều trị tại khoa tim mạch
BVCCTV từ: 09/2009 - 06/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Hồ sơ của bệnh án trốn viện, chuyển viện và
bệnh nhân < 18 tuổi.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Tỷ lệ rối loạn điện giải
STT Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Giảm kali 95 62,91
Giảm natri 29 19,21
Giảm kali, natri 15 9,93
Tăng natri 1 0,66
Tăng kali 9 5,96
Rối loạn
điện giải
Tăng kali, giảm natri 2 1,32
Lúc nhập viện 142 94,03 Phân loại
Sau điều trị 9 5,97
Bảng 2. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung
Đạt HA mục tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 355 92,20
Không 30 7,8
Tổng 385 100
Bảng 3. Số loại thuốc chống THA cho mỗi nhóm
bệnh
THA Min Max Mean SD
Kèm ĐTĐ 1 4 2,12 0,82
Kèm bệnh thận 1 4 2,37 0,11
Kèm NMCT 1 2 2,07 0,22
Kèm suy tim 1 5 2,50 0,17
Không bệnh kèm 1 4 1,97 0,80
Kèm đột quỵ 1 4 2,52 0,19
Chung 1 5 2,07 0,42
Bảng 4. Tần suất sử dụng thuốc chống THA
STT Nhóm thuốc Tần suất Tỷ lệ %
UCMC 266 34,91
Captopril 146 19,16
Imidapril 51 6,69
Lisinopril 34 4,46
Perindopril 31 4,07
Quinapril 2 0,26
1.
Enalapril 2 0,26
UC calci 177 23,23
Amlodipin 127 16,67
Felodipin 31 4,07
Diltiazem 12 1,57
2.
Nifedipin 7 0,92
Chẹn beta 143 18,77
Bisoprolol 109 14,30
Carvedilol 20 2,62
3.
Metoprolol 8 1,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 248
STT Nhóm thuốc Tần suất Tỷ lệ %
Atenolol 5 0,66
Proranolol 1 0,13
Lợi tiểu 129 16,93
Furosemid 94 12,34
Indapamid 18 2,36
Spironolacton 16 2,10
4.
Hydrochlothiazid 1 0,13
UCTT 39 5,12
Valsartan 26 3,41
Telmisartan 11 1,44
5.
Losartan 2 0,26
UCTKTU 8 1,05
6.
Methyldopa 8 1,05
Tổng 762 100
31.80%
42.70%
21.10%
4.40%
0
15
30
45
Tỷ lệ %
Đơn trị Phối hợp 2
thuốc
Phối hợp 3
thuốc
Phối hợp
hơn 3 thuốc
Trị liệu
Biểu đồ 1. Lựa chọn thuốc chống THA trong điều trị THA
41.33%
27.04%
15.31% 11.73%%
4.8%%
1.05%
0
15
30
45
Tỷ lệ %
Biểu đồ 2. Tần suất thuốc chống THA cho bệnh
THA không bệnh lý kèm theo
42.53%
29.11%
18.65%
5.23%
3.73%
0.75%
0
10
20
30
40
50
Tỷ lệ %
UCM C UC calci Chẹn beta UCTT Thiazid UCTKTW
Nhóm
thuốc
Biểu đồ 3. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh
THATT đơn độc
34.38%
2 1.4 3 % 19 .2 0 %
16.52%
7.59%
0.90%
0
15
30
45
Tỷ lệ %
UCMC UC
calci
Chẹn
beta
Lợi t iểuUCTT UCTK
TW
Nhóm thuốc
Biểu đồ 4. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA
kèm ĐTĐ
33.650%
2 7 . 8 8 %
17 . 3 3 % 15.38%
2.88% 2.88%
0
10
20
30
40
Tỷ lệ %
UC calciLợi tiểu UCMC Chẹn
beta
UCTT UCTK
TW
Nhóm
thuốc
Biểu đồ 5. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA
kèm bệnh thận
25.37%
22.39%
20.09%
19.40%
11.95%
0
10
20
30
Tỷ lệ %
UCMC Chẹn beta UC Calci UCTT Lợi tiểu
Nhóm
thuốc
Biểu đồ 6. Tần suất thuốc chống THA kèm bệnh
mạch máu não
35.00% 35.00%
15.00%
10.00% 7.59%
5.00%
0
10
20
30
40
Tỷ lệ %
UCMC Chẹn
beta
Lợi tiểu UCTT UC calci UCTK
TW
Nhóm thuốc
Biểu đồ 7. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA
sau NMCT
41.67%
23.34%
16.67%
10.00% 8.34%
0
10
20
30
40
50
Tỷ lệ %
UCMC Chẹn beta Đối kháng
aldosteron
UC calci UCTT
Nhóm
thuốc
Biểu đồ 8. Tần suất thuốc chống THA ở bệnh THA
kèm hội chứng suy tim
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 249
Khảo sát về liều UCMC trên bệnh THA kèm
bệnh thận: tỷ lệ sử dụng chưa hợp lý là 1,82%
(trên liều khuyến cáo)(2,4)
Nhận xét: trong GĐ I chúng tôi khảo sát hồi
cứu trên 385 bệnh nhân nội trú từ: 9/2009 -
02/2010. Kết quả khảo sát về sự lựa chọn thuốc
chống THA cho trên 4 nhóm đối tượng chính là
bệnh THA với các bệnh lý kèm theo như: ĐTĐ
type 2, bệnh lý thận mạn (thuốc khuyến cáo:
UCMC, UCTT), sau NMCT (thuốc khuyến cáo:
UCMC, chẹn beta) và bệnh mạch máu não
(thuốc khuyến cáo: UCMC, lợi tiểu thiazid). Đa
số được chọn thuốc theo khuyến cáo, nhưng
cũng còn nhiều bệnh nhân chưa được dùng
thuốc theo khuyến cáo JNC VII và Hội TMHVN
2008 nên chúng tôi đã tổ chức trình bày với bác
sĩ trưởng khoa tim mạch ngay sau khi kết thúc
GĐ I và GĐ II tác động trên 4 nhóm đối tượng
bệnh nhân này. Trong GĐ II chúng tôi thu thập
được 290 bệnh nhân từ tháng 3/2010 - 6/2010.
Bảng 5. So sánh lựa chọn thuốc chống THA ở bệnh
THA kèm ĐTĐ type 2 ở các GĐ
GĐI (n = 118) GĐ II (n = 68) P
UCMC 77 (34,38%) 48 (34,78%) > 0,05
UCTT 17(7,59%) 8 (5,8%) > 0,05
Tổng 94 (41,97%) 56 (40,58%)
Bảng 6. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm
bệnh mạch máu não các GĐ
GĐ I (n = 27) GĐ II (n = 19) P
UCMC 17 (25,37%) 15 (45,45%) < 0,05
Thiazid 1(1,7%) 1(3,03%) > 0,05
Tổng 18(27,07%) 16(48,48%)
Bảng 7. So sánh sự chọn thuốc chống THA ở bệnh
THA sau NMCT các GĐ
GĐ I (n = 11) GĐII (n = 5) p
UCMC 7 (35,00%) 4 (36,36%) > 0,05
Chẹn beta 7 (35,00%) 2 (18,18%) > 0,05
Tổng 14 (70,00%) 6 (54,54%)
Bảng 8. So sánh thuốc chống THA ở bệnh THA kèm
bệnh thận các GĐ
GĐ (n = 46) GĐ II (n = 22) P
UCMC 18(17,33%) 16(31%) < 0,05
UCTT 3 (2,88%) 2 (4%) > 0,05
Tổng 21(20,21%) 18 (34%)
BÀN LUẬN
- Tỷ lệ rối loạn điện giải chiếm 39,22%, giảm
kali (24,67%) > giảm natri (7,53%) > giảm natri và
kali (3,89%) > tăng kali (2,33%). Do người cao
tuổi cơ địa suy giảm dễ mắc bệnh nội khoa và
do dùng thuốc. Xét tương quan giữa giảm kali
và thuốc lợi tiểu gây mất kali sau quá trình điều
trị (χ2 = 6,30; n = 9; df = 8; p = 0,61), không có
tương quan. Tuy nhiên cỡ mẫu nhỏ (9 trường
hợp) nên chưa kết luận giảm kali do thuốc lợi
tiểu gây mất kali.
- Tỷ lệ đạt HA mục tiêu chung sau thời gian
điều trị là 92,2%, qua quá trình theo dõi điều trị
đã có sự điều chỉnh thuốc hợp lý để bệnh nhân
đạt HA mục tiêu.
- Số loại thuốc chống THA trung bình cho
mỗi bệnh nhân để đạt HA mục tiêu là (2,07 ±
0,42) loại. Ở bệnh nhân đột quỵ cần nhiều hơn
so với trung bình (2,52 ± 0,19) loại. Số thuốc
trung bình để đạt HA mục tiêu thấp hơn JNC7.
Theo JNC VII, hầu hết bệnh nhân THA sẽ phải
cần hai hoặc nhiều hơn các thuốc chống THA để
đạt được HA mục tiêu (< 140/90 mmHg, <
130/80mmHg đối với ĐTĐ).
- Tần suất lựa chọn thuốc chống THA phân
bố không đều, xu hướng ít sử dụng thuốc lợi
tiểu thiazid (2,49%). Nhóm UCMC dùng nhiều
nhất (41,84%) trong đó captopril dùng nhiều
nhất (19,16%) do có nhiều bệnh lý kèm theo có
chỉ định bắt buộc(5,6). Kế đến là nhóm UC calci
(28%) trong đó amlodipin được sử dụng nhiều
nhất (16,67%), do có nhiều bệnh nhân có chỉ
định bắt buộc(5) và dùng phối hợp thuốc. Tiếp
theo là nhóm chẹn beta (23%) trong đó
bisoprolol sử dụng nhiều nhất (14,30%), do có
nhiều bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(6,10). Và
nhóm lợi tiểu chiếm tỷ lệ sử dụng ít (19%), trong
đó tỷ lệ furosemid khá cao (12,34%) do có nhiều
bệnh nhân có chỉ định bắt buộc(5) và dùng cấp
cứu cơn THA. Nhóm UCTT ít được lựa chọn
thường sử dụng khi bệnh nhân không dung nạp
với UCMC, thường là vì ho khan.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 250
- Về phối hợp thuốc chống THA: phối hợp 2
thuốc > đơn trị > phối hợp 3 thuốc > phối hợp
hơn 3 thuốc, do tỷ lệ bệnh nhân có HATT lớn
hơn HA mục tiêu 20/10 mmHg cao (55,06%),
theo JNC7 phối hợp thuốc nên thực hiện sớm
khi HA lớn hơn HA mục tiêu 20/10mmHg.
- THA không bệnh kèm chiếm 26,49%, thuốc
sử dụng: UCMC (41,33%) > UC calci (27,04%) >
chẹn beta (15,31%) > thiazid (3,06%). Lợi tiểu
thiazid cần lựa chọn đầu tay cho tượng này(6).
Trong đó tỷ lệ phối hợp > 2 thuốc chiếm đa số
(67,64%) do bệnh nhân nhập viện có mức HA
lớn hơn HA mục tiêu 20/10 mmHg (50%). Hiệu
quả hạ áp: chẹn beta, lợi tiểu thiazid, UC calci và
UCMC tương đương nhau. Hiệu lực phòng
ngừa các biến cố tim mạch: lợi tiểu thiazid, chẹn
beta, UC calci và UCMC tương đương nhau(1).
- THATT đơn độc ở người lớn tuổi chiếm
15,06%, thuốc sử dụng: UCMC (42,53%) > UC
calci (29,11%) chẹn beta (18,65%) > UCTT (5,23%)
> thiazid (3,73%). Do có 30 trường hợp kèm
ĐTĐ, 10 trường hợp kèm bệnh thận mạn, 19
trường hợp bệnh mạch vành. Thuốc lợi tiểu
thiazid, tương tự thiazid và UC calci
(dihydropyridin) đặc biệt hiệu quả trên bệnh cao
tuổi có THATT đơn độc vì làm giảm bệnh tật và
tử vong tim mạch(5).
- THA kèm ĐTĐ chiếm 30,65%, thuốc sử
dụng: UCMC (34,38%) > UC calci (21,43%) >
chẹn beta (19,20%) > lợi tiểu (16,52%) > UCTT
(7,59%). Thuốc UCMC và UCTT làm giảm tiến
triển đến suy thận ở bệnh ĐTĐ type 2(3,7,11),
UCTT dùng ít do chỉ dùng khi không dung nạp
với UCMC.
- THA kèm bệnh thận mạn chiếm 11,95%,
thuốc sử dụng: UC calci (33.65%) > lợi tiểu
(27,88%) > UCMC (17,33%) > UCTT (2,88%).
Thuốc UCTT hiệu quả trong suy thận mạn (13),
giảm protein niệu(12).
- THA kèm bệnh mạch máu não chiếm
7,01%, thuốc sử dụng: UCMC (25,37%) > chẹn
beta (22,39%) > UC calci (20,90%) > UCTT
(19,40%) > thiazid (1,49%). Thuốc UCMC và
thiazid làm giảm đột quỵ tái phát(5).
- THA sau NMCT chiếm 2,86%, thuốc sử
dụng: UCMC, chẹn beta (35%) > lợi tiểu (15%) >
UCTT (10%) > UC calci (5%). Thuốc UCMC và
chẹn beta làm giảm tỷ lệ tử vong(5).
- THA kèm hội chứng suy tim chiếm 8,34%,
thuốc sử dụng: UCMC (41,67%) > chẹn beta
(23,34%) > đối kháng aldosteron có và không có
kết hợp lợi tiểu quai (16,67%), (suy tim loại
NYHA III và IV) > UC calci (10%) > UCTT
(8,34%). UCMC, chẹn beta và đối kháng
aldosteron có hoặc không lợi tiểu quai làm giảm
tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do
tim mạch(5).
- THA kèm ĐTĐ type 2: sự lựa chọn thuốc
UCMC và UCTT ở 2 GĐ trước và sau khi tác
động khác nhau không ý nghĩa (χ2, p > 0,05).
- THA kèm bệnh thận mạn: sự lựa chọn
thuốc UCMC ở 2 GĐ trước và sau khi tác động
khác nhau có ý nghĩa thống kê (χ2, p < 0,05). Sau
khi can thiệp ở GĐ 2 ở nhóm bệnh nhân suy
thận mạn được sử dụng thuốc hợp lý hơn, cụ
thể là: nhóm UCMC từ 17,33% tăng lên 31%. Sự
lựa chọn thuốc UCTT ở 2 GĐ khác nhau không
ý nghĩa thống kê (χ2, p > 0,05).
- THA kèm bệnh mạch máu não: sự lựa chọn
thuốc UCMC ở 2 GĐ khác nhau có ý nghĩa
thống kê (χ2, p < 0,05). Sau khi can thiệp ở GĐ 2
ở nhóm bệnh THA kèm bệnh mạch máu não
được chỉ định thuốc hợp lý hơn, cụ thể là: nhóm
UCMC từ 25,37% tăng lên 45,45%. Sự chọn lợi
tiểu thiazid ở 2 GĐ khác nhau không ý nghĩa
thống kê (χ2, p > 0,05).
- THA sau NMCT: sự chọn thuốc UCMC,
chẹn beta ở 2 GĐ khác nhau không ý nghĩa
thống kê (χ2, p > 0,05). Sau khi can thiệp ở GĐ 2
bệnh nhân được chỉ định thuốc hợp lý hơn, cụ
thể là: GĐ 1 còn 2 bệnh nhân chưa được chỉ định
UCMC hoặc chẹn beta, ở GĐ 2 có 100% bệnh
nhân được chỉ định UCMC hoặc chẹn beta.
KẾT LUẬN
Cơ cấu các loại thuốc chống THA: UCMC >
UC calci > chẹn beta > lợi tiểu UCTT > UCTKTU.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên c