Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị (ĐT) lao phổi đa kháng thuốc (LPĐKT) theo kết quả kháng sinh đồ
(KSĐ) đa kháng.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) can thiệp ĐT lâm sàng (LS).
Kết quả: Từ 1/2009 đến tháng 12/2012, có 136 BN LPĐKT, (31 BN mới và 105 BN xảy ra ở BN đã ĐT lao
trước đây). Có 24 kiểu PĐĐT LPĐKT được sử dụng, nhiều nhất là (6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/
18(Z+Ofx+Eto+PAS)) (35,3%) và (6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PAS)) (22,8%). Có 22,8% dùng
PĐĐT 18 tháng và 77,2% dùng PĐĐT 24 tháng. Tỉ lệ khỏi bệnh, thất bại, bỏ trị và tử vong lần lượt là 61%, 15,5%,
16,9% và 6,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm 1 cao hơn ở nhóm 2 một cách có ý nghĩa (80,6% so với 55,2%) (p=0,0108).
Một số nguyên nhân gây thất bại như BN có tiền căn ĐT lao, đặc biệt 2 lần ĐT lao, có bệnh lý đi kèm, nhất là
BPTNMT, mức độ tổn thương lao nặng, mức độ AFB (+++)/đàm, có VK lao kháng Km và/hoặc Ofx, và có tối thiểu 6
thuốc bị kháng. Một số nguyên nhân gây bỏ trị như không có chi phí ĐT (47,8%), TDKMM (21,7%), không thời
gian ĐT lâu dài (17,4%), và phương tiện đi lại khó khăn (13,1%). Một số nguyên nhân gây tử vong thường gặp là
suy hô hấp (55,6%), ho ra máu tắc nghẽn (22,2%) và suy kiệt nặng (22,2%). Tỉ lệ âm hóa đàm sau 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 12 tháng và 15 – 24 tháng lần lượt qua soi AFB/đàm là 41%; 57,4%; 58,1%; 60,3%; 61%; và qua cấy
BK/đàm là 28,7%; 50%; 54,4%; 57,4%; 59,6%; và 61%. Thời gian âm hóa đàm trung bình qua soi AFB/đàm là 3,3
+ 0,6 (tháng) và qua cấy BK/đàm là 4,5 + 1,3 (tháng). Thời gian âm hóa đàm trung bình qua soi AFB/đàm và cấy
BK/đàm của nhóm 1 nhanh hơn so với nhóm 2. TDKMM xảy ra nhiều nhất trên hệ tiêu hóa (35,3%) và hệ thần
kinh-tâm thần (33,1%). Có 24,3% BN có biểu hiện TDKMM nặng. Các thuốc nghi ngờ gây TDKMM lần lượt là
Ofx (59,6%), PAS (52,2%), Eto (50,7%), Cs (36%), PZA (23,5%), Km (8,1%), và Am (2,9%). Có 6% trường hợp
LP tái phát sau khi kết thúc ĐT, xảy ra chủ yếu ở nhóm 2.
Kết luận: Có 24 kiểu PĐĐT LPĐKT dựa theo KSĐ được sử dụng với tỉ lệ khỏi bệnh, thất bại, bỏ trị, tử
vong và tỉ lệ LP tái phát chấp nhận được (lần lượt là 61%, 15,5%, 16,9%, 6,6% và 6%).
11 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị lao phổi đa kháng thuốc theo kết quả kháng sinh đồ đa kháng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 397
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI ĐA KHÁNG THUỐC
THEO KẾT QUẢ KHÁNG SINH ĐỒ ĐA KHÁNG
Nguyễn Hữu Minh*, Ngô Thanh Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị (ĐT) lao phổi đa kháng thuốc (LPĐKT) theo kết quả kháng sinh đồ
(KSĐ) đa kháng.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) can thiệp ĐT lâm sàng (LS).
Kết quả: Từ 1/2009 đến tháng 12/2012, có 136 BN LPĐKT, (31 BN mới và 105 BN xảy ra ở BN đã ĐT lao
trước đây). Có 24 kiểu PĐĐT LPĐKT được sử dụng, nhiều nhất là (6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/
18(Z+Ofx+Eto+PAS)) (35,3%) và (6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PAS)) (22,8%). Có 22,8% dùng
PĐĐT 18 tháng và 77,2% dùng PĐĐT 24 tháng. Tỉ lệ khỏi bệnh, thất bại, bỏ trị và tử vong lần lượt là 61%, 15,5%,
16,9% và 6,6%. Tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm 1 cao hơn ở nhóm 2 một cách có ý nghĩa (80,6% so với 55,2%) (p=0,0108).
Một số nguyên nhân gây thất bại như BN có tiền căn ĐT lao, đặc biệt 2 lần ĐT lao, có bệnh lý đi kèm, nhất là
BPTNMT, mức độ tổn thương lao nặng, mức độ AFB (+++)/đàm, có VK lao kháng Km và/hoặc Ofx, và có tối thiểu 6
thuốc bị kháng. Một số nguyên nhân gây bỏ trị như không có chi phí ĐT (47,8%), TDKMM (21,7%), không thời
gian ĐT lâu dài (17,4%), và phương tiện đi lại khó khăn (13,1%). Một số nguyên nhân gây tử vong thường gặp là
suy hô hấp (55,6%), ho ra máu tắc nghẽn (22,2%) và suy kiệt nặng (22,2%). Tỉ lệ âm hóa đàm sau 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 12 tháng và 15 – 24 tháng lần lượt qua soi AFB/đàm là 41%; 57,4%; 58,1%; 60,3%; 61%; và qua cấy
BK/đàm là 28,7%; 50%; 54,4%; 57,4%; 59,6%; và 61%. Thời gian âm hóa đàm trung bình qua soi AFB/đàm là 3,3
+ 0,6 (tháng) và qua cấy BK/đàm là 4,5 + 1,3 (tháng). Thời gian âm hóa đàm trung bình qua soi AFB/đàm và cấy
BK/đàm của nhóm 1 nhanh hơn so với nhóm 2. TDKMM xảy ra nhiều nhất trên hệ tiêu hóa (35,3%) và hệ thần
kinh-tâm thần (33,1%). Có 24,3% BN có biểu hiện TDKMM nặng. Các thuốc nghi ngờ gây TDKMM lần lượt là
Ofx (59,6%), PAS (52,2%), Eto (50,7%), Cs (36%), PZA (23,5%), Km (8,1%), và Am (2,9%). Có 6% trường hợp
LP tái phát sau khi kết thúc ĐT, xảy ra chủ yếu ở nhóm 2.
Kết luận: Có 24 kiểu PĐĐT LPĐKT dựa theo KSĐ được sử dụng với tỉ lệ khỏi bệnh, thất bại, bỏ trị, tử
vong và tỉ lệ LP tái phát chấp nhận được (lần lượt là 61%, 15,5%, 16,9%, 6,6% và 6%).
Từ khóa: Lao phổi, lao kháng thuốc, lao đa kháng thuốc, kháng sinh đồ.
ABSTRACT
EVALUATION OF OUTCOMES IN THE TREATMENT OF MULTIDRUG RESISTANT PULMONARY
TUBERCULOSIS BASED ON DRUG SUSCEPTIBILITY TEST
Nguyen Huu Minh, Ngo Thanh Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 397 - 407
Objective: to evaluate outcomes in the treatment of multidrug resistant pulmonary tuberculosis (MDR-
PTB) based on drug susceptibility test (DST).
Method: clinical interventional therapeutic study.
Results: From 01/2011 to 12/2012, there were 136 patients (pts) with MDR-PTB (including 31 pts with
new MDR-PTB and 105 pts with previous TB therapy). There were 24 types of regimes used for treating MDR-
* Khoa khám bệnh–Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch **BM. Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Ngô Thanh Bình ĐT: 0908955945 Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 398
PTB in our study, the most popular regimes were (6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/18(Z+Ofx+Eto+PAS)) (35.3%) and
(6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PAS)) (22.8%). There were 22.8% treated by 18-month regimes
and 77.2% treated by 24-month regimes. Rates of successful treatment, failure treatment, abandoned treatment
and death were, in turn, 61%, 15.5%, 16.9% and 6.6%. Rate of successful treatment in pts with new MDR-PTB
was significantly higher than in pts with previous TB therapy (80.6% vesus 55.2%) (p=0.0108). Some causes to
failure treatment were such as pts with previous TB therapy (especial in twice for TB therapy), comorbidity
(COPD was at most), serious TB lesion in lung, positive sputum AFB smear at level (+++), Km and/or Ofx
resistant TB, and having at least 6 anti TB drugs resisted. Some causes to abandoned treatment were such as pts
with no money for treatment (47.8%), side-effects (21.7%), no time for treatment (17.4%), and difficult
transportation (13.1%). Some causes to death were such as pts with respiratory failure (55.6%), severe
hemoptysis (22.2%) and severe weakness (22.2%). Rate of negative conversion at 3-month, 6-month, 9-month,
12-month and 15-24-month period by sputum AFB smear were, in turn, 41%, 57.4%, 58.1%, 60.3%, 61% and
sputum BK culture were, in turn, 28.7%, 50%, 54.4%, 57.4%, 59.6% và 61%. The average time for negative
conversion by sputum AFB smear was 3.3 + 0.6 (months) and by sputum BK culture was 4.5 + 1.3 (months). The
average time for negative conversion by sputum AFB smear and by sputum BK culture in pts with new MDR-
PTB was shortener than in pts with previous TB therapy. Most of side-effects occured in gastrointestinal system
(35.3%) and neuropsychic system (33.1%). 24.3% showed serious side-effects. The doubted drugs causing side-
effects were Ofx (59.6%), PAS (52.2%), Eto (50.7%), Cs (36%), PZA (23.5%), Km (8.1%), and Am (2.9%).
There were 6% cases with recurrent TB after treatment, mainly took place in pts with previous TB therapy.
Conclusion: Our study had identified 24 types of regimes used for treating MDR-PTB based on results of
DST with acceptable rates of successful treatment, failure treatment, abandoned treatment, death and recurrent
TB after treatment (turn in, 61%, 15.5%, 16.9%, 6.6% and 6%).
Key words: Tuberculosis (TB), drug resistant TB, multidrug resistant TB, drug susceptibility test.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao kháng thuốc (LKT) là vấn đề toàn
cầu, có khuynh hướng ngày càng tăng, đặc biệt
lao đa kháng thuốc (LĐKT) (MDR-TB) và gần
đây là lao siêu kháng thuốc (XDR-TB), làm gia
tăng tỉ lệ thất bại ĐT với thuốc kháng lao hàng
thứ nhất cũng như làm gia tăng tỉ lệ tử vong ở
BN lao. Tỉ lệ LĐKT đang tăng ở cả BN lao có tiền
căn đã sử dụng thuốc và cả BN lao mới(2,8,10,21,22).
Năm 2008, Liên đoàn chống lao và bệnh phổi
quốc tế (IUATLD) đề nghị các phác đồ điều trị
(PĐĐT) LKT được khuyến cáo áp dụng trong
Chương trình chống lao (CTCL)(23). Tuy nhiên,
hiệu quả điều trị (ĐT) vẫn còn nhiều hạn chế, kết
quả ĐT thành công không cao và rất tốn kém vì
chưa tìm ra được PĐĐT LKT hữu hiệu làm cho
tình hình LĐKT vẫn tiếp tục gia tăng và lan rộng
đến nhiều quốc gia khác trên khắp thế giới. Việt
Nam là nước có tỉ lệ LĐKT đứng hàng thứ ba
trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Tỉ lệ LĐKT
ở BN lao mới và ở BN đã ĐT lao trước đó lần
lượt tăng từ 2,3% và 14% vào năm 1997 lên 2,7%
và 19% vào năm 2007. Đến năm 2010, tình hình
LĐKT ở Việt nam vẫn không thay đổi(25). Ngoài
ra, hàng năm số lượng BN thất bại ĐT với phác
đồ tái trị (2SHRZE/HRZE/5R3H3E3) trong CTCL
tại TP. HCM nói riêng và ở Việt nam nói chung
là còn khá lớn (20,5%)(8). Đồng thời, qua tham
khảo các tài liệu trong nước, PĐĐT LĐKT cũng
chưa được NC rõ ràng, đầy đủ. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành NC “Đánh giá hiệu quả ĐT
LPĐKT theo kết quả KSĐ đa kháng”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định kết quả ĐT LPĐKT và kết quả âm
hóa đàm.
Xác định các TDKMM và tỉ lệ lao phổi (LP)
tái phát trong NC.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 399
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
NC can thiệp ĐT LS hàng loạt ca.
Đối tượng NC
Tất cả BN từ 15 tuổi trở lên đến khám và
được chẩn đoán là LPĐKT dựa trên kết quả cấy
vi khuẩn (VK) lao trong đàm và được làm KSĐ
tại BV Phạm Ngọc Thạch từ 1/2009 đến 12/2009.
Sau đó, các BN này được ĐT LPĐKT tùy theo kết
quả KSĐ trong 18 – 24 tháng và được theo dõi 12
tháng sau khi kết thúc ĐT lao theo kiểu cuốn
chiếu. NC này chấm dứt vào tháng 12/2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN LPĐKT khi có kết quả cấy VK lao trong
đàm dương tính và kết quả KSĐ đề kháng tối
thiểu với cả RIF và INH. Các BN này tự nguyện
đồng ý tham gia NC bằng văn bảng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú; Nhiễm
HIV/AIDS; BN có tiền sử quá mẫn với các thuốc
dùng trong NC; lao ngoài phổi, lao siêu kháng
thuốc, bệnh lý nội khoa nặng kèm theo.
Phân nhóm BN trong NC
Theo WHO (2008)(24), BN được chia thành 2
nhóm: (1) Nhóm 1: BN mắc LPĐKT mới gồm
BN chưa bao giờ ĐT lao trước đó hoặc đã ĐT
lao <1 tháng có tiếp xúc với chủng VK LĐKT;
hoặc BN đang được ĐT LP mới được 1 tháng,
phát hiện VK LĐKT. (2) Nhóm 2: BN mắc
LPĐKT xảy ra ở những BN đã có ĐT LP trước
đó như lao tái phát, lao bỏ trị, lao thất bại với
phác đồ I và II (còn được gọi tắt là BN LPĐKT
đã ĐT lao trước đây).
Phương pháp tiến hành NC
Tất cả BN LPĐKT trong NC đều được khai
thác và ghi nhận vào phiếu thu thập NC về hành
chánh, tiền căn, bệnh sử, thăm khám LS, kết quả
xét nghiệm (đặc biệt kết quả KSĐ), cũng như các
PĐĐT, theo dõi kết quả ĐT LPĐKT, kết quả âm
hóa đàm, các tác dụng không mong muốn
(TDKMM), tỉ lệ LP tái phát và chi phí ĐT trong
suốt thời gian NC.
PĐĐT LPĐKT trong NC
Theo nguyên tắc thiết kế PĐĐT LPĐKT của
WHO (2008) (24) dựa trên kết quả KSĐ, sao cho
trong PĐĐT LPĐKT dùng tối thiểu 5 loại thuốc
lao chắc chắn còn nhạy cảm, gồm tối thiểu 4 loại
thuốc lao uống khác nhau và 1 loại thuốc lao
chích với thời gian dùng tối thiểu 6 tháng. Thời
gian ĐT từ 18 – 24 tháng tùy từng PĐĐT, trong
đó, giai đoạn tấn công là 6 tháng, giai đoạn củng
cố trong 12 – 18 tháng. Do đó, mỗi BN được sử
dụng PĐĐT LPĐKT riêng.
Nguồn thuốc, liều lượng và cách sử dụng
từng loại thuốc lao trong PĐĐT LPĐKT theo
hướng dẫn của WHO (24), CTCL Việt nam (3)
như Ethambutol (EMB, E), Pyrazinamide (PZA,
Z), Amikacin (Am), Kanamycin (Km),
Ethionamide (Eto), Ofloxacin (Ofx), Moxifloxacin
(Mfx), Para-amino salicylic acid (PAS),
Cycloserin (Cs), Linezolid (Lzd),
Amoxicillin/Clavulanate (Amx/Clv),
Clarithromycin (Clr). Tất cả thuốc sử dụng trong
NC đều được phép sử dụng tại Việt Nam theo
qui định của Bộ Y tế.
Xác định các TDKMM của thuốc lao và
hướng xử trí được thực hiện theo hướng dẫn của
WHO(24).
Đánh giá kết quả ĐT LPĐKT dựa trên tiêu
chuẩn của WHO và CTCL Việt nam gồm khỏi
bệnh, thất bại, bỏ trị và tử vong(3,24).
Xác định tỉ lệ LP tái phát
BN được đánh giá là ĐT khỏi bệnh và được
tiếp tục theo dõi 12 tháng sau khi kết thúc ĐT.
BN tái khám mỗi 1 – 3 tháng và được thực hiện
một số xét nghiệm kiểm tra như soi AFB/đàm
mỗi tháng, cấy BK/đàm và chụp X-quang phổi
mỗi 3 tháng.
Xử lý và phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm Excel 2007 và STATA 8.0
để nhập, quản lý số liệu, và phân tích thống kê.
Tính tần suất và tỉ lệ phần trăm (%) cho các biến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 400
rời rạc. Thử nghiệm Student’s t test được tính
toán cho các biến liên tục có phân bố chuẩn. Thử
nghiệm 2 (Pearson 2 test) được tính cho các
biến số rời rạc. Fisher’s exact test được tính trong
trường hợp không đủ điều kiện. Trị số p < 0,05
được kết luận là có ý nghĩa thống kê. Các mối
liên quan được xác định bằng chỉ số nguy cơ
tương đối (RR) với khoảng tin cậy 95% (CI 95%).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/2009 đến tháng 12/2012, có 136 BN
LPĐKT, trong đó: (1) nhóm 1: 31 BN LPĐKT mới
(22,8%); (2) nhóm 2: 105 BN LPĐKT xảy ra ở BN
đã ĐT lao trước đây (77,2%).
Kết quả ĐT LPĐKT và kết quả âm hóa đàm
Bảng 1: Các kiểu PĐĐT LPĐKT được sử dụng trong NC
STT Kiểu PĐĐT LĐKT được dùng trong NC N(%)
1 6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PAS) 31 (22,8%)
2 6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/18(Z+Ofx+Eto+PAS) 48 (35,3%)
3 6(E+Ofx+Km+Eto+PAS)/18(E+Ofx+Eto+PAS) 2 (1,5%)
4 6(Z+E+Km+Eto+PAS+Tb1)/18(Z+E+Eto+PAS+Tb1) 8 (5,9%)
5 6(Z+E+Km+Ofx+PAS+Cs)/18(Z+E+Ofx+PAS+Cs) 4 (2,9%)
6 6(Z+E+Km+Ofx+Eto+PAS)/18(Z+E+Ofx+Eto+PAS) 2 (1,5%)
7 6(Z+E+Km+Ofx+Eto+Cs)/18(Z+E+Ofx+Eto+Cs) 1 (0,74%)
8 6(Z+Km+Eto+PAS+Tb1+Clr)/18(Z+Eto+PAS+Tb1+Clr) 12 (8,8%)
9 6(Km+Mfx+Eto+PAS+Tb1+Clr)/18(Mfx+Eto+PAS+Tb1+Clr) 1 (0,74%)
10 6(Z+Km+Mfx+PAS+Cs+Clr)/18(Z+Mfx+PAS+Cs+Clr) 3 (2,2%)
11 6(Z+Km+Mfx+PAS+Eto+Clr)/18(Z+Mfx+PAS+Eto+Clr) 2 (1,5%)
12 6(Z+Km+Mfx+Eto+Cs+Clr)/18(Z+Mfx+Eto+Cs+Clr) 3 (2,2%)
13 6(Z+Mfx+Am+Eto+PAS+Clr)/18(Z+Mfx+Eto+PAS+Clr) 4 (2,9%)
14 6(Z+Mfx+Km+Eto+PAS+Clr)/18(Z+Mfx+Eto+PAS+Clr) 1 (0,74%)
15 6(Z+E+Km+Eto+PAS+Clr)/18(Z+E+Eto+PAS+Clr) 1 (0,74%)
16 6(Z+Km+Eto+Cs+Tb1+Clr)/18(Z+Eto+Cs+Tb1+Clr) 3 (2,2%)
17 6(Z+E+Km+Mfx+Cs+Clr)/18(Z+E+Mfx+Cs+Clr) 1 (0,74%)
18 6(Z+Km+Eto+PAS+Cs+Lzd)/18(Z+Eto+PAS+Cs+Lzd) 1 (0,74%)
19 6(Z+Km+Eto+Cs+Tb1+Lzd)/18(Z+Eto+Cs+Tb1+Lzd) 2 (1,5%)
20 6(Z+Mfx+Am+Eto+Cs+Lzd)/18(Z+Mfx+Eto+Cs+Lzd) 2 (1,5%)
21 6(Z+Mfx+Am+PAS+Cs+Lzd)/18(Z+Mfx+PAS+Cs+Lzd) 1 (0,74%)
22 6(Z+Mfx+Am+PAS+Eto+Lzd)/18(Z+Mfx+PAS+ Eto+Lzd) 1 (0,74%)
23 6(Z+Am+PAS+Cs+Clr+Lzd)/18(Z+PAS+Cs+Clr+Lzd)/ 1 (0,74%)
24 6(Z+Am+Eto+Cs+Clr+Lzd)/18(Z+Eto+Cs+Clr+Lzd) 1 (0,74%)
Nhận xét: Có 24 kiểu PĐĐT được sử dụng,
trong đó nhiều nhất là: (6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/
18(Z+Ofx+Eto+PAS)) và
(6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PA
S)). 105 BN (77,2%) dùng PĐĐT trong 24 tháng;
50 BN (36,8%) dùng PĐĐT gồm 5 thứ thuốc lao
trong 24 tháng; 29 BN (21,3%) dùng PĐĐT
không có chứa Fluoroquinolone và 3 BN (2,2%)
dùng PĐĐT không có chứa PZA.
- Tỉ lệ (%) các thuốc được dùng trong PĐĐT
là PZA (97,8%), Km (92,6%), Eto (91,9%), PAS
(90,4%), Ofx (64,7%), EMB (38,1%), Clr (24,3%),
Tb1 (19,1%), Cs (16,9%), Mfx (14%), Am (7,4%),
và Lzd (6,6%).
Bảng 2: Kết quả ngay sau khi kết thúc ĐT LPĐKT
Kết quả N(%) Nhóm 1 (n1=31) Nhóm 2 (n2=105) RR (95%CI) p
Khỏi bệnh 83 (61%) 25 (80,6%) 58 (55,2%) 1,54 (1,2-1,95) 0,0108
Thất bại 21 (15,5%) 2 (6,5%) 19 (18,1%) 0,36 (0,08-1,45) 0,1149
Bỏ trị 23 (16,9%) 3 (9,7%) 20 (19%) 0,5 (0,16-1,6) 0,2214
Tử vong 9 (6,6%) 1 (3,2%) 8 (7,6%) 0,42 (0,06-3,26) 0,3873
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 401
Nhận xét: Tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm 1 cao hơn
nhiều so với ở nhóm 2 một cách có ý nghĩa
(p=0,0108). Không có khác biệt này có ý nghĩa về
tỉ lệ thất bại, bỏ trị, và tử vong giữa 2 nhóm
(p>0,05).
Bảng 3: Xác định một số nguyên nhân gây thất bại
ĐT (Phân tích hồi qui đa biến)
Nguyên nhân gây thất bại
ĐT
2 RR (95%CI) p
Có tiền căn ĐT lao 21 - <0,0001
Có 2 lần ĐT lao 13,26 19 (2,8-128) 0,0003
Nguyên nhân gây thất bại
ĐT
2 RR (95%CI) p
Có bệnh lý đi kèm 9,98 0,5 (0,13-2) 0,0016
Có BPTNMT đi kèm 4,2 0,53 (0,1-2,1) 0,0404
Mức độ tổn thương lao nặng 5,17 - 0,0230
Mức độ AFB (+++)/đàm 5,03 - 0,0249
Có VK lao kháng Km và/hoặc
Ofx
6,57 - 0,0104
Có tối thiểu 6 thuốc bị kháng 19,37 1,36 (1,04-
1,8)
<0,0001
Nhận xét: Các nguyên nhân trên đã gây thất
bại ĐT LPĐKT một cách có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Bảng 4: Xác định một số nguyên nhân gây bỏ trị và tử vong
Nguyên nhân N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Gây bỏ trị
(n=23)
Không có chi phí ĐT 11 (47,8%) 2 9 0,441
Phương tiện đi lại khó khăn 3 (13,1%) 1 2
Không thời gian ĐT lâu dài 4 (17,4%) 0 4
Do TDKMM 5 (21,7%) 0 5
Gây tử vong
(n=9)
Suy hô hấp 5 (55,6%) 1 4 0,638
Ho ra máu tắc nghẽn 2 (22,2%) 0 2
Suy kiệt nặng 2 (22,2%) 0 2
Nhận xét: Nguyên nhân gây bỏ trị nhiều
nhất là do không có chi phí ĐT (47,8%). Nguyên
nhân gây tử vong nhiều nhất là do suy hô hấp
(55,6%), xảy ra chủ yếu ở những BN có kèm
BPTNMT.
Bảng 5: Kết quả âm hóa đàm qua soi AFB/đàm mỗi tháng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhóm 1 12 21 24 25 25 25 25 25 25 25 25 25
Nhóm 2 7 18 33 46 51 53 53 54 54 56 56 57
Chung(%) 19(14) 39(28,7) 57(41,9) 71(52,2) 76(55,9) 78(57,4) 78(57,4) 79(58,1) 79(58,1) 81(59,6) 81(59,6) 82(60,3)
Tháng 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Nhóm 1 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25
Nhóm 2 57 57 58 58 58 58 58 58 58 58 58 58
Chung(%) 82(60,3) 82(60,3) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61) 83(61)
Nhận xét: qua soi AFB/đàm, 25 BN nhóm 1
âm hóa đàm từ tháng thứ 4, sớm hơn 58 BN
nhóm 2 âm hóa đàm từ tháng thứ 15 trở lên.
Bảng 6: Kết quả âm hóa đàm qua cấy BK/đàm mỗi 3 tháng
Tháng 3 6 9 12 15 18 21 24
Nhóm 1 22 25 25 25 25 25 25 25
Nhóm 2 17 43 49 53 56 58 58 58
Chung(%) 39(28,7) 68(50) 74(54,4) 78(57,4) 81(59,6) 83(61) 83(61) 83(61)
Nhận xét: qua cấy BK/đàm, 25 BN nhóm 1
âm hóa đàm từ tháng thứ 6, sớm hơn 58 BN
nhóm 2 âm hóa từ tháng thứ 18 trở lên.
Bảng 7: Thời gian âm hóa đàm trung bình (tháng)
Xét nghiệm Chung Nhóm 1 Nhóm 2
Soi AFB/đàm 3,3 + 0,6 3,2 + 0,4 3,5 + 0,7
Cấy BK/đàm 4,5 + 1,3 4,3 +1,1 4,6 + 1,4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 402
Nhận xét: TG âm hóa đàm trung bình qua
soi AFB/đàm và cấy BK/đàm ở nhóm 1 ngắn hơn
ở nhóm 2.
Xác định các TDKMM và tỉ lệ LP tái phát trong NC
Bảng 8: Các TDKMM trong NC
Biểu hiện N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 Thuốc nghi ngờ
Ngứa da, đỏ da 17 (12,5%) 3 14 PZA, Ofx, PAS
Da khô, miệng khô 5 (3,7%) 2 3 PZA, Eto, PAS
Tăng men gan 6 (4,4%) 1 5 PZA, Eto, PAS
Đau khớp 7 (5,1%) 2 5 PZA, Ofx, Eto
Buồn nôn, nôn 10 (7,4%) 2 8 Ofx, PAS, Eto
Biếng ăn 21 (15,4%) 2 19 Ofx, PAS, Eto
Rối loạn giấc ngủ 16 (11,8%) 2 14 Ofx, Cs
Nhức đầu, chóng mặt 21 (15,4%) 3 18 Ofx, Cs, Km
Nhạy cảm ánh sáng 3 (2,2%) 0 3 Ofx, Eto
Đau vùng thượng vị 5 (3,7%) 1 4 Eto, PAS
Tiêu phân lỏng 6 (4,4%) 1 5 Eto, PAS
Suy giáp 1 (0,7%) 0 1 Eto, PAS
Viêm TK ngoại biên 5 (3,7%) 0 5 Eto, Cs
Đau cơ 4 (2,9%) 0 4 Km, Cs
Giảm thính lực 3 (2,2%) 0 3 Km, Am
Suy thận 1 (0,7%) 0 1 Am
Rối loạn tâm thần 3 (2,2%) 0 3 Cs
Nhận xét: Các TDKMM thường gặp nhất là
biếng ăn, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, ngứa,
nhưng thường nhẹ, đáp ứng tốt với ĐT thông
thường và không ảnh hưởng nhiều đến ĐT
LPĐKT. Đồng thời qua phân tích hồi qui đa biến
ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về các
nhóm biểu hiện TDKMM giữa 2 nhóm trong NC
với CI 95% có chứa 1 và p>0,05.
Bảng 9: Thời điểm bắt đầu xảy ra các TDKMM nặng
Thuốc N(%) < 1 tháng 1 – 3
tháng
4 – 6
tháng
6
tháng
PZA 4 (2,9%) 0 1 2 1
Ofx 3 (2,2%) 0 0 1 2
Eto 6 (4,4%) 0 1 2 3
PAS 13 (9,6%) 1 2 4 6
Cs 4 (2,9%) 0 1 1 2
Km 2 (1,5%) 0 0 1 1
Am 1 (0,7%) 0 0 0 1
Tổng
cộng
33
(24,3%)
1 5 11 16
Nhận xét: Có 24,3% trường hợp có biểu hiện
TDKMM nặng. 27/33 trường hợp nặng xảy ra kể
từ tháng thứ 4 trở đi trong quá trình ĐT. PAS là
thuốc gây TDKMM nặng chiếm nhiều nhất
(9,6%), kế đến là Eto (4,4%).
Bảng 10: Tỉ lệ LP tái phát trong thời gian theo dõi 12
tháng (Fisher’s exact test)
LP tái
phát
N(%) Nhóm 1
(n=25)
Nhóm 2
(n=58)
RR p
Có 5 (6%) 1 4 0,58
(0,07-
4,9)
0,6109
Không 78 (94%) 24 54
Nhận xét: Có 6% trường hợp LPĐKT tái phát
trong thời gian theo dõi 12 tháng sau khi kết thúc
ĐT LPĐKT và không có sự kháng biệt về tỉ lệ
LPĐKT tái phát giữa 2 nhóm trong NC (p>0,05).
BÀN LUẬN
Kết quả ĐT LPĐKT và kết quả âm hóa đàm
Về các PĐĐT LPĐKT theo kết quả KSĐ, theo
bảng 1, có 24 kiểu PĐĐT được dùng để ĐT
LPĐKT, trong đó được dùng nhiều nhất là
(6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/18(Z+Ofx+Eto+PAS))
chiếm 35,3%; kế đến là
(6(Z+E+Ofx+Km+Eto+PAS)/12(Z+E+Ofx+Eto+PA
S)) chiếm 22,8%. Thời gian ĐT cũng thay đổi tùy
thuộc vào từng phác đồ, kết quả NC cho thấy có
22,8% dùng PĐĐT trong 18 tháng và 77,2% dùng
PĐĐT trong 24 tháng. Đồng thời, chúng tôi sử
dụng tối thiểu 5 thứ thuốc lao trong PĐĐT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 403
LPĐKT, trong NC này có 50 BN được dùng
PĐĐT 5 thứ thuốc lao trong 24 tháng (gồm 48
BN dùng (6(Z+Ofx+Km+Eto+PAS)/
18(Z+Ofx+Eto+PAS)) và 2 BN dùng
(6(E+Ofx+Km+Eto+PAS)/18(E+Ofx+Eto+PAS)))
và 86 BN được dùng PĐĐT 6 thứ thuốc lao. Tất
cả các PĐĐT LPĐKT trong NC này đều có sử
dụng thuốc chích hàng thứ hai (chủ yếu là Km)
trong giai đoạn tấn công 6 th