Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa Tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 10/2011‐3/2013

Mở đầu: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được của bệnh tim mạch. Có nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp có hiệu quả, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc với nhau. Sự lựa chọn thuốc khởi đầu nên dựa vào tuổi, chủng tộc, tác dụng phụ lên chuyển hóa, yếu tố nguy cơ tim mạch, và quan trọng nhất là xem xét các bệnh phối hợp. Mục tiêu: Khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương. Khảo sát tình hình kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến cáo ESC 2007. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát việc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp ở 510 bệnh nhân. Cơ cấu sử dụng thuốc: Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ lệ cao nhất; tăng huyết áp không có bệnh lý kèm theo thì thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men chuyển, kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, nhóm chẹn thụ thể bêta, lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay; tăng huyết áp ở người suy tim thì lợi tiểu chiếm tỉ lệ cao nhất 47,7%, thứ 2 là ức chế men chuyển 43,2%, thấp nhất chẹn thụ thể bêta có 11,4%; tăng huyết áp ở người có bệnh thận mạn thì ức chế kênh Canxi chiếm tỉ lệ cao nhất 60,5% kế đến là lợi tiểu (Furosemid 50,0%), ức chế thần kinh trung ương 39,5%; tăng huyết áp ở người có đái tháo đường thì ức chế men chuyển chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%. Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu: Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao (81,7%); có đái tháo đường: 79,3%, so với không có đái tháo đường 82,0%; có bệnh thận mạn đạt 60,5%, so với không có bệnh thận mạn 83,1%; có bệnh mạch vành là 79,5%, so với không có bệnh mạch vành là 82,1%; có suy tim là 72,7% so với không suy tim đạt 82,2%; có đột quỵ là 67,7% so với không có đột quỵ là 82,3%; cao tuổi là 80,9% so với không cao tuổi là 82,5%. Kết luận: Tăng huyết áp không có bệnh lý kèm theo thì thuốc được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men chuyển, kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, chẹn bêta. Lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay. Tăng huyết áp có các bệnh lý đi kèm, thuốc chống tăng huyết áp thay đổi theo bệnh kèm.Sử dụng viên thuốc phối hợp cố định liều còn quá ít. Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao (81,7%), nhưng THA có bệnh phối hợp thì tỉ lệ đạt HA mục tiêu không cao. Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ lệ cao nhất

pdf11 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa Tim mạch Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 10/2011‐3/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  21 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ THUỐC CHỐNG  TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA TIM MẠCH  BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG 10/2011‐ 3/2013  Đôn Thị Thanh Thủy*, Đỗ Công Tâm*, Nguyễn Thị Mỹ Duyên*, Lý Huy Khanh*, Hà Thanh Yến  Trang*, Trần Triệu Thanh Trúc*  Mở đầu: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được của bệnh tim mạch. Có nhiều thuốc điều  trị tăng huyết áp có hiệu quả, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc với nhau. Sự lựa chọn thuốc khởi đầu  nên dựa vào tuổi, chủng tộc, tác dụng phụ lên chuyển hóa, yếu tố nguy cơ tim mạch, và quan trọng nhất là xem  xét các bệnh phối hợp.  Mục  tiêu: Khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu  Trưng Vương. Khảo sát tình hình kiểm soát huyết áp ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến cáo ESC  2007.  Phương pháp: Mô tả cắt ngang.  Kết quả: Khảo sát việc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp ở 510 bệnh nhân.   Cơ cấu sử dụng thuốc: Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ  lệ cao nhất; tăng huyết áp  không có bệnh lý kèm theo thì thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men chuyển,  kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, nhóm chẹn thụ thể bêta, lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay; tăng huyết áp  ở người suy tim thì lợi tiểu chiếm tỉ lệ cao nhất 47,7%, thứ 2 là ức chế men chuyển 43,2%, thấp nhất chẹn thụ  thể bêta có 11,4%; tăng huyết áp ở người có bệnh thận mạn thì ức chế kênh Canxi chiếm tỉ lệ cao nhất 60,5% kế  đến là lợi tiểu (Furosemid 50,0%), ức chế thần kinh trung ương 39,5%; tăng huyết áp ở người có đái tháo đường  thì ức chế men chuyển chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%. Tỉ lệ đạt huyết áp mục tiêu: Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao  (81,7%); có đái tháo đường: 79,3%, so với không có đái tháo đường 82,0%; có bệnh thận mạn đạt 60,5%, so với  không có bệnh thận mạn 83,1%; có bệnh mạch vành là 79,5%, so với không có bệnh mạch vành là 82,1%; có suy  tim là 72,7% so với không suy tim đạt 82,2%; có đột quỵ là 67,7% so với không có đột quỵ là 82,3%; cao tuổi là  80,9% so với không cao tuổi là 82,5%.   Kết luận: Tăng huyết áp không có bệnh lý kèm theo thì thuốc được chỉ định nhiều nhất là nhóm ức chế men  chuyển, kế đến là nhóm ức chế kênh Canxi, chẹn bêta. Lợi tiểu không phải là chỉ định đầu tay. Tăng huyết áp có  các bệnh lý đi kèm, thuốc chống tăng huyết áp thay đổi theo bệnh kèm.Sử dụng viên thuốc phối hợp cố định liều  còn quá ít. Tỉ lệ đạt HA mục tiêu chung cao (81,7%), nhưng THA có bệnh phối hợp thì tỉ lệ đạt HA mục tiêu  không cao. Phối hợp 2 thuốc để đạt HA mục tiêu chung chiếm tỉ lệ cao nhất.  Từ khóa: Tăng huyết áp, thuốc chống tăng huyết áp.   ABSTRACT  SURVEY ON THE USE AND EFFECTIVENESS OF ANTIHYPERTENSION DRUGS IN  HYPERTENSION PATIENS AT CARDIOVASCULAR DEPARMENT OF TRUNG VUONG  EMERGENCY HOSPITAL  Don Thi Thanh Thuy, Do Cong Tam, Nguyen Thi My Duyen, Ly Huy Khanh, Ha Thanh Yen Trang,   Tran Trieu Thanh Truc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 21 ‐ 32  * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương  Tác giả liên lạc: Bs.CKI Đôn Thị Thanh Thủy ĐT: 0903955093 Email: donthanhthuy_1963@yahoo.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  22 Background: Hypertension  is a  risk  factor of cardiovascular disease,  it  can be adjusted. There are many  antihypertension drugs  is effective, can be used alone or  in combination. The  initial choice of antihypertension  drugs  should  be  based  on  age,  race,  adverse  effects  on  metabolism,  cardiovascular  risk  factors,  and  most  importantly consider the coordinate diseases.  Objectives:  Survey  structure  used  antihypertension  drugs  used.  Survey  of  blood  pressure  control  in  research subjects after 1 week as recommended by ESC 2007.  Methods: cross‐sectional description.  Result: After looking at 510 patients during the time of October 2011 to October 2012 who were using use  of antihypertensive drugs at cardiovascular deparment, we came up with the following conclusions: Most used  medications were ACE inhibitors; in second place is Calcium antagonists. Beta‐blockers, Diuretics are not first  choices. In HBP together with heart failures, Diuretics got the highest success rate at 47.7%, second place is ACE  inhibitors at 43.2%, Beta‐blockers  lowest  at 11.4%,  in HBP with Renal  failure, Calcium  antagonists got  the  highest  success  rate  at  60.5%,  second  place  is Diuretics  (Furosemid  50.0%),  in HBP  with  diabetes,  ACE  inhibitors  got  the  highest  success  rate  at  63.6%.  Percentage  achieving  common  goals  high  blood  pressure  (81.7%),  79.3%  of  patients with  diabetes  reached  their  desired  blood  pressure  comparing  to  82.0% without;  60.5% of patients with Renal failure reached their desired blood pressure comparing to 83.1% without; 79.5% of  patients with Coronary heart disease got their blood pressure under control, comparing to 82.1% without; 72.7%  of patients with heart  failures got  their blood pressure under control, comparing  to 82.2% without; 67.7% of  patients with strokes got their blood pressure under control, comparing to 82.3% without; 80.9% of elder patients  reached their desired blood pressure, comparing to 82.5% of younger patients.  Conclusions:  Hypertension  without  morbidities,  the  antihypertension  drug  is  indicated  most  ACE  inhibitors, followed by calcium channel inhibitors, beta‐blockers. Diuretics are not indicated debut. Hypertension  accompanied  with  the  disease,  antihypertensive  drug  is  vary  with  comorbidities.  Using  tablet  fixed‐dose  combination was too little. Percentage achieving common goals high blood pressure (81.7%), but the hypertensive  patients  in  collaboration with  the proportion achieving BP goals are not high. Coordinate 2 antihypertension  drugs to achieve BP goals accounted for the highest percentage.  Keywords: Hypertension, antihypertension drug.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Tăng huyết áp (THA) là một yếu tố nguy cơ  chủ yếu của bệnh tim mạch. Hằng năm trên thế  giới  có hàng  triệu người  tử vong do bệnh  tim  mạch  như  nhồi  máu  cơ  tim,  đột  quị,  bệnh  thận(16). Mục đích của điều  trị THA  là hạ huyết  áp,  ngăn  ngừa  hoặc  phục  hồi  tổn  thương  cơ  quan  đích(5),  đồng  thời  không  gây  ra  tác dụng  phụ và không  làm  thay  đổi  lối  sống một  cách  thái quá.  Hiện tại có nhiều thuốc điều trị THA có hiệu  quả,  có  thể  dùng  đơn  độc  hoặc  phối  hợp  các  nhóm thuốc với nhau(11). Sự lựa chọn thuốc khởi  đầu nên dựa vào tuổi, chủng tộc, yếu tố nguy cơ  tim mạch,  và  quan  trọng  nhất  là  xem  xét  các  bệnh phối hợp(7).  Do đặc điểm tình hình bệnh tật ở Bệnh viện  Cấp  cứu  Trưng  Vương,  THA  luôn  chiếm  số  lượng lớn tại phòng khám và tỉ lệ điều trị nội trú  của bệnh THA với các biến chứng của nó cũng  gia  tăng,  sử dụng  thuốc  của  các  thầy  thuốc  đa  dạng, phong phú. Hơn nữa ở Việt Nam chưa có  nhiều nghiên cứu về cơ cấu dùng thuốc.   Mục tiêu  ‐ Khảo sát cơ cấu sử dụng thuốc điều trị tăng  huyết áp tại khoa tim mạch Bệnh viện Cấp Cứu  Trưng Vương.  ‐ Khảo sát tình hình kiểm soát được huyết áp  ở đối tượng nghiên cứu sau 1 tuần theo khuyến  cáo ESC 2007.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  23 ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu   Tiêu  chuẩn  chọn mẫu: Các bệnh nhân  >18  tuổi nhập viện  được  chẩn  đoán THA và  có kê  đơn điều trị THA    Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân dùng  thuốc  dãn mạch  không  phải  đưa HA  về mục  tiêu mà để điều  trị suy  tim,  suy  thận,  đái  tháo  đường. Những bệnh nhân THA thứ phát.  Phương pháp nghiên cứu  Thiết  kế  nghiên  cứu:  Tiền  cứu  mô  tả  cắt  ngang.  Tiêu  chuẩn  đánh  giá:  Đạt  HA  mục  tiêu  <140/90mmHg,  còn  đối  với  THA  có  ĐTĐ  và  THA  có  suy  thận  HA  mục  tiêu  cần  đạt  là  <130/80mmHg(9).  Xử  lý  dữ  liệu:  So  sánh  giữa  các  nhóm  với  nhau  bằng  χ2.  Tính OR.  So  sánh  các  số  trung  bình bằng Student  test. Phân  tích dữ  liệu được  thực hiện trên phần mêm SPSS 16.0.  KẾT QUẢ  Đặc điểm chung   Tuổi: Bệnh nhân THA  tăng  theo  tuổi, 40‐49  (7,8%),  50‐59  (20,4%),  60‐69  (29,4%),  70‐79  (24,1%). Tuổi  trung  bình  cho  cả  nam  và  nữ  là  65,76 ± 12,20, không có sự khác nhau giữa nam  và nữ.  Giới:  Tỉ  lệ  bệnh  nhân  nam  62,4%  và  nữ  37,6%. Tỉ lệ nam / nữ là: 1,6:1.  Đặc điểm về chỉ số nhân trắc theo giới  Tỉ lệ béo phì và thừa cân chiếm 46,3%, nam  48,1%,  nữ  43,2%,  không  có  sự  khác  biệt  giữa  nam và nữ.  Béo  bụng:  Nữ  36,5%,  nam  4,7%.  Béo  phì  trung tâm nữ 99,0%, nam 60,1%. Có sự khác biệt  giữa nữ và nam.  Đặc điểm về chỉ số nhân trắc theo tuổi   Thừa  cân, béo phì,  béo  bụng  giảm  theo  số  tuổi, ở nhóm < 60 tuổi chiếm tỉ lệ 54,4%, ở nhóm  >60 tuổi là 32,7%.  Béo  phì  trung  tâm  nhóm  <60  tuổi  68,2%,  nhóm >60 tuổi 77,5%, không có sự khác biệt giữa  2 nhóm tuổi.  Các bệnh nền đi kèm với Tăng huyết áp  theo  tuổi   Các  nhóm  bệnh  nền  đi  kèm  với THA  đều  tăng theo tuổi.  Bệnh  mạch  vành  ở  nhóm  <  60  tuổi  tỉ  lệ  20,8%, nhóm > 60 tuổi 32,0%.   Bệnh ĐTĐ ở nhóm <60  tuổi 16,2%, ở nhóm  >60 tuổi 27%, có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm.  Rối  loạn  lipit máu  ở  nhóm  <  60  tuối  3,2%  nhóm >60 tuổi 10,1%.   Đột quỵ ở nhóm <60 tuổi chiếm 1,3%, nhóm  >60 tuổi chiếm 8,1%.  Phân giai đoạn của THA (ESC 2007) theo tuổi   Tỉ  lệ THA  tăng  theo  tuổi, nhóm <60  tuổi có  154/510 THA, nhóm > 60  tuổi có 356/510 THA,  THA  độ  2  chiếm  tỉ  lệ  37,1%,  độ  3  29,8%,  độ  1  21,0%. Không có sự khác biệt mức độ THA giữa  2 nhóm tuổi.  Các yếu tố nguy cơ của THA   Nam:  hút  thuốc  lá  32,7%,  tăng  cholesterol  21,6%, béo phì 53,7%, ít vận động thể lực 23,5%.  Tiền sử gia đình 51,0%. Số yếu  tố nguy cơ: > 3  yếu tố chiếm tỉ lệ cao 62,4%.   Tổn  thương cơ quan đích của THA  trong đối  tượng nghiên cứu  Tổn  thương  cơ  quan  đích  chung  82,7%,  chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm mạch máu 72% xơ  vữa  động  mạch  cảnh,  bệnh  mạch  vành  30%.  Mạch máu mắt  39,7%.  Phì  đại  thất  trái  52,3%.  Protein niệu vi  thể  45,9%, protein niệu  đại  thể  chiếm  18,6%.  ĐTĐ  23,7%,  suy  tim  8,6%,  bệnh  thận mạn 7,5%, đột quị 6,1%.  Cơ cấu sử dụng thuốc chống tăng huyết áp   Bảng 1: Tỉ lệ dùng phối hợp thuốc chống THA theo  tuổi  Phối hợp thuốc Chung (n =491) <60 tuổi (n =150) ≥60 tuổi (n =341) P Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  24 1 thuốc, n (%) 117 (23,8) 46 (30,7) 71 (20,8) 0,114 2 thuốc, n (%) 221 (45,0) 60 (40,0) 161 (47,2) 3 thuốc, n (%) 132 (26,9) 39 (26,0) 93 (27,3) 4 thuốc, n (%) 21 (4,3) 5 (3,3) 16 (4,7) Bảng 2: Tỉ lệ dùng loại thuốc trong nhóm thuốc  chống THA đơn trị theo tuổi   Thuốc Chung (n =117) <60 tuổi (n =64) ≥60 tuổi (n =71) P Ức chế men chuyển, n (%) 56 (47,9) 26 (56,5) 30 (42,3) 0,131 Ức chế thụ thể Angiotensin, n (%) 14 (12,0) 5 (10,9) 9 (12,7) 0,769 Ức chế kênh Calci, n (%) 26 (22,2) 10 (21,7) 16 (22,5) 0,919 Lợi tiểu, n (%) 4 (3,4) 1 (2,2) 3 (4,2) 0,551 Ức chế beta, n (%) 9 (7,7) 2 (4,3) 7 (9,9) 0,274 Ức chế thần kinh trung ương, n (%) 8 (6,8) 2 (4,3) 6 (8,5) 0,390 Tỉ  lệ  các  kiểu  phối  hợp  2  thuốc  chống  THA  theo tuổi  221/491 (45,0%).  Nhận xét:   ƯCMC  +  ƯC Canxi  (26,2%)  được  sử dụng  nhiều nhất.  ƯCMC  +  Chẹn  Bêta  (15,4%),  ƯCMC  +  lợi  tiểu: (6,3%) thấp.  ƯCTT + ƯC Canxi, (8,6%).  ƯCTT + Chẹn Bêta (6,8%).  ƯC Canxi + Chẹn Bêta (8,1%).  Sự phối hợp 2 nhóm thuốc không có sự khác  biệt về tuổi.  Tỉ  lệ  các  kiểu  phối  hợp  3  thuốc  chống  THA  theo tuổi   132/491(26,9%).  Có 15 kiểu phối hợp 3 nhóm thuốc, trong đó:  ƯCMC + ƯC Canxi + Chẹn Bêta (22,7%).  ƯCMC + Chẹn Bêta + ƯC TKTW (22,0%).  ƯCMC + ƯC Canxi + ƯC TKTW (9,8%).  ƯCMC + Lợi tiểu + ƯC TKTW (8,3%).  ƯCTT + ƯC Canxi + UC TKTW (6,1%).  Tỉ lệ dùng 4 thuốc chống Tăng huyết áp theo  tuổi  Có  21  ca  kết  hợp  4  thuốc,  có  06  kiểu phối  hợp.  ƯCMC + ƯC Canxi + chẹn bê ta + ƯCTKTW  (28%).  ƯCMC  + ƯC Canxi  +  lợi  tiểu  +  chẹn bê  ta  (23%).  ƯCMC  +  ƯC  Canxi  +  Lợi  tiểu  +  ƯC  TKTW(19%).  Bảng 3: Cơ cấu dùng thuốc chống THA ở bệnh nhân  suy tim theo tuổi  Thuốc Chung (n =44) <60 tuổi (n =6) ≥60 tuổi (n =38) P Ức chế men chuyển, n (%) 19 (43,2) 1 (16,7) 18 (47,4) 0,158 Ức chế thụ thể Angiotensin, n (%) 10 (22,7) 1 (16,7) 9 (23,7) 0,703 Ức chế kênh Calci, n (%) 17 (38,6) 4 (66,7) 13 (34,2) 0,129 Lợi tiểu, n (%) 21 (47,7) 5 (83,3) 16 (42,1) 0,059 - Hypothiazid, n (%) 0 - Furosemid, n (%) 14 (66,7) 4 (80,0) 10 (62,5) 0,469 - Verospiron, n (%) 7 (33,3) 1 (20,0) 6 (37,5) Ức chế beta, n (%) 5 (11,4) 2 (33,3) 3 (7,9) 0,068 Ức chế thần kinh trung ương, n (%) 9 (20,5) 3 (11,1) 6 (35,5) 0,053 Bảng 4: Cơ cấu dùng thuốc chống THA ở bệnh nhân  đái tháo đường   Thuốc Chung (n =121) <60 tuổi (n =25) ≥60 tuổi (n =96) P Ức chế men chuyển, n (%) 77 (63,6) 17 (68,0) 60 (62,5) 0,611 Ức chế thụ thể Angiotensin, n (%) 25 (20,7) 3 (12,0) 22 (22,9) 0,230 Ức chế kênh Calci, n (%) 53 (43,8) 10 (40,0) 43 (44,8) 0,667 Lợi tiểu, n (%) 29 (24,0) 6 (24,0) 23 (24,0) 0,997 - Hypothiazid, n (%) 3 (10,3) 0 3 (13,0) - Furosemid, n (%) 19 (65,5) 3 (50,0) 16 (69,6) 0,206 - Verospiron, n (%) 7 (24,1) 3 (50,0) 4 (17,4) Ức chế beta, n (%) 45 (37,2) 13 (52,0) 32 (33,3) 0,085 Ức chế thần kinh trung ương, n (%) 46 (38,0) 9 (36,0) 37 (38,5) 0,816 Có  121  ca  THA  có  ĐTĐ  kèm  theo. Nhóm  ƯCMC chiếm tỉ lệ cao nhất 63,6%, ƯCTT chiếm  20,7%.  Ức chế canxi đứng thứ 2: 43,8%, ƯCTKTW:  38,0%, chẹn bêta: 37,2%.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  25 Cơ  cấu  dùng  thuốc  chống THA  ở  bệnh nhân  đột  quỵ   Có 31 ca THA có Đột quị kèm theo, Ức chế  men chuyển (67,7%), Ức chế kênh Calci (48,4%),  Ức  chế  thần  kinh  trung  ương  (35,5%),  Ức  chế  beta (25,8%).  Cơ  cấu  dùng  thuốc  chống  THA  ở  bệnh  nhân  có  bệnh thận mạn   38  ca  THA  có  bệnh  thận mạn: Nhóm UC  Canxi chiếm tỉ lệ cao nhất: 60,5%. Lợi tiểu đứng  thứ 2: chiếm 50,0% (Furosemide 94,7%). ƯCMC  chiếm 44%. ƯCTKTW  chiếm 39,5%,  chẹn bê  ta  (31,6%).  Cơ cấu dùng  thuốc  chống THA  ở bệnh nhân  tuổi  cao   Có 356 ca THA thuộc nhóm tuổi cao.  Nhóm  ƯCMC  được  sử  dụng  nhiều  hơn  (58,1%)  trong  khi  nhóm  ƯC Canxi  tỉ  lệ  ít  hơn  (45,5%). Lợi tiểu (17,4%), Ức chế beta (34,6%), Ức  chế thần kinh trung ương (33,1%).  Bảng 5: Tỉ lệ kiểm soát được huyết áp theo khuyến  cáo ESC_2007   Chung (n =415) Nam (n =265) Nữ (n =150) P Suy tim, n (%) 32 (7,7) 19 (7,2) 13 (8,7) 0,583 Bệnh mạch vành, n (%) 116 (28,0) 69 (26,0) 47 (31,3) 0,248 Đái tháo đường, n (%) 96 (23,1) 72 (27,2) 24 (16,0) 0,011 Bệnh thận mạn, n (%) 23 (5,5) 12 (4,5) 11 (7,3) 0,231 Đột quỵ, n (%) 21 (5,1) 13 (4,9) 8 (5,3) 0,849 Cao tuổi, n (%) 288 (69,4) 186 (70,2) 102 (68,0) 0,642 Bảng 6: Số thuốc dùng để đạt huyết áp mục tiêu theo  tuổi   Chung (n =399) <60 tuổi (n =123) ≥60 tuổi (n =276) P 1 thuốc, n (%) 100 (25,1) 41 (33,3) 59 (21,4) 2 thuốc, n (%) 185 (46,4) 52 (42,3) 133 (48,2) 0,075 3 thuốc, n (%) 99 (24,8) 27 (22,0) 72 (26,1) 4 thuốc, n (%) 15 (3,8) 3 (2,4) 12 (4,3) Bảng 7: Tỉ lệ dùng viên rời phối hợp  Chung (n=510) Nam (n=318) Nữ (192) p Viên rời, n (%) 494 (96,9) 309 (97,2) 185 (96,4) 0,609 Viên phối hợp 16 (3,1) 9 (2,8) 7 (3,6) BÀN LUẬN  Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu  Tuổi trung bình cho cả nam và nữ  Tuổi trung bình của nhóm là 65,76 ± 12,20 so  với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hoàng  và Nguyễn Thị Trúc là 57,9 ± 13,28, của Lý Huy  Khanh  từ  năm  2008‐2009(14),  tại  phòng  khám  Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương thì bệnh nhân  THA  độ  tuổi  trung bình 63,30 ±13,8, nữ  chiếm  57,98%. Nghiên cứu của chúng tôi tương đương.   Giới tính  Nam 62,4%, nữ 37,6%, tỉ lệ nam: nữ là 1,6:1.   Đặc điểm về chỉ số nhân trắc  Theo nghiên cứu của chúng tôi thừa cân béo  phì chiếm 46,3%, nam 48,1%, nữ 43,2%, nam nữ  tương  đương  nhau  nhưng  tỉ  lệ  béo  phì  trung  tâm ở nữ 99,0% và béo bụng ở nữ 36,5% cao hơn  nam  lần  lượt  là 60,1%, 4,7%, sự khác biệt có  tý  nghĩa thông kê (p < 0,001).  BMI  trung  bình  22,79  ±  3,59,  nam  22,98  ±  3,57,  nữ  22,48  ±  3,63.  So  với  nghiên  cứu  của  Nguyễn Văn Hoàng(19)  thì BMI  của nữ  20,7  ±  3,7, nam 19,8±3,2, nữ cao hơn nam có ý nghĩa  thống kê (p= 0,001).  Vòng  eo  trung bình  83,58  ±  11,09,  vòng  eo  trung bình ở nam 83,19 ± 10,78, nữ 84,21 ± 11,60,  vòng eo nữ cao hơn nam. So với nghiên cứu của  Nguyễn Đức Công(15) nghiên cứu một số chỉ số  nhân trắc và bề dày lớp mỡ dưới da ở bệnh nhân  THA nguyên phát trong 80 bệnh nhân THA thì  vòng eo trung bình 83,3 ± 9,4 cm, tương đương  với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.   Béo bụng  làm  tăng  tỉ  lệ THA so với những  người không béo bụng(22,23).  Phân bố mỡ trong cơ thể cũng là một yếu tố  quan  trọng,  những  người  béo  bụng  (béo  phì  trung tâm) có nguy cơ THA cao nhất(10). Tỉ lệ béo  phì vùng bụng trong  lô nghiên cứu  là 74,7% so  với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoàng tỉ lệ béo  phì vùng bụng chiếm 17,2%.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  26 Tỉ lệ vòng eo/mông trung bình là 0,9 ± 0,08.  Nam 0,91 ± 0,09, nữ 0,91 ± 0,07.   Như vậy cả 3 chỉ số BMI, vòng eo, tỉ lệ vòng  eo/ mông trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi  đều cao ở người THA phản ánh đúng với nhiều  nghiên cứu  trong và ngoài nước. Như vậy cần  đánh  giá mức  độ  thừa  cân,  béo  phì  liên  quan  đến chế độ ăn, luyện tập, trong công tác phòng  và  điều  trị THA  cần  tư vấn  cho bệnh nhân kỹ  lưỡng về vấn đề này.  Phân giai đoạn của THA (ESC 2007)  Nhóm nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có THA  độ 2 tỉ lệ 37,1% cao nhất, độ 3 ‐ 29,8%, THA độ  1 tỉ lệ thấp nhất 21,0%. So với nghiên cứu của  Nguyễn Thị Minh Hằng năm 2008(17)  tỉ  lệ  lần  lượt  là:  độ  2  ‐  47,15%,  độ  3  ‐  30,81%,  độ  1‐  22,04%,  thì  số  lượng  của  chúng  tôi  tương  đương. Vấn đề đặt ra diều trị THA có đạt HA  mục  tiêu  không,  quản  lý  HA  ở  cộng  đồng,  phát hiện trễ, ý thức của người bệnh.  Các yếu tố nguy cơ tim mạch của THA   Giới: Đối với nam tỉ lệ hút thuốc lá 32,7%, tỉ  lệ  cholesterol  TP  >6,1mM/l  (hoặc  LDL‐C  >  4,0mM/l)  chiếm  21,6%,  nữ  tập  trung  ở  nhóm  HDL‐C  (HDL  <  1,2mM/L)  chiếm  tỉ  lệ  66,7%,  ít  vận động thể lực 23,5% (nữ 34,9%, nam 16,7%),  béo phì 56,8% (nam 51,9%, nữ 56,8%).  Ngưng thuốc là một trong những biện pháp  hiệu quả nhất để giảm các yếu  tố nguy cơ  tim  mạch. Tất  cả  các BN THA  đều  cần  được nhắc  nhở bỏ thuốc lá ở mỗi lần khám.  Trong nghiên  cứu này  tỉ  lệ hoat  động  thể  lực chỉ chiếm 23%. Cần hướng dẫn người bệnh  thường xuyên tập luyện, mỗi ngày nên tập thể  lực ít nhất 30 phút ở tât cả các ngày trong tuần.  Sự tập luyên như vậy sẽ giảm được HA từ 4‐ 9  mmHg(8).  Tuổi: Trên 3 yếu tố nguy cơ tim mạch: nhóm  bệnh > 60  tuổi  tỉ  lệ cao 68,5%.  trong  đó yếu  tố  béo phì chiếm 57,3%, yếu tố tiền sử gia đình có  bệnh tim mạch chiếm 51,0%. Tiền sử gia đình có  giá trị tiên đoán khởi phát THA trong tương lai  của các thành viên trong gia đình(24). Tỉ số chênh  phát triển THA bằng 2,38 khi chỉ có cha hoặc mẹ  THA và tăng lên 6,49 khi có cả cha và mẹ THA,  yếu  tố di  truyền đóng vai  trò quan  trong(12). Lu  và cộng