Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Mở đầu: Hiện nay, viêm phổi bệnh viện vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và gia tăng chi phí xã hội trong điều trị. Về mặt nguyên nhân gây bệnh, các trực khuẩn Gram âm ngày càng chiếm ưu thế, và các tác nhân này, cùng với khả năng đề kháng ngày một tăng cao với các loại kháng sinh, càng làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn đường ruột thường gặp trên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án. Kết quả: Trên tổng số 380 trường hợp được xác định là VPBV thì có 138 trường hợp là trực khuẩn Gram âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp.với 74 chủng chiếm 53,6%, đứng thứ hai là E. coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 18,1%. Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganii chiếm tỷ lệ thấp dưới 3%. 58% kết quả kháng sinh đồ của các trực khuẩn Gram âm phân lập được biểu thị vi khuẩn có khả năng sinh ESBL; trong đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. (51,3%), tiếp theo là Enterobacter spp. (25%) và E. coli (23,8%). Đối với Enterobacter spp. tỷ lệ sinh ESBL là 80%; E. coli là 67,9%; còn Klebsiella spp. là 55,4%. Các chủng vi khuẩn này cho kết quả đề kháng cao với các kháng sinh thông dụng thuộc nhóm Cephalosporin và Flouroquinolone. Kết luận: Tỷ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện là 36,3%. Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli; và Enterobacter spp. Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone (>50%); cao nhất là E. coli (> 70%), thấp nhất là Klebsiella spp. (>50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin (36%), chỉ còn nhạy với Cefoperazone/Sulbactam.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nhiễm 445 KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Huỳnh Minh Tuấn*, Trần Âu Quế Nhung**, Nguyễn Kim Huyền***, Vũ Thị Châm***, Phạm Thị Lan***, Hà Thị Nhã Ca***, Nguyễn Thanh Bảo* TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay, viêm phổi bệnh viện vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và gia tăng chi phí xã hội trong điều trị. Về mặt nguyên nhân gây bệnh, các trực khuẩn Gram âm ngày càng chiếm ưu thế, và các tác nhân này, cùng với khả năng đề kháng ngày một tăng cao với các loại kháng sinh, càng làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn đường ruột thường gặp trên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án. Kết quả: Trên tổng số 380 trường hợp được xác định là VPBV thì có 138 trường hợp là trực khuẩn Gram âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp.với 74 chủng chiếm 53,6%, đứng thứ hai là E. coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 18,1%. Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganii chiếm tỷ lệ thấp dưới 3%. 58% kết quả kháng sinh đồ của các trực khuẩn Gram âm phân lập được biểu thị vi khuẩn có khả năng sinh ESBL; trong đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. (51,3%), tiếp theo là Enterobacter spp. (25%) và E. coli (23,8%). Đối với Enterobacter spp. tỷ lệ sinh ESBL là 80%; E. coli là 67,9%; còn Klebsiella spp. là 55,4%. Các chủng vi khuẩn này cho kết quả đề kháng cao với các kháng sinh thông dụng thuộc nhóm Cephalosporin và Flouroquinolone. Kết luận: Tỷ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện là 36,3%. Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli; và Enterobacter spp. Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone (>50%); cao nhất là E. coli (> 70%), thấp nhất là Klebsiella spp. (>50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin (36%), chỉ còn nhạy với Cefoperazone/Sulbactam. Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, trực khuẩn Gram âm, kháng kháng sinh, ESBL. * Bộ môn Vi sinh - Đại học Y Dược Tp. HCM ** Lớp Y2008 Đại học Y Dược Tp. HCM *** Khoa Chống nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 446 ABSTRACT INVESTIGATION OF BACTERIAL PATHOGEN AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILES OF ENTEROBACTERIACEAE IN PATIENT DIAGNOSEDWITH NOSOCOMIAL PNEUMONIA AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER Huynh Minh Tuan, Tran Au Que Nhung, Nguyen Kim Huyen, Vu Thi Cham, Pham Thi Lan, Ha Thi Nha Ca, Nguyen Thanh Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 445 - 451 Background: Currently, nosocomial pneumonia remains a leading cause of fatal and/or increase the social costs of treatment. In terms of the cause, the Gram-negative bacilli increasingly dominant, and these factors, with the resistance on a high with antibiotics, making treatment more difficult than ever. Objectives: Determine (1) proportion of enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (2) proportion of each kind of them; (3) proportion of Exended spectrum beta-lactamase (ESBL) producing enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (4) proportion of antibiotic resistance of common enterobacteriaceae. Methods: Descriptive cross-sectional, retrospective medical record Results: Total of 380 cases which have nosocomial pnermonia, including 138 cases of Gram-negative enterobacteriaceae, with the proportion of 36.3%. The most prevalent strain is Klebsiella spp. with the proportion of 53.6% (74 cases), No. 2 is the strain of E. coli which has 28 cases, with the proportion of 20.3%, followed by Enterobacter spp. strain which has 25 cases, with the proportion of 18.1%. The others bacteria such as Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganiihave the percentage below 3%. 58% of antimicrobial susceptibility results of the Gram-negative enterobacteriaceae indicate the ability of producing ESBL; in which the highest proportion is Klebsiella spp. (51.3%), followed by Enterobacter spp. (25%) and E. coli (23.8%). For Enterobacter spp., rate of producing ESBLis 80%; for E. coli is 67.9%; also for Klebsiella spp. is 55.4%. These bacteria have high resistance to common antibiotics of Cephalosporin and Flouroquinolone. Conclusion: The proportion of Gram-negative enterobacteriaceaein specimens from nosocomial pneumonia patients is 36.3%. Of these, there are three most common pathogens in order: Klebsiella spp.; E.coli; and Enterobacter spp. Regarding the antibiotic resistance, the three bacterial pathogens have very high resistance to the antibiotic of Cephalosporin and Fluoroquinolone (> 50%); highest is E.coli (> 70%), lowest is Klebsiella spp. (> 50%). Strain of Klebsiella spp., E.coli are sensitive to Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. which is resistant to Meropenem is increased up to 32%, Amikacin up to 36%, only sensitive to Cefoperazone/Sulbactam. Key words: Nosocomial pneumonia, Gram-negative bacilli, antibiotic resistance, ESBL. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. Tại bệnh viện Bạch Mai (2001) tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 14,2%, trong đó VPBV chiếm 42,9 %. Một nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện được thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy (2006) cho thấy VPBVlà một nhiễm khuẩn thường gặp tỷ lệ VPBV là 24,3%. Năm 2009, viêm phổi sau mổ là một trong những biến chứng nặng nề nhất, đứng hàng thứ 2 về biến chứng nhiễm trùng sau mổ (sau nhiễm trùng huyết). Từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2009, một nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho thấy tỷ lệ VPBV do thở máy gần 60%, trong đó tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm K. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nhiễm 447 pneumoniae khoảng 50%, E. coli 27%, P. aeruginosa 20%, A. baumannii 3,33%. Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện Đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, thì trong năm 2009, 30-70% vi khuẩn Gram âm đã kháng với Cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, gần 40-60% kháng với Aminoglycoside và Fluoroquinolone. Gần 40% chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với Imipenem. Các vi khuẩn Gram âm đường ruột có khả năng sinh ra men Beta-lactamase phổ rộng (ESBL) được xem là nỗi lo ngại của ngành y tế hiện nay do khả năng đề kháng kháng sinh cao của chúng so với nhóm không sinh ESBL. Như vậy, tình trạng viêm phổi bệnh viện kết hợp với tính đề kháng kháng sinhcủa vi khuẩn càng gây khó khăn cho việc điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí nằm viện. Trong đó, các vi khuẩn đường ruột là những tác nhân thường gặp và hiện đã xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng cả kháng sinh được xem là mạnh nhất hiện nay như Carbapenem. Mục tiêu Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn đường ruột thường gặp trên. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2013 đến tháng 4/2014. Biến số nghiên cứu Loại vi khuẩn Gram âm đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (tên, tần suất xuất hiện trong các mẫu bệnh phẩm, khả năng sinh ESBL, khả năng đề kháng kháng sinh) Vi sinh lâm sàng Phân lập và định danh vi khuẩn theo quy trình thường quy; thực hiện kháng sinh đồ theo phương pháp đĩa giấy với các loại kháng sinh thông thường là: AN (Amikacin), CAZ (Ceftazidime), CRO (Ceftriaxone), CIP (Ciprofloxacine), LVX (Levofloxacine), MEM (Meropenem), NET (Netilmicine), TZP (Piperacilline/Tazobactam), TC (Ticarciline/Clavulanic acid), CS (Cefoperazone/Sulbactam). Thống kê Phân tích và xử lý số liệu bằng SPSS 11 KẾT QUẢ-BÀN LUẬN Từ tháng 1/2013 đến 4/2014, có 380 bệnh nhân nội trú được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện được theo dõi, xét nghiệm vi sinh lâm sàng dương tính, trong đó có 138 trường hợp là trực khuẩn Gram âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. Phân tích các nhóm vi khuẩn tác nhân Hình 1: Tỷ lệ các nhóm vi khuẩn phát hiện được trong nghiên cứu Trong những vi khuẩn phát hiện được thì chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Gram âm đường ruột với 36,3%, nhóm Gram âm không lên men đứng thứ hai với tỷ lệ 33,7%, kế đến là nhóm Cầu khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ 29%. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là Cầu khuẩn Gram âm với tỷ lệ 1%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 448 Hình 2: Tỷ lệ phân bố các vi khuẩn Gram âm đường ruột là tác nhân gây VPBV (n=138) Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp. với 74 chủng chiếm 53,6%, đứng thứ hai là E.coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 18,1%. Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganii chiếm tỷ lệ thấp dưới 3%.Theo hướng dẫn phòng ngừa VPBV trong các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ Y Tế năm 2012(1) thì Klebsiella spp và E. coli cũng là 2 tác nhân chính gây VPBV hiện nay. Trong nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga và Nguyễn Thanh Bảo ở những bệnh nhân VPBV trên 5 bệnh viện tại TP. HCM (2) cho thấy đứng đầu là Klebsiella spp. với 259 chủng trong 379 chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được (68,33%), đứng thứ hai là E. coli với 69 chủng chiếm 18,21%, kế đến là Citrobacter spp và Enterobacter spp. với tỷ lệ lần lượt là 5,8% và 4,75%. Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Ân(3) tại ICU bệnh viện Nhân Dân Gia Định vào năm 2010 thì 3 tác chính của nhóm vi khuẩn đường ruột gây VPBV là Klebsiella pneumonia, E. coli, Enterobacter spp với tỷ lệ lần lượt là 62,7%, 17,24%, 12,24%. Phân tích hiện tượng đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn Gram âm đường ruột phân lập được Hiện tượng sinh ESBL Trong 138 lần xét nghiệm vi sinh lâm sàng định danh được trực khuẩn Gram âm đường ruột, có 80 lần (tỷ lệ 58%) kết quả kháng sinh đồ biểu thị vi khuẩn có khả năng sinh ESBL. Trong đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. (51,3%), tiếp theo là Enterobacter spp. (25%) và E. coli (23,8%). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Yến Chi(9) phân lập các vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010 tại bệnh viện 175 thì K. pneumonia, E. coli và Protrus spp. lần lượt là 66,2%, 32,4%, 1,5% và tỷ lệ các chủng sinh ESBL là 53,5%. Ba tác nhân thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả khác. Hình 3: Tỷ lệ sinh ESBL trong các trực khuẩn Gram âm đường ruột phân lập được (n=80) Hình 4: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loài Trong các chủng vi khuẩn sinh ESBL, số liệu cho thấy tỷ lệ sinh ESBL rất cao. Đối với Enterobacter spp. tổng số lần phân lập được là 25 trong đó có 20 lần ESBL (+) (tỷ lệ 80%); đối với E. coli, trong tổng số 28 lần phân lập được, các trường hợp ESBL (+) là 19 (tỷ lệ 67,86%); còn trong 74 lần phân lập được Klebsiella spp., ESBL (+) là 41 trường hợp (tỷ lệ 55,41%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nhiễm 449 Thực hiện so sánh tỷ lệ sinh ESBL của các tác nhân vi khuẩn gây bệnh theo thời gian, chúng ta thấy có sự gia tăng rõ ràng tỷ lệ sinh ESBL của vi khuẩn, như 48,28% năm 2007 tăng đến 55,41% năm 2014 đối với vi khuẩn Klebsiella spp., hay từ 39,5% năm 2007 lên đến 67,86% năm 2014 đối với vi khuẩn E. coli. Bảng 1: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loại tác nhân giữa các tác giả V. T. K. Cương (10) (2007) N. T. Y. Chi (9) (2011) Chúng tôi (2014) BV Thống Nhất 175 ĐHYD TP. HCM Klebsiella spp. 48,28% 59,21% 55,41% E. coli 39,5% 48,89% 67,86% Enterobacter spp. 75% 0% 80% Đối với vi khuẩn Klesiella spp Hình 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng Klebsiella spp. phân lập được (n=74) Klebsiella spp. đã xuất hiện các chủng kháng tất cả các kháng sinh. Trong đó, tỷ lệ kháng Amikacin, Netilmycin, Cefoperazone/Sulbactam còn thấp dưới 20%. Klebsiella spp. đã kháng cao với Meropenem (tỷ lệ 27,0%). Đối với các kháng sinh còn lại, Klebsiella spp. gần như kháng trên 50%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bé(7) khảo sát tác nhân gây VPBV tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2004, nhìn chung tỷ lệ đề kháng hầu hết các kháng sinh của Klebsiella spp. đều cao hơn hay bằng kết quả của chúng tôi trừ Meropenem còn nhạy 100%. Rõ ràng Klebsiella spp. là vi khuẩn có tỷ lệ kháng kháng sinh rất cao. Hình 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng Klebsiella ESBL(+)/(-) phân lập được (n=74) Trong nhóm ESBL(+), tỷ lệ Klebsiella kháng Amikacin, Netilmycin và Cefoperazone/Sulbactam lần lượt là 24,4%, 24,4%, 26,8%, kháng Meropenem với tỷ lệ là 36,6%. Các kháng sinh Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/ Clavulanic axit có tỷ lệ kháng ở mức trung bình lần lượt 56,1% và 65,9%. Còn Ceftazidime, Ceftriaxone, Ciprofloxacin, Levofloxacin có tỷ lệ đề kháng khá cao > 75%. Trong nhóm ESBL(-), vi khuẩn còn khá nhạy với đa số kháng sinh. Kháng cao nhất với Levofloxacin (tỷ lệ 33,33%), kế đến là Ciprofloxacin, Ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là 27,37% và 21,21%. Các kháng sinh Amikacin, Cefoperazone/Sulbactam, Netilmycin cho tỷ lệ kháng dưới 10%. Còn Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/Clavulanic axit, Ceftazidime cho tỷ lệ kháng dưới 15%. E. coli đã xuất hiện kháng ở tất cả các kháng sinh nhưng tỷ lệ kháng Amikacin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam còn thấp vào khoảng 10%, Netilmycin và Ticarcillin/Clavulanic axit vào khoảng 30%. Vi khuẩn kháng cao nhất với Ciprofloxacin (82,1%), tiếp theo là các kháng sinh Ceftriaxone (78,6%), Levofloxacin (71,4%), Ceftazidime (67,9%). Tác giả Nguyễn Thị Yến Chi(9) cũng cho kết quả E. coli đề kháng cao nhất với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 450 nhưng tỷ lệ cao hơn chúng tôi. Vi khuẩn còn khá nhạy với Meropenem với tỷ lệ kháng4,5%, thấp hơn kết quả chúng tôi (27,3%). Trong nghiên cứu này, E. coli cũng còn kháng thấp với Netilmycin, Piperacillin/Tazobactam (27,3%) và Ticarcillin/Clavulanic axit (13,6%) và tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Đối với vi khuẩn E. coli Hình 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập được (n=28) Hình 8: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng E. coli ESBL(+)/(-) phân lập được (n=28) E. coli ESBL(+) kháng cao với các kháng sinh, ngoại trừ Meropenem, Amikacin, Cefoperazone/Sulbactam còn nhạy với tỷ lệ tương đương nhau khoảng 15,8%. Kháng cao nhất với Ceftriaxone (100%), kế đến là Ceftazidime, Ciprofloxacin cùng tỷ lệ 94,7%; Levofloxacin tỷ lệ 84,2%. E. coli ESBL(-) kháng Cephalosporin và Fluoroquinolone tương tự như trong nhóm ESBL (+) nhưng tỷ lệ thấp hơn. Nhạy với Amikacin, Meropenem, Piperacillin/ Tazobactam, Ticarcillin/ Clavulanic axit, Cefoperazone/ Sulbactam (đều với tỷ lệ 100%). Kháng Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ceftriaxone với tỷ lệl ần lượt là 55,6%, 44,4%, 33,3%; kháng thấp với Ceftazidime và Netilmycin với cùng tỷ lệ là 11,1%. Đối với vi khuẩn Enterobacter spp Hình 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng Enterobacter spp. phân lập được (n=25) Các chủng Enterobacter phân lập được đã xuất hiện kháng thuốc với tất cả các kháng sinh, đa số trong đó đều kháng với tỷ lệ trên 50%, chỉ còn Amikacin, Meropenem, Ticarcillin/Clavulanic axit là kháng dưới 40%. Riêng Cefoperazone/Sulbactam là vi khuẩn còn kháng thấp chỉ khoảng 8%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh(7), Enterobacter đã kháng cao với Amikacin (42,8%), Ceftriaxone (50%), Ciprofloxacin (44,4%) và Levofloxacin (44,4%), kháng 100% với Ertapenem. Vi khuẩn vẫn còn khá nhạy với Ceftazidime (tỷ lệ kháng 12,5%), Meropenem (tỷ lệ kháng 11,1%), và chưa ghi nhận kháng Netilmycin. Trong nhóm ESBL(+), Enterobacter kháng cao với Ceftazidime, Ceftriaxone, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ticarcillin/ Clavulanic axit (tỷ lệ trên 60%);kháng Amikacin, Meropenem ở mức trung bình (tỷ lệ lần lượt 35%, 40%); kháng Cefoperazone/Sulbactam ở mức độ thấp là 10%. Trong nhóm ESBL(-), vi khuẩn khá nhạy với các kháng sinh. Tỷ lệ kháng cao nhất vào khoảng 40% đối với các kháng sinh Amikacin, Ceftriaxone, Levofloxacin, Netilmycin. Các kháng sinh vẫn còn nhạy với vi khuẩn như Ciprofloxacin, Ticarcillin/Clavulanic axit có tỷ lệ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nhiễm 451 kháng khoảng 20%. Các kháng sinh Ceftazidime, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, Cefoperazone/Sulbactam vẫn còn nhạy 100%. Hình 10: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng Enterobacter spp. ESBL(+)/(-) phân lập được (n=25) KẾT LUẬN Tỷ lệ phân lập được trực khuẩn Gram âm đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện là 36,3% Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli; và Enterobacter spp. Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone (tỷ lệ kháng >50%); cao nhất là E.coli (tỷ lệ > 70%), thấp nhất là Klebsiella spp. (tỷ lệ >50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin (36%), chỉ còn nhạy với Cefoperazone/Sulbactam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế Việt Nam (2012), Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Y tế Việt Nam, Việt Nam, tr.1-20. 2. Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo (2014). “ Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại TP. Hồ Chí Minh ”. Nghiên cứu Y học, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số 1, tr 318 – 323. 3. Ferrara AM (2006), "Potentially multidrug-resistant non- fermentative Gram-negative pathogens causing nosocomial pneumonia". Int J Antimicrob Agents, 27(3), pp.183-195. 4. Giwereman B, Lambert PA, Rosdahl VT, Shand GH, Hoiby N (1990), “Rapid emergence of resistance in Pseudomonas aeruginosa in cystic fibrosis patients due to in – vivo selection of stable partially derepressed beta- lactamase producing strains”. J Antimicrob Chemother, 26: 247-59. 5. Hsueh PR, Hawkey PM (2007). Consensus statement on antimicrobial therapy of intra-abdominal infections in Asia. International Journal of Antimicrobial Agents. 30(2): 129–
Tài liệu liên quan