Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề bức xúc hiện nay, một trong
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến vấn đề này là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong bệnh viện cũng
như ngoài cộng đồng. Vi khuẩn tiết β lactamase phổ rộng (ESBL) cụ thể là trực khuẩn Enterobacteriacae được
quan tâm rất nhiều và đề kháng tất cả kháng sinh Cephalosporin, Penicillin, Fluroquinolone và Carbapenem. Việc
phát hiện sớm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết ESBL rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị
cũng như ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn ESBL gây nhiễm khuẩn tại bệnh
viện Bình Dân và đánh giá sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Phương pháp tiền cứu cắt ngang: chọn các mẫu bệnh phẩm có kết quả cấy dương tính với
trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân lập từ các bệnh phẩm mủ, máu, đàm, nước tiểu nhiễm khuẩn trong bệnh
viện. Phương pháp để phát hiện vi khuẩn tiết ESBL là phương pháp đĩa đôi cải tiến, nhận biết thông qua khả
năng tạo vùng kháng khuẩn kết hợp với các đĩa kháng sinh họ Cephalosporin và đĩa kháng sinh chứa Acid
clavulanic và phương pháp đĩa kết hợp của NCCLs.
Kết quả: Nghiên cứu từ 1328 trực khuẩn Gram âm hiếu khí có 388 trực khuẩn có khả năng tiết ESBL
(29,22%). Vi khuẩn thường gặp là Escherichia coli (37,65%), Enterobacter (32,73%), Klebsiella (33,33%),
Pseudomonas (16,18%), Proteus (7,09%), Raoultella (20,54%), Acinetobacter (27,59%). Bệnh phẩm được phân
lập chủ yếu là mủ và các chất dịch chiếm 902/1328 mẫu bệnh phẩm chiếm tỉ lệ 67,92%, trong đó có tỉ lệ ESBL là
263/902 (29,16%). Kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 70% đối với Gentamycin,
Ciprofloxacin; trên 40% đối với Amoxicillin/ Acid clavulanic và kháng dưới 10% đối với Ertapenem. Riêng đối
với Imipenem bị đề kháng với vi khuẩn Pseudomonas 21,43%, kháng vi khuẩn Proteus 16,67% và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella. Bệnh phẩm được phân lập là nước tiểu chiếm
vị trí thứ 2 (362/1328 mẫu bệnh phẩm) chiếm tỉ lệ 27,26%, trong đó tỉ lệ ESBL là 105/362 (29%). Vi khuẩn tiết
ESBL thường gặp là Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Acinetobacter. Các vi khuẩn này
kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 80% đối với Gentamycin, Ciprofloxacin; trên 50% đối
với Amoxicillin/Acid clavulanic, Fosmycin; Ertapenem bị đề kháng trên 70% đối với Pseudomonas và
Acinetobacter; Imipenem bị đề kháng dưới 15% đối với Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Acinetobacter. Nitrofurantoin nhạy cảm đối với Escherichia coli, Enterobacter,
Klebsiella 84,86% (269/317 trường hợp) sử dụng Cephalosporin trước khi có kết quả kháng sinh đồ và tỉ lệ vi
khuẩn tiết ESBL gia tăng theo thời gian nằm viện.
17 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vi khuẩn tiết men betalactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 285
KHẢO SÁT VI KHUẨN TIẾT MEN BETALACTAMASE PHỔ RỘNG
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Phan Thị Thu Hồng*, Nguyễn Trần Mỹ Phương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề bức xúc hiện nay, một trong
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến vấn đề này là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong bệnh viện cũng
như ngoài cộng đồng. Vi khuẩn tiết β lactamase phổ rộng (ESBL) cụ thể là trực khuẩn Enterobacteriacae được
quan tâm rất nhiều và đề kháng tất cả kháng sinh Cephalosporin, Penicillin, Fluroquinolone và Carbapenem. Việc
phát hiện sớm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết ESBL rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị
cũng như ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục tiêu: mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn ESBL gây nhiễm khuẩn tại bệnh
viện Bình Dân và đánh giá sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Phương pháp tiền cứu cắt ngang: chọn các mẫu bệnh phẩm có kết quả cấy dương tính với
trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân lập từ các bệnh phẩm mủ, máu, đàm, nước tiểu nhiễm khuẩn trong bệnh
viện. Phương pháp để phát hiện vi khuẩn tiết ESBL là phương pháp đĩa đôi cải tiến, nhận biết thông qua khả
năng tạo vùng kháng khuẩn kết hợp với các đĩa kháng sinh họ Cephalosporin và đĩa kháng sinh chứa Acid
clavulanic và phương pháp đĩa kết hợp của NCCLs.
Kết quả: Nghiên cứu từ 1328 trực khuẩn Gram âm hiếu khí có 388 trực khuẩn có khả năng tiết ESBL
(29,22%). Vi khuẩn thường gặp là Escherichia coli (37,65%), Enterobacter (32,73%), Klebsiella (33,33%),
Pseudomonas (16,18%), Proteus (7,09%), Raoultella (20,54%), Acinetobacter (27,59%). Bệnh phẩm được phân
lập chủ yếu là mủ và các chất dịch chiếm 902/1328 mẫu bệnh phẩm chiếm tỉ lệ 67,92%, trong đó có tỉ lệ ESBL là
263/902 (29,16%). Kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 70% đối với Gentamycin,
Ciprofloxacin; trên 40% đối với Amoxicillin/ Acid clavulanic và kháng dưới 10% đối với Ertapenem. Riêng đối
với Imipenem bị đề kháng với vi khuẩn Pseudomonas 21,43%, kháng vi khuẩn Proteus 16,67% và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella. Bệnh phẩm được phân lập là nước tiểu chiếm
vị trí thứ 2 (362/1328 mẫu bệnh phẩm) chiếm tỉ lệ 27,26%, trong đó tỉ lệ ESBL là 105/362 (29%). Vi khuẩn tiết
ESBL thường gặp là Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, Acinetobacter. Các vi khuẩn này
kháng 100% đối với kháng sinh nhóm Cephalosporin, trên 80% đối với Gentamycin, Ciprofloxacin; trên 50% đối
với Amoxicillin/Acid clavulanic, Fosmycin; Ertapenem bị đề kháng trên 70% đối với Pseudomonas và
Acinetobacter; Imipenem bị đề kháng dưới 15% đối với Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella và chưa có tỉ lệ đề
kháng đối với Escherichia coli, Acinetobacter. Nitrofurantoin nhạy cảm đối với Escherichia coli, Enterobacter,
Klebsiella 84,86% (269/317 trường hợp) sử dụng Cephalosporin trước khi có kết quả kháng sinh đồ và tỉ lệ vi
khuẩn tiết ESBL gia tăng theo thời gian nằm viện.
Kết luận: Việc phát hiện sớm nhiễm vi khuẩn tiết ESBL và làm kháng sinh đồ có ý nghĩa rất lớn trong việc
lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.
Từ khoá: ESBL:extended spectrum betalactamase.
* Khoa Xét Nghiệm - Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trần Mỹ Phương ĐT: 0903977575 Email: my_phuong1959@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 286
ABSTRACT
THE PREVALANCE OF EXTENDED SPECTRUM BETA LACTAMASE PRODUCING BACTERIA IN
BINH DAN HOSPITAL
Phan Thi Thu Hong, Tran Thi My Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 285 – 301
Introduction: Hospital acquired infections which have been caused by multidrug resistant micro-organisms
have been currently a major consideration and one of main causes of this big problem is the prescription of
antibiotics inappropriate to infectious pathogens in hospitals and communities. Extended spectrum beta lactamase
producing micro-organisms, in particularly bacilli belonged to Enterobacteriaceae which are highly interested in
health care systems have resisted all Cephalosporins; and highly resited Penicillins, Fluroquinolons and
Carbapenems. Detecting as soon as possible extended spectrum beta lactamase producing bacilli is greatly
significant to choose antibiotics appropriate to treat and prevent hospital acquired infections.
Purpose: The aim of this article is to identify the prevalence of extended spectrum betalactamase producing
micro-organism causing community and hospital acquired infections in BINH DAN Hospital and identify their
antibiotic resistance with antibiotic resistant proportion.
Method: Cross –sectional study: All specimens which were isolated from pus, urine and blood and were
identified gram negative bacilli, then chosen in this study. The method of detection of ESBL producing bacteria:
The modified double disk diffusion test was applied to detect ESBl producing bacilli as per the National Committee
for Clinical Laboratory Standards (NCCLS). The identification of the presence of ESBL producing bacilli was
based on the capacity of producing the zone of inhibition between Cephalosporin disks and the Amoxicilline / acid
Clavunalic disk .
Results: Of 1328 gram negative bacilli isolated from Laboratory department, 388 bacilli were capable of
producing extended spectrum beta lactamases. The most commonly identified bacilli were Escherichia coli
(37,65%), Enterobacter (32.73%), Klebsiella (33.33%), Pseudomonas (16.18%), Proteus (7.09%), Raoultella
(20.54%), Acinetobacter (27.59%). The frequently isolated specimens which were pus and other liquids are 902
out of 1328 specimens prescribed by physicians, 67.92% and percentage of ESBL producing bacilli in these
isolates was 29.16% (263/902). The resistance of ESBL producing bacilli to Cephalosporins occurred in 100%, to
Gentamycin above 70 % to Ciprofloxacin above 40%, to Amoxicillin/ Acid clavulanic above 40% and below 10%
to Ertapenem. In particularly, the resistance of ESBL producing Pseudomonas and Proteus to Imipenem occurred
in 21.43% and 16. 67%, respectively. ESBL producing Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Raoultella
resisted 0 % to Imipenem Urine specimens transferred to Laboratory department were 1328 and of these
specimens, the rate of isolated specimens was 27.26 % (362/1328) and of 362 isolates, the prevalence of ESBL
producing bacilli was 29% (105/362). The commonly seen ESBL producing bacilli were Escherichia coli,
Enterobacter, Pseudomonas, Klebsiella, and Acinetobacter. The resistance of ESBL producing bacilli to
Cephalosporines occurred in 100%, to Gentamycin and Ciprofloxacin above 80%, to Amoxicillin / Acid
clavulanic and Fosmycin above 50%. The resistance of ESBL producing Enterobacter, Pseudomonas and
Klebsiella to Ertapenem occurred below 15% and to Escherichia coli, Acinetobacter 0%. The sensitivity of ESBL
producing Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella to Nitrofurantoin was 84.86% (269/317). Cephalosporins
have been prescribed before having the result of antibiogram and the percentage of ESBL producing bacilli was
increased depending on the length of hospitalization.
Conclusion: The detection of early ESBL producing bacilli and the performance of antibiogram were very
significant to choosing antibiotics appropriate to treat hospital acquired infections.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 287
Keywords: ESBL (Extended Spectrum Betalactamase).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn
bệnh viện là vấn đề bức xúc hiện nay, một trong
những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tình trạng
này là việc sử dụng kháng sinh không hợp lý
trong bệnh viện cũng như ngoài cộng đồng. Vi
khuẩn tiết men β-lactamase phổ rộng (ESBL) cụ
thể là trực khuẩn Enterobacteriaceae được quan
tâm rất nhiều vì đề kháng tất cả kháng sinh
Cephalosporin, Penicillin, Fluoroquinolone và
Carbapenem. Tại Việt Nam, theo thống kê chính
thức của Bộ Y Tế công bố vào năm 2004, tình
hình đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn
Gram âm gây bệnh đang ở mức rất đáng báo
động trong đó 8% E.coli, 20% Enterobacter và 24%
Klebsiella pneumoniae tiết ESBL; Pseudomonas
aeruginosa và Acinetobacter kháng Ceftazidime,
Ceftriaxone và Ciprofloxacine theo thứ tự là
46% - 62% - 45% và 64% - 60% - 55% và tỉ lệ này
có thay đổi theo từng bệnh viện.
Theo báo cáo của phòng Vi sinh Khoa Xét
Nghiệm bệnh viện Bình Dân, tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn tiết ESBL tăng dần qua mỗi năm, năm
2005 là 13,63%, 2006 là 23,67%, 2007 là 26,02%,
2008 là 28,14%, việc phát hiện sớm vi khuẩn tiết
ESBL rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn kháng
sinh trong điều trị cũng như ngăn ngừa tình
trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
Mục đích của đề tài nhằm khảo sát tình hình
nhiễm vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm khuẩn tại
bệnh viện Bình Dân, từ đó khảo sát tính đề
kháng kháng sinh đối với nhóm vi khuẩn này và
mối liên quan với việc sử dụng kháng sinh trên
lâm sàng, góp phần trong công tác chẩn đoán và
điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tần suất nhiễm và tính đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn tiết ESBL gây nhiễm
khuẩn tại bệnh viện Bình Dân, so sánh với các
nghiên cứu khác tương tự tại các bệnh viện khác
trong và ngoài nước.
Mục tiêu cụ thể
Từ các kết quả xét nghiệm vi sinh lâm sàng
thường quy thực hiện tại phòng thí nghiệm vi
sinh tại bệnh viện, nghiên cứu tần xuất phân lập
được các vi khuẩn tiết ESBL tại các khoa.
Xác định tỉ lệ ESBL của các vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn thường gặp như Escherichia coli,
Enterobacter, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas
aeruginosa được phân lập được từ bệnh nhân ở
các khoa phòng điều trị.
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn trên đối với một số kháng sinh thường
dùng tại bệnh viện và các kháng sinh có tiềm
năng thay thế.
So sánh kết quả của đề tài với các nghiên
cứu trong nước và nước ngoài.
Mối liên quan với việc sử dụng kháng sinh
trên lâm sàng.
TỔNG QUAN
Nhắc lại lý thuyết cơ chế của vi khuẩn tiết
ESBL(8,5):
Bản chất của ESBL là gen trên plasmid, đột
biến từ các gen sản xuất β-lactams kinh điển
(TEM – 1, SHV – 1).
Vi khuẩn Gram âm kháng β- lactams bằng
cách tiết men β- lactamase vào khoảng giữa
màng ngoài và vách peptidoglycan. Trước năm
1960, các β- lactamase không tác động được trên
Gram âm vì không thấm qua kênh porin màng
ngoài. Khắc phục được đặc tính này, năm 1951,
Ampicillin được sản xuất và có tác động trên
trực khuẩn Gram âm. Nhưng Ampicillin lại
chọn lọc vi khuẩn tiết TEM – 1. Đến năm 1964
thì TEM – 1 đã lan tràn đến 30 – 60% trong
Escherichia coli và tỉ lệ nhỏ hơn các loài khác.
Thập niên 70 và 80, các β- lactams bền với β-
lactamase ra đời (Cephalosporin thế hệ thứ hai
rồi thứ ba, Cephamycin, Carbapenems). Sau đó
xuất hiện nhanh chóng β- lactamase lớp C có thể
cảm ứng được trên nhiễm sắc thể (AmpC) và
kháng Cephalosporin thế hệ thứ hai trong khi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 288
đó các Cephalosporin thế hệ thứ ba vẫn là chất
cảm ứng yếu cho AmpC và không bị AmpC
thủy giải nên còn tác dụng.
Sử dụng Cephalosporin thế hệ thứ 3 sau đó
lại chọn lọc các đột biến AmpC giải ép không
cảm ứng (nguy cơ lên đến 20% đối với nhiễm
khuẩn huyết do Enterobacter được điều trị bởi
Cephalosporin thế hệ 3) tạo ra các β- lactamase
kháng được Cephalosporin 3rd.
Các β-lactamase của đột biến AmpC giải ép:
(1) kháng Cephalosporin 3rd, (2) kháng β-
lactamase inhibitor, (3) nhạy Cephalosporin 4th,
(4) nhạy với Carbapenems.
Carbapenems gây cảm ứng mạnh cho
AmpC nhưng không bị AmpC phá hủy và
không chọn lọc các đột biến AmpC giải ép do
đó không cảm ứng và cũng không bị
β lactamase AmpC giải ép phá hủy.
Cephalosporin 3rd tiếp tục chọn lọc vi khuẩn
đột biến gen β-lactamase kinh điển sản xuất β-
lactamase phổ rộng kháng cả Cephalosporin 3rd
và 4th.
Tình hình đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn tiết ESBL(7,8,5,6)
Trong nước
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến Xuân,
Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Nguyễn Thế Hùng (từ
5-2002 đến 5-2004) về Tình hình đề kháng kháng
sinh của vi khuẩn Gram âm sinh men beta-
lactamases phổ mở rộng tại bệnh viện Nhiệt Đới
cho kết quả 58 ESBL(+) trên 175 chủng vi khuẩn
khảo sát. Trong đó cho kết quả Escherichia coli và
Klebsiella pneumoniae là hai tác nhân chủ yếu
(74,1% các vi khuẩn sinh ESBL), nghiên cứu cho
thấy vi khuẩn sinh ESBL kháng với Ceftriaxone
(83%), Ceftazidim (69,9%) Cefepim (33,3%),
Ciprofloxacine (56,9%). Các chủng này còn nhạy
Imipenem (91,2%), Piperacilline/Tazobactam
(87,3%), Amikacine (64,3%).
Bệnh viện Chợ Rẫy (9-11/2005) là: Escherichia
coli 51,6% (n=281) và Klebsiella pneumoniae 61,7%
(n=141).
Bệnh viện Bạch Mai (7-12/2005) là: Escherichia
coli 18,5% (n=151) và Klebsiella pneumoniae 20,1%
(n=184).
Bệnh viện Việt Đức (1-7/2006) là: Escherichia
coli 39,6% (n=359) và Klebsiella pneumoniae 46,4%
(n=140), Enterobacter 44,7% (n=359), Citrobacter
18,8% (n=359).
Bệnh viện Bình Định (2005) là: Escherichia coli
36,2% (n=359) và Klebsiella pneumoniae 19,6%
(n=140), Enterobacter 33,3% (n=359).
Việt Nam (chương trình ASTS) tỉ lệ theo thứ
tự là: Escherichia coli 7,7% (n=548), Klebsiella
pneumoniae 23,7% (n=458), Enterobacter spp 19,6%
(n=204).
Nước ngoài
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả
ESPAGNE RAMONHERNANDEZ José;
PASCUAL Alvaro; CANTON Rafael;
MARTINEZ-MARTINEZ Luis: Extended-
spectrum beta-lactamase-producing Escherichia
coli and Klebsiella pneumoniae in Spanish
hospitals (GEIH-BLEE Project 2002)(Error! Reference
source not found.).
Trong 352 chủng Escherichia coli và Klebsiella
pneumoniae có khả năng tiết men ESBL được thu
thập từ 40 bệnh viện ở Tây Ban Nha cho thấy
trong đó có 240 chủng (170 Escherichia coli và 70
Klebsiella pneumoniae) tiết men ESBL.
Tìm thấy Escherichia coli xuất hiện ở 33 trên
40 bệnh viện tham gia, và Klebsiella pneumoniae
được tìm thấy ở 17 bệnh viện. Vi khuẩn
Escherichia coli tiết men ESBL chiếm tỉ lệ từ 0%
đến 2,4% còn Klebsiella pneumoniae tiết men ESBL
chiếm tỉ lệ từ 0% đến 16,7%.
SMART 2003, trên toàn thế giới bao gồm(Error!
Reference source not found.).
- Tại Hoa Kỳ Escherichia coli 3%, Klebsiella
pneumoniae 7%, Enterobacter 16%.
- Châu Âu Escherichia coli 5%, Klebsiella
pneumoniae 11%, Enterobacter 7%.
- Châu Mỹ La Tinh Escherichia coli 10%,
Klebsiella pneumoniae 14%, Enterobacter 20%.
- Trung Đông Escherichia coli 13%, Klebsiella
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 289
pneumoniae 20,5%, Enterobacter 12%.
- SMART 2006 vùng Châu Á Thái Bình
Dương Escherichia coli 27,5%, Klebsiella
pneumoniae 20,5%, Enterobacter 22,9%.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp tiền cứu cắt ngang, thời
gian nghiên cứu từ 10/03/2008 đến 31/12/2008.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu.
Tất cả mẫu cấy có mọc vi khuẩn Gram âm.
Ước lượng cỡ mẫu:
Biến số kết quả là biến số không liên tục.
Thiết kế và số mẫu nghiên cứu gồm: mô tả -
một mẫu.
Công thức lựa chọn dựa trên ước lượng tỉ lệ
của một dân số:
Z: trị số phân phối chuẩn (Z 0,975 = 1,96).
α: Xác xuất sai lầm loại I. Mức thống kê có ý
nghĩa được chọn là 5%.
P: trị số mong muốn của tỉ lệ. Theo kết quả
của của Phòng Vi sinh bệnh viện Bình Dân năm
2006 với các tỉ lệ như sau Enterobacter 21,82% (n=
252), Escherichia coli 30,58% (n= 328) và Klebsiella
Pneumoniae 18% (n= 84).
d = 0,05: độ chính xác hay sai số cho phép.
n = 845: mẫu bệnh phẩm dương tính.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Tiêu chí chọn mẫu
Về mặt vi sinh: Các mẫu bệnh phẩm có kết
quả cấy bệnh phẩm dương tính (nước tiểu, mủ,
máu hoặc dịch báng, đàm) với vi khuẩn Gram
âm hiếu khí.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những chủng vi khuẩn không tiết men
ESBL.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Thông qua các xét nghiệm vi sinh lâm sàng
thực hiện thường quy tại phòng thí nghiệm vi
sinh của bệnh viện để phát hiện và xác định
chủng vi khuẩn phân lập được.
Các kết quả sẽ được phân tích dựa trên mục
tiêu tổng quát và cụ thể. Phương pháp phân tích
là thống kê mô tả và thống kê phân tích.
Công cụ thu thập dữ liệu
Phương tiện
Xét nghiệm nhuộm Gram và bộ thuốc thử
của công ty Nam Khoa.
Xét nghiệm cấy phân lập vi khuẩn theo
phương pháp ba chiều trên môi trường thạch
máu (BA), môi trường Mac – Conkey của công
ty Biorad.
Xét nghiệm định danh vi khuẩn bằng Api
20E của công ty Bio – Merieux.
Xét nghiệm kháng sinh đồ theo phương
pháp khuyếch tán trên thạch của Kirby Bauer
trên môi trường Muller Hinton agar của công ty
Biorad.
Đĩa kháng sinh của công ty Nam Khoa và
Biorad.
Người thu thập dữ liệu
Lâm sàng: bác sĩ chuyên bệnh lý ngoại khoa
và vi sinh tại bệnh viện Bình Dân.
Cận lâm sàng: bác sĩ và kỹ thuật viên trực
tiếp tham gia thực hiện các xét nghiệm
nghiên cứu.
Phương pháp thí nghiệm
Có nhiều phương pháp được dung để phát
hiện vi khuẩn tiết ESBL. Đối với đề tài nghiên
cứu này sử dụng hai phương pháp để bổ sung
cho nhau.
Phương pháp đĩa đôi cải tiến (Modified double
disc test)
Nguyên tắc: Một số vi khuẩn thuộc họ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 290
Enterobacteriacae có khả năng tiết men beta
lactamase phá hủy nhân β–lactams ring của
kháng sinh. Trên cơ sở khả năng này ta sử dụng
phương pháp đĩa đôi cải tiến để phát hiện sự
xuất hiện của men β-lactamase do vi khuẩn tiết
ra. Nhận biết thông qua khả năng tạo vùng
kháng khuẩn kết hợp giữa các đĩa kháng sinh họ
Cephalosporin và đĩa kháng sinh có chứa
Clavulanic acid.
Kỹ thuật: đặt kháng sinh đồ ở 2 hộp thạch
theo sơ đồ sau:
Hộp 1 & Hộp 2
Khoảng cách từ đĩa kháng sinh Ac và các đĩa
Cz, Cm, Ct, Cx là 15-20mm tính từ mép đĩa này
đến đĩa bên cạnh. Tương tự ở hộp thạch thứ 2
khoảng cách từ Tc đến Cu và Cf từ 15-20mm.
Lưu ý khi đặt đĩa kháng sinh
Đặt Ac tại vị trí trung tâm và đối xứng từng
cặp giữa Cz và Cx, Cm và Ct qua Ac, các vị trí
còn lại đặt cho đủ số lượng theo yêu cầu kháng
sinh đồ nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu giữa các đĩa còn lại không < 15mm và cách
thành hộp thạch > 7mm.
Đĩa Tc luôn nằm giữa Cu và Cf.
Đọc kết quả
Có sinh ESBL: khi các đĩa kháng sinh (Cz,
Cm, Ct, Cx) tạo vùng kháng khuẩn chung với
đĩa trung tâm Ac ở hộp thạch thứ nhất. Hoặc
quan sát sự tạo vùng kháng khuẩn giữa đĩa Tc
và Cu, Cf. Phổ kháng khuẩn chung có hình ổ
khóa hoặc nút chai sâm banh trên hộp thứ hai.
Phương pháp dĩa kết hợp của NCCLS
Có thể phát hiện Klebsiella peumoniae,
Klebsiella oxytoca và Escherichia coli tiết β–
lactamase phổ rộng. Phương pháp đĩa kết hợp
sử dụng nguyên liệu và cách thực hiện tương tự
với phương pháp đĩa đôi nhưng có đặt thêm đĩa
kháng sinh Ceftazidime kết hợp Acid clavulanic
và không phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai
kháng sinh. Đọc kết quả với đường kính
Ceftazidime ≤ 22mm và hiệu số vòng vô khuẩn
giữa Ceftazidime/Acid clavulanic và
Ceftazidime ≥ 5 mm.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát vi sinh
Tần xuất trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân
lập được từ 3572 mẫu cấy
Bảng 1:Tần xuất trực khuẩn Gram âm hiếu khí phân
lập được:
Chủng vi khuẩn Tổng số ca Tỉ lệ %
Escherichia coli 672 50,60
Pseudomonas 204 15,36
Enterobacter spp 110 8,28
Proteus 99 7,45
Klebsiella spp 93 7,00
Raoultella 73