Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh, 2012

Đặt vấn đề: Đến năm 2012, tỉnh Tây Ninh ghi nhận 6.100 người nhiễm HIV, trong đó 1.096 người tử vong. Đa số người dân sống ở vùng sâu, vùng biên giới, những nơi còn nhiều khó khăn trong quản lý, hỗ trợ về y tế, an ninh xã hội. Do vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm định hướng cho việc triển khai các hoạt động can thiệp phù hợp với nhu cầu của người dân. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan trong phòng chống HIV/AIDS của người dân trong độ tuổi 20‐39. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên phỏng vấn trực tiếp 600 người. Kết quả: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng chống HIV/AIDS là 28,7%, 35,8% và 72,3%. Có mối liên quan giữa kiến thức phòng chống HIV/AIDS, thái độ khi người thân nhiễm HIV, thực hành phòng lây truyền HIV qua đường tình dục với nơi cư trú, giữa kiến thức, thực hành với học vấn. Kết luận: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng chống HIV/AIDS còn thấp. Vì thế cần điều chỉnh thông điệp truyền thông và định hướng can thiệp cho phù hợp với từng nhóm đối tượng ở từng địa phương

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh, 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  51 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS  CỦA NGƯỜI DÂN 20‐39 TUỔI TẠI TỈNH TÂY NINH, 2012  Biện Văn Tư*, Đặng Văn Chính**  TÓM TẮT  Đặt vấn  đề: Đến năm 2012, tỉnh Tây Ninh ghi nhận 6.100 người nhiễm HIV, trong đó 1.096 người tử  vong. Đa số người dân sống ở vùng sâu, vùng biên giới, những nơi còn nhiều khó khăn trong quản lý, hỗ trợ về  y tế, an ninh xã hội. Do vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm định hướng cho việc triển khai các hoạt động can  thiệp phù hợp với nhu cầu của người dân.  Mục  tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan trong phòng  chống HIV/AIDS của người dân trong độ tuổi 20‐39.   Phương  pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên phỏng vấn trực tiếp 600 người.  Kết quả: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng chống HIV/AIDS là 28,7%, 35,8%  và 72,3%. Có mối liên quan giữa kiến thức phòng chống HIV/AIDS, thái độ khi người thân nhiễm HIV, thực  hành phòng lây truyền HIV qua đường tình dục với nơi cư trú, giữa kiến thức, thực hành với học vấn.  Kết luận: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng chống HIV/AIDS còn thấp. Vì thế  cần điều chỉnh thông điệp truyền thông và định hướng can thiệp cho phù hợp với từng nhóm đối tượng ở từng  địa phương.  Từ khóa:Kiến thức, thái độ, thực hành, HIV/AIDS.  ABSTRACT  KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE RELATED TO CONTROLLING HIV/AIDSAMONG  PEOPLE AGE 20‐39 YEARS IN TAY NINH PROVINCE, 2012  Bien Van Tu, DangVan Chinh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 51 – 56  Background:  In 2012, Tay Ninh province reported6,100HIV infected people, of whom 1,096 cases died of  AIDS. Most of people was living in remote and boder areas where had been difficult in management and support  on medical and social security. Therefore, the study was conducted to orient the intervention activities that would  appropriate to the needs of people.  Objectives: To determine the rate of knowledge, attitude, practice of residents among age20‐39 years and  factors related to the prevention of HIV/AIDS.  Methods: This was a cross‐sectional study of the KAP of HIV/AIDS provention among 600 residents in Tay  Ninh province.  Result: The proportions of people with good KAP of HIV/AIDS prevention were 28.7%, 35.8%, 72.3%,  respectively.There was a significant relationship between knowledge of HIV/AIDS prevention, attitute to people  living with HIV, practice to prevent HIV transmission through sexual contact and residence, betweenknowledge,  practice and education.  Conclution: The proportions of people with good KAP of HIV/AIDS prevention were still low. Therefore,  communication needs to be adjusted and intervention needs to be oriented to suit each group of residents.   * Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Tây Ninh  ** Viện Y tế công cộng TP. HCM  Tác giả liên lạc: BS. CKI. Biện Văn Tư   ĐT: 0918434666  Email: bienvantu@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 52 Key words: Knowledge, attitude, practice,HIV/AIDS.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Đến nay, HIV/AIDS vẫn là một trong những  thách  thức về  y  tế nghiêm  trọng nhất  trên  thế  giới. Tính đến cuối năm 2011, trên thế giới đã có  34  triệu  người  nhiễm HIV,  2,5  triệu  ca  nhiễm  HIV mới, 1,7 triệu người chết vì AIDS(1).  Ở nước ta, từ trường hợp đầu tiên phát hiện  năm 1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh, đến năm  2012, cả nước có 210.703 người nhiễm HIV/AIDS  còn  sống;  có 61.669 bệnh nhân AIDS và 63.372  người  đã  tử vong(1). Những người nhiễm HIV  phân bố tại hơn 77% số xã/phường/thị trấn, gần  98%  quận/huyện  và  63/63  tỉnh/thành  phố(1).  Riêng  tỉnh Tây Ninh,  đã phát hiện 2.985 người  nhiễm HIV, 2.019 người chuyển sang giai đoạn  AIDS và 1.096 người HIV tử vong. Sự phân bố tỷ  lệ hiện nhiễm HIV chuyển di từ nhóm có nguy  cơ cao như nghiện chích ma túy, mại dâm, người  có  quan  hệ  tình  dục  (QHTD)  đồng  giới  nam  sang nhóm đối tượng có nguy cơ thấp hơn như  phụ nữ mang thai, thanh niên khám tuyển nghĩa  vụ quân sự, và tập chung chủ yếu ở nhóm tuổi  20‐39 tuổi(6).  Tỉnh Tây Ninh có 8 huyện và 1 thị xã, trong  đó có đến 5 huyện giáp biên giới Campuchia. Đa  số người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu,  vùng xa, vùng biên giới(2). Sự phức  tạp và khó  khăn trong quản lý cũng như hỗ trợ về y tế, an  ninh xã hội ở những huyện/thị giáp biên giới là  một vấn đề ảnh hưởng rất nhiều đến người dân  sống ở địa bàn này. Nhằm định hướng cho việc  triển khai hoạt  động  cũng như  can  thiệp  trong  giai đoạn sắp tới, việc đánh giá kiến thức  ‐ thái  độ  ‐  thực hành về phòng chống HIV/AIDS của  người dân trong độ tuổi từ 20 đến 39 tuổi tại tỉnh  Tây Ninh là rất cần thiết.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác định tỷ lệ kiến thức ‐ thái độ‐ thực hành  trong  việc  phòng  chống  HIV/AIDS  củangười  dân trong độ tuổi từ 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh.  Xác định mối  liên quan giữa  tuổi, giới  tính,  trình độ học vấn, nơi cư trú với các tỷ  lệ người  dân trong độ tuổi từ 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh  có kiến  thức,  có  thái  độ  tích  cực và  thực hành  trong việc phòng chống HIV/AIDS.  ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU  Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên cỡ mẫu 600  người  trong  độ  tuổi 20‐39  tại  tỉnh Tây Ninh  từ  01/06/2012 – 31/12/2012. Chọn mẫu nhiều bậc, có  4  địa  điểm  lấy  mẫu  bao  gồm  thị  trấn  Châu  Thành  và  xã  Thành  Long  thuộc  huyện  Châu  Thành (giáp biên giới Campuchia), thị trấn Hòa  Thành  và  xã  Trường  Tây  thuộc  huyện  Hòa  Thanh. 150 người dân của mỗi địa điểm sẽ chọn  bằng  phương  pháp  ngẫu  nhiên  hệ  thống  để  phỏng vấn  trực  tiếp dựa  trên bảng  câu hỏi  đã  được  thiết kế sẵn. Số  liệu sau  thu  thập sẽ được  kiểm tra tính chính xác và tính hoàn thiện nhằm  đảm bảo chất lượng. Số liệu được nhập liệu vào  phần mềm  Epidata,  xử  lý  dữ  liệu  bằng  phần  mềm Stata. Kết quả được mô tả theo tần số, tỷ lệ,  trung bình và PR khi thích hợp.  KẾT QUẢ  Bảng1: Đặc tính của đối tượng nghiên cứu (n=600)  Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 274 45,7 Nữ 326 54,3 Nhóm tuổi 20-29 tuổi 299 49,8 30-39 tuổi 301 50,2 Nơi cư trú Huyện Hòa Thành 300 50 Huyện Châu Thành 300 50 Học vấn ≤ Tiểu học 122 20,3 Trung học cơ sở 240 40,0 Trung học phổ thông 143 23,8 Trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH 95 15,8 Hôn nhân Đã có gia đình 419 70,9 Độc thân 172 29,1 Nữ giới chiếm  tỷ  lệ cao hơn nam giới  (54%  so với 46%). Nhóm tuổi 20‐29 và 30‐39 phân bố  gần  tương đương nhau. Người dân có  trình độ  trung học cơ sở và trung học phổ thông trở  lên  chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau khoảng 40%,  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  53 trình độ tiểu học ghi nhận ở 20% người dân. Tỷ  lệ người có gia đình cao gấp 2,4 lần người chưa  có gia đình.  Bảng 2: Kênh thông tin tiếp cận (n=600)  Kênh thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Ti vi 497 82,8 Báo, tạp chí 228 38,0 Đài phát thanh 209 34,8 Cán bộ y tế 178 29,7 Bạn bè 106 17,7 Tranh, áp phích 79 13,2 Tờ rơi, tờ bướm, cuốn sách nhỏ 77 12,8 Các đoàn thể khác 60 10,0 Nguồn thông tin về HIV/AIDS phổ biến nhất  là qua ti vi (83%), cao gấp hơn hai  lần qua báo,  tạp chí (38%) và đài phát thanh (34,8%).  Bảng 3: Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng  chống HIV/AIDS (n=600)  Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức Có kiến thức về 3 đường lây truyền của HIV 298 49,7 Có kiến thức về phòng tránh lây truyền HIV 172 28,7 Biết cách thức để biết 1 người có nhiễm HIV hay không 565 94,2 Có thuốc điều trị bệnh HIV/AIDS 354 59,0 Biết tác dụng của thuốc điều trị HIV/AIDS 468 78,0 Có kiến thức về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS 234 39,4 Có kiến thức chung liên quan đến HIV/AIDS 70 11,7 Thái độ Có thái độ tích cực khi biết vợ/chồng hoặc bạn tình nhiễm HIV 136 33,2 Có thái độ tích cực khi biết người thân nhiễm HIV 215 35,8 Thực hành Sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình trước hôn nhân (n=300) 217 72,3 Sử dụng BCS khi QHTD với mại dâm trước hôn nhân (n=122) 102 83,6 Sử dụng BCS khi QHTD với bạn tình sau hôn nhân (n=52) 39 75,0 Sử dụng BCS khi QHTD với mại dâm sau hôn nhân (n=42) 39 92,9 Sử dụng BKT riêng khi tiêm chích ma túy (n=26) 25 96,2 Chỉ có gần 50% người dân biết cả 3 đường  lây truyền HIV. Tỷ lệ người dân biết cách phòng  tránh  lây  truyền HIV còn  thấp hơn  (29%). Thái  độ  tích  cực  khá  thấp,  lần  lượt  là  33%  khi  biết  vợ/chồng hoặc bạn  tình nhiễm HIV và 36% khi  biết người thân nhiễm HIV.   Tỷ  lệ người dân  sử dụng bao  cao  su  (BCS)  khi QHTD  với  gái mại  dâm  luôn  cao  hơn  khi  QHTD  với  bạn  tình  đặc  biệt  là  sau  hôn  nhân.  Trước hôn nhân tỷ lệ này lần lượt là 84% và 72%.  Sau hôn nhân lần lượt là 93% và 75%.  Mối liên quan giữa một số đặc tính của đối  tượng  nghiên  cứu  với  kiến  thức,  thái  độ,  thực hành về phòng tránh lây truyền HIV (n  = 600)  Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  kiến  thức  phòng  tránh  HIV  với  nơi  cư  trú  (PR=0,8; KTC 95%: 0,6‐0,9), với tỷ lệ người dân ở  huyện Hòa Thành có kiến thức về phòng tránh  lây truyền HIV là 35%, cao gấp 1,5 lần người dân  ở huyện Châu Thành (23%).  Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  trình  độ  học  vấn  và  kiến  thức  liên  quan  đến  HIV/AIDS, nhóm người dân có trình độ tiểu học  được chọn làm nhóm so sánh và thấy có sự khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  về  cách  thức  phòng  tránh HIV/AIDS  với nhóm  người dân  có  trình  độ trên phổ thông trung học (PR=0,6; KTC 95%:  0,4‐0,8).  Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa  nơi cư trú và thái độ về tình trạng nhiễm HIV  của  bạn  tình  (PR=0,4;  KTC  95%:  0,3‐0,6)  và  người  thân  (PR=0,4; KTC  95%:  0,3‐0,5).  Tỷ  lệ  người dân ở huyện Châu Thành có thái độ tích  cực khi biết vợ/chồng hoặc bạn tình hiện đang  sống chung bị nhiễm HIV  là 49%, cao gấp 2,9  lần người dân ở huyện Hòa Thành (17%). Tỷ lệ  người dân ở huyện Châu Thành có thái độ tích  cực  khi  biết  người  thân  của mình  bị  nhiễm  HIV cao gấp 2,7  lần người dân ở huyện Châu  Thành (52% so với 19%).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 54 Bảng 4: Mối liên quan giữa một số đặc tính của đối  tượng nghiên cứu với việc thực hành phòng tránh lây  truyền HIV qua đường tình dục trước hôn nhân với  đối tượng quan hệ tình dục là bạn tình (n=300)  Đặc tính Quan hệ tình dục có sử dụng BCS PR KTC 95% p Có n (%) Không n (%) Nơi cư trú Huyện Hòa Thành 177 (77,0) 53 (23,0) 1,28 1,07-1,52 < 0,01 Huyện Châu Thành 40 (57,1) 30 (42,9) Trình độ học vấn ≤ Tiểu học 29 (55,8) 23 (44,2) 1 1 THCS + PTTH 153 (76,1) 48 (23,9) 0,49 0,31-0,79 < 0,01 Trên PTTH 35 (74,5) 12 (25,5) 0,69 0,48-0,99 0,05 Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa  việc QHTD  có  sử dụng BCS với nơi  cư  trú và  trình độ học vấn (p≤0,05).  BÀN LUẬN  Một số đặc tính của đối tượng nghiên cứu  Tỷ lệ nam giới và nữ giới gần tương đương  nhau  và  tương  đương  với  nghiên  cứu  của  Nguyễn Văn Kính(4). Tỷ lệ người dân ở 2 nhóm  tuổi 20‐29 tuổi và 30‐39 tuổi tham gia nghiên cứu  tương  đương  nhau,  nhưng  tỷ  lệ  đối  tượng  nghiên cứu có độ tuổi từ 20‐29 tuổi thấp hơn so  với nghiên cứu của Phạm Thị Đào (61,8%) ở các  học  viên  tại  trung  tâm  05  –  06  thành  phố  Đà  Nẵng(5).  Điều  này  cho  thấy  phần  nào  sự  khác  biệt về sự phân bố độ  tuổi  trong  trung  tâm và  cộng  đồng;  vì  học  viên  trong  trung  tâm,  phần  lớn nằm trong độ tuổi thanh niên.  Tỷ  lệ người dân có  trình độ học vấn ở mức  trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), điều  này  tương đồng với nhiều nghiên cứu và khảo  sát về HIV/AIDS(3,7). 29% người dân  trong  tình  trạng độc thân cho thấy có một số người dân có  thể có quan hệ tình dục không qua hôn nhân, và  do đó việc QHTD an toàn cần được quan tâm.  Kênh thông tin về HIV/AIDS  Đa số người dân có thông tin, kiến thức liên  quan đến HIV/AIDS chủ yếu  là qua  tivi  (83%).  Kênh  thông  tin qua các báo,  đài phát  thanh và  nhân viên y  tế  cũng  chiếm  tỷ  lệ khá  cao  (38%,  35% và 30%). Từ đó,  ta  thấy việc  truyền  thông  đại chúng để cung cấp thông tin, kiến thức liên  quan đến HIV/AIDS ở  tỉnh Tây Ninh phần  lớn  tập trung ở nguồn thông tin đại chúng.   Kiến thức liên quan đến HIV/AIDS  Gần phân nửa người dân biết HIV có thể lây  truyền qua 3 đường máu, quan hệ  tình dục và  mẹ nhiễm HIV  truyền  sang  con.  Điều này  cho  thấy  sự ghi nhớ  chưa  cụ  thể và  chắc  chắn  của  người dân. Bên cạnh đó, chỉ có 59% người dân  biết  bệnh HIV/AIDS  có  thuốc  điều  trị  và  78%  người dân biết  rằng  thuốc  điều  trị HIV  là  làm  chậm sự phát triển của vi rút HIV. Sự chênh lệch  có  thể được  lý giải do người dân nghĩ  điều  trị  HIV/AIDS  là  điều  trị  hết  bệnh HIV/AIDS  dẫn  đến  tỷ  lệ  người  dân  biết  bệnh  HIV/AIDS  có  thuốc điều trị tương đối thấp.  Người dân được cho  là có kiến  thức chung  liên quan đến HIV/AIDS khi họ có kiến thức về 3  đường  lây  truyền  của  HIV,  có  kiến  thức  về  phòng  tránh  lây  truyền HIV,  có  kiến  thức  về  cách  thức nhận biết 1 người có nhiễm HIV hay  không  và  có  kiến  thức  về  chăm  sóc  điều  trị  HIV/AIDS. Qua nghiên cứu,  tỷ  lệ người dân có  kiến  thức  chung  12%,  tương  đối  thấp  so  với  những nghiên cứu khảo sát kiến thức – thái độ ‐  thực  hành  liên  quan  đến HIV/AIDS  khác(3,7,9).  Mặc  dù  khi  khảo  sát,  tỷ  lệ  người  dân  có  kiến  thức về  cách  thức  để biết 1 người  có nhiễm  có  HIV hay không có tỷ lệ rất cao (94%). Tuy nhiên  tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng tránh lây  nhiễm HIV lại chiếm tỷ lệ thấp (29%). Điều này  cho  thấy  hầu  hết  người  dân  đều  biết  về  HIV/AIDS nhưng chưa được  trang bị kiến thức  toàn diện để phòng tránh HIV/AIDS.  Thái độ liên quan đến HIV/AIDS  Tỷ  lệ người dân có thái độ  tích cực với bạn  tình nhiễm HIV như không  ly hôn,  ly  thân chỉ  chiếm  33%.  Điều  này  cũng  dễ  hiểu  vì  khi  vợ/chồng hoặc bạn tình của mình bị nhiễm HIV  thì  gần  như  đồng  nghĩa  bản  thân  họ  cũng  bị  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  55 nhiễm HIV  nên  người  dân  sẽ  không  dễ  dàng  chấp  nhận  tình  trạng HIV  của  bạn  thân  cũng  như của vợ/chồng hoặc bạn  tình,  từ đó việc có  những hành động, thái độ tích cực sẽ không cao  như việc không có những hành động tiêu cực.   Tương tự như thái độ đối với bạn tình nhiễm  HIV, thái độ tích cực đối với người thân nhiễm  HIV như không như xa lánh, tránh tiếp xúc, đưa  đi ở riêng cũng chiếm tỷ lệ khá thấp 36%. Do đó  cần tăng cường việc tuyên truyền giảm kì thị đối  với người nhiễm HIV.  Thực hành liên quan đến HIV/AIDS  Trước  hôn  nhân,  tỷ  lệ  người  dân  sử  dụng  BCS khi quan hệ tình dục với mại dâm (84%) cao  hơn  so  với  tỷ  lệ  người  dân  sử  dụng  BCS  khi  quan hệ  tình dục với bạn  tình  (72%). Điều này  phản  ánh  nhận  thức  về  việc  an  toàn  tình  dục  phụ thuộc vào đối tượng quan hệ tình dục, nếu  đối  tượng  là  nguy  cơ  cao  (mại dâm)  thì  sẽ  sử  dụng  BCS  nhiều  hơn.  Bên  cạnh  đó,  tình  cảm  cũng có thể  là yếu tố góp phần vào việc không  sử  dụng  BCS  khi  QHTD  với  bạn  tình.  Tỷ  lệ  QHTD với mại dâm trước hôn nhân cao hơn so  với nghiên  cứu  của Trương Tấn Minh  (71%)(7).  Sự  khác  biệt  này  có  thể  do  nghiên  cứu  của  Trương Tấn Minh tiến hành ở người dân có độ  tuổi  từ  15  đến  49  so  với  độ  tuổi  từ  20‐39  tuổi  trong nghiên cứu này.  Sau hôn nhân, tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD  cũng có nét tương đồng với việc có QHTD trước  hôn nhân, đó là tỷ lệ người dân sử dụng BCS khi  QHTD  với mại dâm  (93%)  cao hơn  so  với  khi  QHTD với bạn tình và vợ/chồng (75%).   Sự hiểu biết của người dân về việc sử dụng  BCS  là  tương  đối  thích  hợp,  nhưng  đại  dịch  HIV/AIDS  có  chiều hướng  lan  ra  cộng  đồng(1).  Do  đó,  công  tác  truyền  thông  cần  có  những  chuyển biến phù hợp với  sự biến  đổi  của dịch  HIV/AIDS như tuyên truyền người dân sử dụng  BCS khi quan hệ tình dục với bạn tình trước và  sau hôn nhân.   Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ  lệ có sử dụng  bơm kim  tiêm mới  trong  tiêm  chích ma  túy  là  97%, một  tỷ  lệ  tương  đối  cao về việc giảm  lây  truyền HIV  qua  đường  tiêm  chích ma  túy; do  đó, cần duy trì và cải thiện thành quả đạt được  của việc giảm  lây  truyền HIV qua  đường  tiêm  chích ma túy.   Một số yếu tố liên quan giữa kiến thức, thái  độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS  Nghiên cứu cho thấy có mối  liên quan giữa  nơi  cư  trú  với  kiến  thức  về  phòng  tránh  lây  truyền  HIV,  thái  độ  tích  cực  khi  biết  bạn  tình/người thân nhiễm HIV và việc sử dụng BCS  khi QHTD với bạn  tình. Điều này  cho  thấy  sự  chênh  lệch  về  thông  tin  liên  quan  đến  phòng  tránh  các  đường  lây  truyền  của  HIV  và  xét  nghiệm HIV ở 2 nhóm người dân ở huyện Hòa  Thành  và  huyện  Châu  Thành,  tỉnh  Tây Ninh;  huyện  Châu  Thành  là  huyện  giáp  biên  giới  Campuchia, những  chương  trình  can  thiệp khi  triển khai ở địa bàn này  thực  tế gặp nhiều khó  khăn, một phần do vị trí địa lý, một phần do việc  lưu  trú  ngắn  ngày  của  người dân Campuchia,  làm cho tình hình địa phương thêm phức tạp(6).  Đồng thời, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về  cách  thức  phòng  tránh  HIV/AIDS  với  nhóm  người dân có trình độ trên phổ thông trung học  so với  trình độ  tiểu học. Từ đó  ta  thấy, sự  tiếp  nhận  thông  tin, kiến  thức phần nào  tỷ  lệ  thuận  với trình độ học vấn.   KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  Tỷ  lệ người dân  có kiến  thức  về  chăm  sóc  điều trị HIV/AIDS và kiến thức chung liên quan  đến HIV/AIDS tương đối thấp. Vì vậy, ngoài sự  tập trung những thông tin quan trọng khi truyền  thông,  còn  cần  đến  sự  cung  cấp  thông  tin một  cách  toàn diện, đầy đủ các khía cạnh  liên quan  đến HIV/AIDS.  Người dân không có những thái độ tiêu cực  như  xa  lánh,  cách  ly  khi  vợ/chồng hoặc  người  thân bị nhiễm HIV nhưng tỷ lệ người dân có thái  độ tích cực chăm sóc và động viên, an ủi không  cao. Do đó, sự nâng cao kiến  thức về chăm sóc  điều trị HIV là rất cần thiết  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 56 Tỷ lệ người dân có sử dụng BCS khi QHTD  với mại dâm cao hơn khi QHTD với bạn tình và  với vợ/chồng. Điều này gợi ý  sự  lan  rộng HIV  qua đường QHTD trong cộng đồng sẽ thuận lợi  hơn so với qua  đường máu. Đây cũng  là điểm  cần  được  chú  trọng  trong  thông  điệp  truyền  thông.  Sự khác biệt về một số kiến thức, thái độ và  thực hành liên quan đến HIV/AIDS ở người dân  sống tại huyện Hòa Thành và Châu Thành gợi ý  nội dung và hướng can thiệp phù hợp cho từng  địa phương.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ  Y  tế  (2013).  Báo  cáo  tổng  kết  công  tác  phòng  chống  HIV/AIDS năm 2012. Tr. 34‐45.  2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh (2013). Tổng quan tỉnh  Tây  Ninh.  ‐ thieu‐chung.aspx. Truy cập ngày 4/5/2013.  3. Hoàng Huy  Phương,  Lê Hoàng Nam,  Tạ  Thị  Lan Hương  (2009).Đánh giá kiến thức. thái độ. thực hành về phòng chống  HIV/AIDS của người dân từ 15 – 49 tuổi ở huyện Hoa Lư và  thành phố Ninh Bình. tỉnh Ninh Bình. Công trình nghiên cứu  khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006 ‐ 2010. Tr. 124‐126.  4. Nguyễn  Văn  Kính, Nguyễn  Văn  Lơ, Nguyễn  Đỗ Nguyên  (2009).  Kiến  thức  thái  độ  và  thực  hành  về  phòng  chống  HIV/AIDS  của  thanh  thiếu  niên  có  hoàn  cảnh  đặc  biệt  tại  phường  19  và  22,  quận  Bình  Thạnh.  TP. HCM. Y  học  TP.  HCM. 14 (2) 105‐111.  5. Phạm Thị Đào (2009). Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV của  các học viên nghiện chích ma túy t
Tài liệu liên quan