Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  124
KIẾN THỨC VỀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC  
CỦA PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ, TP. HỒ CHÍ MINH 
Triệu Thị Ngọc Thu *, Nguyễn Thị Bảo Hiếu* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) của phụ nữ đến khám tại 
bệnh viện Từ Dũ và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với mức độ kiến thức về 
bệnh LTQĐTD. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa kế hoạch gia đình, bệnh viện Từ Dũ 
với sự đồng ý tham gia của 413 phụ nữ từ 15 – 49 tuổi đến sử dụng dịch vụ tại khoa. 
Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ  tham gia nghiên cứu  là 27,7 tuổi, có kiến  thức mức độ  trung 
bình. Phụ nữ trả lời đúng nhiều nhất về dấu hiệu, triệu chứng (60%), nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn 
(58,4%), virus (55,7%). Hơn 50% phụ nữ trả lời đúng biến chứng của bệnh LTQĐTD. Tỉ lệ phụ nữ biết 
bệnh LTQĐTD nhiều nhất là bệnh HIV/AIDS (92%), giang mai (79,2%) và lậu (75,3%), phòng bệnh bằng 
cách sử dụng bao su khi giao hợp  (94,9%). Nhóm  tuổi,  trình độ học vấn,  thu nhập hàng  tháng, nơi sinh 
sống; các phương  tiện  truyền  thông như  trường học,  tivi,  radio,  sách, báo,  internet  liên quan có ý nghĩa 
thống kê với mức độ kiến thức của phụ nữ. 
Kết luận: Nâng cao sự hiểu biết về bệnh LTQĐTD sẽ làm giảm tỉ lệ mới mắc cho phụ nữ, tránh được các 
biến chứng có  thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của họ sau này, vì vậy  tăng cường  thông  tin, giáo dục 
truyền thông về bệnh LTQĐTD từ trường học, cơ sở y tế, và các phương tiện truyền thông cho phụ nữ đặc biệt 
là giới trẻ là việc cần làm. 
Từ khoá: Phụ nữ, thanh thiếu niên, kiến thức bệnh LTQĐTD. 
ABSTRACT 
KNOWLEGDE OF SEXUALLY TRANSMITTED DISEASES AMONG WOMEN ATTENDING TU DU 
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY 
Trieu Thi Ngoc Thu, Nguyen Thi Bao Hieu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 122 ‐ 127 
Objective: To determine knowledge of sexually transmitted diseases (STDs) among women attending Tu 
Du hospital and the relationship between characteristics of women and their knowledge of STDs 
Methods:  A  cross  sectional  descriptive  study was  implemented  at  Tu Du  hospital with  agreement  of 
participation of 413 women from 15 to 49 years old who came to examine at the department of Family planning. 
Results: The medium age of respondents is 27.7, level of STDs knowlegde is medium. Women gave correct 
answers on signs and symtoms (60%), causes by bacteria (58.4%), by viruses (55.7%), complication of STDs 
(>50%). High percentage of women named STDs  include HIV/AIDS  (92%), syphilis  (79.2%) and gonorrhea 
(75.3%) and use condom  to prevent STDs  (94.9%). Age group, education,  income,  living place, school; mass 
media such as tivi, radio, magazine, internet have significant relationship with level of STDs knowledge. 
Conclusion:  Increasing STDs knowlegde for women will decrease incidence of STDs, avoid complications 
that  affect  to  reproduction  health  of  women  in  the  future.  Thus  to  strengthen  information,  education  and 
* Bộ môn Hộ Sinh, Khoa ĐD‐KTYH, ĐHYD TP HCM 
Tác giả liên lạc: ThS Triệu Thị Ngọc Thu   Điện thoại: 0918426104   Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 125
communications  of STDs  from  school, health  services  and mass media  for women  especially young people  is 
necessary. 
Key words: Women, adolescent, knowledge of sexually transmitted diseases. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh  lây  truyền  qua  đường  tình  dục 
(LTQĐTD) là bệnh phổ biến trên thế giới. Theo 
Tổ  chức y  tế  thế giới, mỗi năm  có khoảng 340 
triệu  phụ  nữ  và  nam  giới mắc mới  các  bệnh 
LTQĐTD  như  giang  mai,  lậu,  chlamydia, 
trichomonas  trong  độ  tuổi  từ  15  ‐49  (10,11). Viện 
Da liễu trung ương Việt Nam(5) tổng kết từ năm 
1996  ‐  2010  có  tất  cả  2.470.701 bệnh nhân mắc 
bệnh  LTQĐTD,  trong  đó  có  bệnh  nhân  giang 
mai  (2,3%),  bệnh  nhân  lậu  (5,2%),  bệnh  nhân 
HIV/AIDS (1,7%), bệnh nhân mồng gà (7,5%) và 
bệnh  LTQĐTD  khác  (83,3%),  số  lượng  bệnh 
nhân  được phát  hiện  tăng dần  theo mỗi  năm. 
Đây  là một  thực  trạng  cần báo  động vì khi  bị 
nhiễm các bệnh LTQĐTD sẽ gây ra những hậu 
quả nghiêm trọng về sức khoẻ như vô sinh, lây 
truyền  sang  con khi phụ nữ  có  thai, hoặc dẫn 
đến tử vong. 
Nghiên  cứu kiến  thức về bệnh LTQĐTD  ở 
phụ nữ nông thôn miền bắc Việt Nam năm 2006, 
tác giả Phạm Thị Lan(8) đã kết luận rằng phụ nữ 
độ  tuổi  sinh  sản  sống  ở  vùng  nông  thôn Việt 
Nam  có  kiến  thức  về  bệnh  LTQĐTD mức  độ 
thấp. Một  nghiên  cứu  khác  do  Bộ Y  tế(1)  phối 
hợp với WHO điều tra thanh thiếu niên về bệnh 
LTQĐTD cho thấy mức độ kiến thức của thanh 
thiếu niên  còn  thấp, nam  thanh niên  thành  thị 
đạt 4,7 điểm (thang điểm 9) trong khi nam thanh 
niên  nông  thôn  đạt  2,5  điểm  còn  nhóm  thanh 
thiếu niên dân tộc thiểu số đạt 2,1 điểm. 
Trong  nghiên  cứu  này  nhóm  nghiên  cứu 
muốn  tìm  hiểu  thêm  kiến  thức  của  phụ  nữ 
trong  tuổi  sinh  đẻ  ở  thành  thị  về  bệnh 
LTQĐTD giúp hiểu được tình hình thực tế và 
có kế hoạch giáo dục cho phụ nữ trẻ trong tuổi 
thanh thiếu niên nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh và 
tránh được các tai biến do bệnh gây ra. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo  sát kiến  thức về bệnh  lây  truyền qua 
đường tình dục của phụ nữ đến khám tại bệnh 
viện Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh và xác định mối 
liên  quan  giữa  các  đặc  điểm  của  đối  tượng 
nghiên cứu và kiến thức của phụ nữ về bệnh lây 
truyền qua đường tình dục. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác  định  mức  độ  kiến  thức  về  bệnh  lây 
truyền  qua  đường  tình  dục  của  phụ  nữ  đến 
khám tại bệnh viện Từ Dũ. 
Xác  định mối  liên quan giữa  các  đặc  điểm 
của đối tượng nghiên cứu và kiến thức của phụ 
nữ về bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa 
kế  hoạch  gia  đình,  bệnh  viện  Từ Dũ,  đồng  ý 
tham gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu nghiên cứu: 413 
Thời gian thực hiện: 7/2012 – 12/ 2012. 
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS để thống kê và xử 
lý số liệu. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Tổng số phụ nữ tham gia nghiên cứu là 413 
người,  tuổi  trung bình 27,7  tuổi. Có 74,1% phụ 
nữ đã kết hôn và 25,9% phụ nữ  chưa kết hôn. 
Phần lớn phụ nữ chưa kết hôn (74.8%) và đã kết 
hôn  (57,5%)  thuộc  nhóm  tuổi  20  ‐  29.  Phụ  nữ 
trong nhóm nghiên cứu đa số sống ở TP. HCM 
(67,6%);  có  trình  độ  trung học nghề,  cao  đẳng, 
đại  học  và  sau  đại  học  (44,8%);  dân  tộc Kinh 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  126
(97,6%);  làm việc  tại cơ quan nhà nước hoặc  tư 
nhân (50%); số con phụ nữ đã có từ 1 đến 3 con 
trong khi đó phụ nữ chưa có con chiếm 52,3%; tỉ 
lệ phụ nữ bỏ thai ít nhất 1 lần là 41,2%. 
Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Bảng 1: Kiến thức đúng về bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
Câu trả lời đúng Đã kết hôn Chưa kết hôn Tổng cộng P *
% (n= 306) % (n= 107) %(N=413) 
Dấu hiệu và 
triệu chứng 
Đau bụng dưới rốn 13,1 9,3 12,1 NS**
Tiết dịch bất thường cơ quan sinh dục 49,3 46,7 48,7 NS
Ngứa vùng sinh dục 65,0 57,9 63,2 NS
Đau rát, buốt khi đi tiểu 56,9 49,5 55,0 NS
Đau khi giao hợp 43,5 38,7 42,2 NS
Loét cơ quan sinh dục ngoài 61,1 65,5 62,0 NS
Sưng vùng sinh dục 55,9 56,1 55,9 NS
Mụn rộp hoặc sùi ở âm hộ 61,0 57,9 60,2 NS
Nổi hạch ở vùng bẹn 36,3 28,0 34,1 NS
Nguyên nhân Vi khuẩn 58,2 58,9 58,4 NS
Virus 55,2 57,0 55,7 NS
Quan hệ tình dục đồng giới 41,5 38,3 40,7 NS
Truyền máu không an toàn 27,1 29,0 27,6 NS
Quan hệ với nhiều bạn tình 84,1 83,2 81,8 NS
Tiêm chích ma túy 49,7 52,3 50,4 NS
Đường lây 
truyền 
Giao hợp 90,8 90,7 90,8 NS
Truyền máu 35,0 37,4 35,6 NS
Dùng chung kim tiêm 50,8 45,8 49,5 NS
Từ mẹ sang con 47,7 48,6 47,9 NS
Biến chứng 
của bệnh nếu 
không được 
điều trị 
Vô sinh 74,5 71,0 73,6 NS
Sanh non 55,9 38,3 51,3 NS
Thai chết trong tử cung 50,7 38,3 47,5 NS
Thai ngoài tử cung 39,2 32,7 37,5 NS
Sẩy thai 52,6 43,0 50,1 NS
Ung thư cổ tử cung 67,0 63,6 66,1 NS
Các bệnh 
LTQĐTD 
Bệnh lậu 77,1 70,1 75,3 NS
Bệnh giang mai 82,0 71,0 79,2 NS
Bệnh HIV/AIDS 92,2 91,6 92,0 NS
Bệnh viêm gan siêu vi B 55,9 51,4 54,7 NS
Chlamydia 37,3 40,2 38,0 NS
Herpes (mụn rộp sinh dục) 51,3 54,2 52,1 NS
Bệnh trùng roi (Trichomonas) 41,5 44,9 42,4 NS
Bệnh rận lông mu 36,9 39,3 37,5 NS
Bệnh mồng gà 52,5 43,9 52,3 0.017
Bệnh viêm gan siêu vi C 42,8 42,1 42,6 NS
Cách phòng 
ngừa 
Sống chung thủy một vợ một chồng 95,4 89,7 93,9 NS
Sử dụng bao cao su khi giao hợp 94,8 95,3 94,9 0.002
Cẩn thận khi phải tiếp xúc với những vật có 
dính máu tươi hay dịch tiết sinh dục 
76,5 75,7 76,3 NS
* Chi‐Square test so sánh tỉ lệ trả lời đúng giữa 2 nhóm phụ nữ có kết hôn và chưa kết hôn (có ý nghĩa thống 
kê p  0.05). 
Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Bảng 2: Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 127
Nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD Đã kết hôn Chưa kết hôn Tổng cộng P 
% (n=306) % (n= 107) % (N= 413) 
 Bạn bè 47,1 53,3 47,8 NS
 Gia đình 36,3 28,0 34,1 NS
 Câu lạc bộ thanh niên/phụ nữ 12,1 8,4 11,1 NS
 Trường học 26,8 55,1 34,1 0.000
 Tivi/Radio 54,4 63,6 64,2 NS
 Nhân viên y tế 40,5 33,6 38,7 NS
 Báo/sách 75,8 67,3 73,6 NS
 Internet 50,3 53,3 51,1 NS
Vợ/chồng/bạn tình 36,6 18,7 32,0 0.001
Liên quan giữa mức độ kiến thức và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3: Mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD của đối tượng nghiên cứu. 
Mức độ kiến thức (N= 413) n % 
Tốt (40 – 50 điểm) 74 17,9 
Trung bình (25 – 39 điểm) 216 52,3 
Thấp (3 – 24 điểm) 123 29,8 
Trung bình: 30 điểm Thấp nhất: 3 điểm Cao nhất: 50 điểm Độ lệch chuẩn: 9.46 
Bảng 4: Liên quan giữa mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD và những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=413)
Mức độ kiến thức 
Tổng cộng P * Tốt n (%) Trung bình n 
(%) 
Thấp n (%) 
Nhóm tuổi 15 – 19 1 (3,4) 12 (41,4) 16 (55,2) 29 (7,0) 0.006 
20 – 29 40 (15,6) 141 (55,1) 75 (29,3) 256 (62,0) 
30 – 39 28 (24,8) 57 (50,4) 28 (24,8) 113 (27,4) 
40 - 49 5 (33,3) 6 (40,0) 4 (26,7) 15 (3,6) 
Trình độ học 
vấn 
Cấp 1 1 (6,3) 10 (62,5) 5 (31,3) 16 (3,9) 0.000 
Cấp 2 3 (3,0) 50 (49,5) 48 (47,5) 101 (24,5) 
Cấp 3 13 (11,7) 60 (54,1) 38 (34,2) 111 (26,9) 
Trung học CN, cao đẳng, đại 
học, sau đại học 
57 (30,8) 96 (51,9) 32 (17,3) 185 (44,8) 
Nghề nghiệp Nhân viên cơ quan nhà nước 
hoặc tư nhân 
48 (23,2) 106 (51,2) 53 (25,6) 207 (50,1) 0.035 
Sinh viên, học sinh 6 (12,0) 30 (60,0) 14 (28,0) 50 (12,1) 
Nghề khác 20 (12,8) 80 (51,3) 56 (35,9) 156 (37,8) 
Thu nhập hàng 
tháng (VN 
đồng) (n=348) 
1.000.000 – 5.000.000 23 (13,2) 84 (48,3) 67 (38,5) 174 (50,0) 0.000 
5.100.000 – 10.000.000 26 (20,0) 79 (60,8) 25 (19,2) 130 (37,4) 
> 10.000.000 17 (38,6) 21 (47,7) 6 (13,6) 44 (12,6) 
Nơi sinh sống TP. Hồ Chí Minh 64 (22,9) 144 (51,6) 71 (25,4) 279 (67,6) 0.000 
Tỉnh khác 10 (7,5) 72 (53,7) 52 (38,8) 134 (32,4) 
Bảng 5: Liên quan giữa mức độ kiến thức và nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD. 
Nguồn thông tin về bệnh 
LTQĐTD (N=413) 
Mức độ kiến thức 
Tổng cộng P * 
Tốt n (%) Trung bình n (%) Thấp n (%) 
Trường học Có 30 (21,3) 82 (58,2) 29 (20,6) 141 (34,1) 0.012 
Không 44 (16,2) 134 (49,3) 94 (34,6) 272 (65,9) 
Tivi/Radio Có 51(19,2) 147 (55,5) 67 (25,3) 265 (64,2) 0.028 
Không 23 (15,5) 69 (46,6) 56 (37,8) 148 (35,8) 
Báo/sách Có 61 (20,1) 171 (56,3) 72 (23,7) 304 (73,6) 0.000 
Không 13 (12,0) 44 (40,7) 51 (47,2) 108 (26,2) 
Internet Có 55 (26,1) 120 (56,9) 36 (17,1) 211 (51,1) 0.000 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  128
Nguồn thông tin về bệnh 
LTQĐTD (N=413) 
Mức độ kiến thức 
Tổng cộng P * 
Tốt n (%) Trung bình n (%) Thấp n (%) 
Không 19 (9,4) 96 (47,5) 87 (43,1) 202 (48,9) 
BÀN LUẬN 
Điểm trung bình kiến thức của nhóm nghiên 
cứu  là 30  điểm  trên 50 câu  trả  lời  đúng. Phạm 
Thị Lan(7) tìm thấy kiến thức của phụ nữ ở nông 
thôn miền bắc Việt Nam về bệnh LTQĐTD thấp, 
điểm trung bình 6,5 trên 40 câu trả lời đúng. Báo 
cáo nghiên cứu SAVY của Bộ y tế năm 2003 ở 42 
tỉnh  thành về kiến  thức các bệnh LTQĐTD của 
thanh  niên  thành  thị  và  nông  thôn  cho  thấy 
điểm trung bình kiến thức của thanh niên thành 
thị  cao  hơn  thanh  niên  nông  thôn  và  dân  tộc 
thiểu số (1). Có thể do người sống ở thành thị có 
điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về 
bệnh LTQĐTD hơn người sống ở nông thôn. 
Phụ  nữ  nhóm  nghiên  cứu  biết  nhiều  dấu 
hiệu và triệu chứng của bệnh LTQĐTD với tỉ lệ 
từ 55% đến 63%, nghiên cứu của Phạm Thị Lan 
cho thấy phụ nữ biết ít hơn như ngứa vùng sinh 
dục (16%) và tiết dịch bất thường ở cơ quan sinh 
dục (9,5%), chỉ có 1,3% trả lời dấu hiệu của bệnh 
là  tiết  dịch  ở  cơ  quan  sinh  dục  nam.  Phụ  nữ 
trong  nhóm  nghiên  cứu  cho  biết  vi  khuẩn 
(58,4%), virus (55,7%) là nguyên nhân gây bệnh 
LTQĐTD so với phụ nữ nông thôn là 4,9%(7). 
Về  đường  lây  truyền,  90,8% phụ nữ nhóm 
nghiên cứu trả lời là do giao hợp, tuy nhiên các 
đường  lây  truyền khác như  truyền máu, dùng 
chung kim tiêm, từ mẹ sang con tỉ lệ trả lời đúng 
chưa cao có thể do phụ nữ nghe nhiều về bệnh 
HIV hơn bệnh LTQĐTD  từ các cổng  thông  tin, 
nghiên cứu của Nguyễn Ngân Hoa và Nguyễn 
Hữu Thành cũng tìm ra kết quả tương tự (4,6). 
Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu này trả lời 
với tỉ lệ cao về biến chứng vô sinh (73,6%), ung 
thư cổ tử cung (66,1%) trong khi phụ nữ nông 
thôn  trả  lời  rất  thấp(8).  Công  tác  giáo  dục 
truyền  thông  cần  nhấn  mạnh  về  bệnh 
LTQĐTD để có  thể giúp phụ nữ hiểu và điều 
trị  sớm  nếu mắc  bệnh  nhằm  tránh  được  các 
biến  chứng  ảnh  hưởng  đến  tương  lai  về  sức 
khỏe sinh sản của mình. 
Trong 10 bệnh LTQĐTD, nhóm nghiên cứu 
trả  lời  đúng  với  tỉ  lệ  cao  là HIV/AIDS  (92%), 
bệnh giang mai  (79,2%), bệnh  lậu  (75,3%). Kết 
quả điều tra SAVY (2003)(1) của Bộ y tế cho thấy 
tỉ  lệ  thanh  thiếu  niên  đã  từng  nghe  nói  đến 
bệnh viêm gan B là cao nhất (72,7%), giang mai 
(61,9%) và lậu (62,8%), bệnh trùng roi, mụn rộp 
và mồng gà,  chlamydia và  các bệnh LTQĐTD 
khác với  tỉ  lệ rất  thấp. Ngoài ra một số  tác giả 
khác(2,3,4,6) cũng tìm thấy sự hiểu biết về các loại 
bệnh LTQDTD của phụ nữ, thanh thiếu niên là 
có nhưng chưa đủ điều này có  thể dẫn đến sự 
gia  tăng  tỉ  lệ  mắc  các  bệnh  LTQĐTD  trong 
tương lai. 
Nhóm nghiên cứu biết cách phòng ngừa  là 
sống  chung  thủy một  vợ một  chồng,  sử dụng 
bao  cao  su  khi  giao  hợp(3,7,8,9),  và  cẩn  thận  khi 
phải  tiếp xúc với những vật  có dính máu  tươi 
hay dịch tiết sinh dục. 
Nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng 
tháng  và  nơi  sinh  sống  liên  quan  có  ý  nghĩa 
thống  kê  với mức  độ  kiến  thức  của  phụ  nữ. 
Nghiên  cứu  của  Phạm  Thị  Lan  tìm  thấy  kiến 
thức  thấp  liên quan có ý nghĩa đối với phụ nữ 
trẻ,  chưa  kết  hôn  và  sống  ở  vùng  cao  nguyên 
hay vùng núi(8). 
Phụ  nữ  nhóm  nghiên  cứu  có  kiến  thức  về 
bệnh LTQĐTD từ một số nguồn thông tin giống 
như một số nghiên cứu khác; giới trẻ ngày nay 
biết kiến thức về bệnh LTQĐTD từ trường học, 
cha  mẹ,  bạn  bè(2,8,9)  bạn  tình,  nhân  viên  y  tế, 
phương tiện truyền thông đại chúng, các câu lạc 
bộ thanh niên(3,4,7,8). Tuy nhiên thực tế tỉ  lệ bệnh 
LTQĐTD vẫn còn tăng cao qua mỗi năm tại Việt 
Nam  chứng  tỏ  rằng  chương  trình  giáo  dục 
truyền thông về bệnh LTQĐTD chưa đầy đủ và 
sâu rộng, vai  trò giáo dục giới  tính của cha mẹ 
trong gia đình hiện nay vẫn còn bị hạn chế bởi 
tập  quán  lâu  đời  của Việt Nam  cho  rằng  “vẽ 
đường  cho  hưu  chạy”,  chương  trình  giáo  dục 
sức khỏe  trong  các  trường học  chỉ nhấn mạnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 129
đến bệnh HIV/AIDS mà  chưa quan  tâm nhiều 
đến bệnh LTQĐTD(1). 
Các phương tiện truyền thông như trường 
học, tivi, radio, sách, báo, internet liên quan có 
ý  nghĩa  thống  kê  với mức  độ  kiến  thức  của 
phụ nữ. 
KẾT LUẬN 
Tuổi  trung  bình  của  phụ  nữ  tham  gia 
nghiên cứu  là 27,7  tuổi, có kiến  thức về bệnh 
LTQĐTD mức độ  trung bình  (52,3%). Phụ nữ 
trả  lời  đúng  nhiều  nhất  về  dấu  hiệu,  triệu 
chứng  là  60%,  nguyên  nhân  gây  bệnh  do  vi 
khuẩn (58,4%), virus (55,7%). Hơn 50% phụ nữ 
trả lời đúng biến chứng của bệnh LTQĐTD. Tỉ 
lệ  phụ  nữ  biết  bệnh  LTQĐTD  nhiều  nhất  là 
bệnh HIV/AIDS  (92%),  giang mai  (79,2%)  và 
lậu  (75,3%),  phòng  bệnh  bằng  cách  sử  dụng 
bao su khi giao hợp (94,9%). 
Nhóm  tuổi,  trình  độ  học  vấn,  thu  nhập 
hàng  tháng  và  nơi  sinh  sống  liên  quan  có  ý 
nghĩa thống kê với mức độ kiến thức của phụ 
nữ (p<0,05). 
Trường học, tivi, radio, sách, báo, internet là 
các nguồn thông tin có ảnh hưởng đến kiến thức 
của phụ nữ (p<0,05). 
KIẾN NGHỊ 
Tăng  cường  thông  tin,  giáo  dục  truyền 
thông về bệnh LTQĐTD, nhấn mạnh nguyên 
nhân, dấu hiệu, triệu chứng, đường lây truyền, 
cách  phát  hiện  và  điều  trị  bệnh,  biện  pháp 
phòng ngừa cho phụ nữ và nam giới trong lứa 
tuổi sinh sản nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên 
tại  trường  học  hoặc  trên  phương  tiện  truyền 
thông đại chúng. 
Ngoài ra trong các cơ sở y tế có chuyên khoa 
Phụ Sản, nhân viên y tế nên tích cực tăng cường 
giáo dục về bệnh lý này cho các phụ nữ khi đến 
sanh  đẻ,  khám  phụ  khoa,  thực  hiện  các  biện 
pháp tránh thai hoặc phá thai. 
Các đoàn thể phụ nữ và thanh niên tổ chức 
các buổi tọa đàm cho thanh thiếu niên hoặc các 
cặp vợ chồng  trong  lứa  tuổi sinh sản về bệnh 
LTQDTD. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2003). Báo cáo điều tra quốc gia về vị thành niên và 
thanh niên Việt Nam (SAVY). 
2. Clark  LR,  Jackson  M,  Allen‐Taylor  L.  (2002).  Adolescent 
knowledge  about  sexually  transmitted diseases.  Sex Transm 
dis. 2002 Aug; 29(8):436‐43. 
3. D.T.N.Vinh, G.L.  Raguin,  Y.Thebaud, C.  Semaile &  L.D.Tri. 
(2003).  Knowledge,  attitudes,  belief  and  practice  related  to 
HIV/AIDS  among  young  people  in  Ho  Chi  Minh  City, 
VietNam.  European  Journal  of  Epidemiology  18:  835‐836, 
2003. 
4. Hoa  Ngan  Nguyen,  Pranee  Liamputtong  and  Gregory 
Murphy.  (2006). Knowledge  of Contraceptives  and  Sexually 
Transmitted  Diseases  and  Contraceptive  Practices  Among 
Young people in Ho Chi Minh City, Vietnam. Health Care for 
women International, 27:399‐417, 2006. 
5. ‐cuu‐Chuyen‐de/Benh‐lay‐truyen‐qua‐
duong‐tinh‐duc‐Nhung‐dieu‐can‐biet/6630.vgp  Trang  tin  điện  tử 
của Ủy Ban quốc gia phòng chống aids, chống tệ nạn ma túy 
mại dâm.  
6. Nguyễn Vũ Thành (2006). Nghiên cứu kiến  thức,  thái độ, kỹ 
năng và nguyện vọng của sinh viên về phòng lây nhiễm HIV. 
‐12‐69. 
7. Obiechina NJA, Diwe K  and  Ikpeze OC  (2002). Knowledge, 
awareness  and  perception  of  sexually  transmitted  diseases 
(STDs) among Nigerian adolescent girls. Journal of Obstetrics 
and Gynaecology (2002) Vol. 22, No. 3, 302– 305. 
8. Pham Thi Lan, Lundborg CS, Mogren  I, Ho Dang Phuc and 
Nguyen  Thi  Kim  Chuc.  (2009).  Lack  of  knowledge  about 
sexually transmitted  infections among women  in North rural 
Vietnam. BMC Infectious Diseases 2009, 9:85 doi:10.1186/1471‐
2334‐9‐85 
9. Sekirlme WK, Tamale  J, Lule  JC, Wabwire‐Mangen F.  (2001). 
Knowledge, attitude and practice about  sexually  transmitted 
diseases  among  University  students  in  Kampala.  Afr