Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

Sau hơn 25 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật ṭ xã hội. Mặc dù đạt được nhiều thành ṭu, song bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế, yếu kém như nợ xấu tuy đã giảm nhưng việc xử lý nợ xấu chưa tḥc chất, hiệu quả; khả năng cạnh tranh, năng ḷc tài chính, quản trị, công nghệ còn chưa đáp ứng được yêu cầu; năng ḷc tài chính chưa tḥc ṣ đủ mạnh. Những hạn chế, yếu kém kể trên đã làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế biến động bất lợi.

pdf7 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
73 Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ... TÓM TẮT Kh́ch quan m̀ nói, thời gian qua, ḥ th́ng ngân h̀ng Vịt Nam đã gặt h́i được nhìu th̀nh ṭu đ́ng kh́ch ḷ, song bên c̣nh đó cũng gặp không ́t khó khĕn, th́ch th́c như: nợ xấu cao, kh̉ nĕng t̀i ch́nh ḥn ch́; công ngḥ, nĕng ḷc qủn tṛ đìu h̀nh ýu ḱm. Vì ṿy, đ̉ ḥ th́ng ngân h̀ng họt đ̣ng an tòn, l̀nh ṃnh, hịu qủ, cũng như nâng cao kh̉ nĕng c̣nh tranh trong đìu kịn ḥi nḥp qúc t́ c̀n ph̉i t́i cấu trúc ḷi. B̀i vít tìm hỉu kinh nghịm t́i cấu trúc ḥ th́ng ngân h̀ng c̉a ṃt ś qúc gia trên th́ giới, qua đó rút ra b̀i ḥc có gí tṛ tham kh̉o đ́i với Vịt Nam Từ khoá: kinh nghiệm, tái cấu trúc ngân hàng, một số quốc gia, bài học. KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Vũ Vĕn Thực* BANKING RESTRUCTURING EXPERIENCES OF SOME COUNTRIES AND LESSONS FOR VIETNAM ABSTRACT Objectively speaking, Vietnam’s banking system has recently achieved many remarkable achievements. However, it still faced many dificulties and challenges to handle such as bad debts on the rise, the inancial incapability, weak technology and poor management. Hence the need to restructure in banking sector in order to achive a safe, healthy, eficient operation, as well as to improve competitiveness in the lat world. This paper examines some experiences in banking restructuring of certain countries, which latter draws valuable lessons for VietNam. Keywords: experience, banking restructuring, some countries, lessons. * TS. Ngân h̀ng Nông nghịp v̀ Ph́t trỉn nông thôn, chi nh́nh Tân Bình, Tp. Hồ Ch́ Minh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sau hơn 25 nĕm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh trật ṭ xã hội. Mặc dù đạt được nhiều thành ṭu, song bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế, yếu kém như nợ xấu tuy đã giảm nhưng việc xử lý nợ xấu chưa tḥc chất, hiệu quả; khả nĕng cạnh tranh, nĕng ḷc tài chính, quản trị, công nghệ còn chưa đáp ứng được yêu cầu; nĕng ḷc tài chính chưa tḥc ṣ đủ mạnh. Những hạn chế, yếu kém kể trên đã làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế biến động bất lợi. Vì vậy, cần phải tái cấu 74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật trúc lại để đưa hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu quả hơn. 2. KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Thứ nhất, Chính phủ Trung Quốc đã tḥc hiện tổ chức lại Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa, với mục tiêu là tĕng cường khả nĕng giám sát, độc lập, ṭ chủ trong quản lý, điều hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Hoa; tiếp theo là củng cố và tĕng cường hệ thống giám sát tài chính quốc gia trên cơ sở thành lập Ủy ban Giám sát Ngân hàng Trung Hoa với trọng tâm là quản trị rủi ro tại các ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc còn ban hành nhiều vĕn bản qui phạm pháp luật mới như: xây ḍng chuẩn ṃc kế toán, kiểm toán độc lập mang tính ràng buộc, khắt khe hơn; ban hành vĕn bản về quản trị điều hành nhằm nâng cao tính ṭ chủ, ṭ chịu trách nhiệm, công khai, minh bạch để lấy lại niềm tin của khách hàng đối với hệ thống ngân hàng, cũng như nhận diện những ngân hàng yếu kém, từ đó có những giải pháp hỗ trợ, xử lý kịp thời. Nĕm 1998, Trung Quốc đã áp dụng các quy tắc, quy định, định mức và tỷ lệ an toàn theo chuẩn ṃc của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), tỷ lệ an toàn vốn (CAR) được nâng lên mức 8%; quy định mới về phân loại khoản vay. Nhờ đó, bức tranh về số nợ dưới chuẩn đã trở nên r̃ ràng hơn, từ đó làm cơ sở để xây ḍng kế hoạch làm sạch bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại nhà nước. Thứ hai, để xử lý khoản nợ dưới chuẩn khoảng 670 tỷ nhân dân tệ, chính phủ Trung Quốc đã thành lập bốn công ty quản lý tài sản, các công ty này được trao nhiều quyền ṭ chủ để xử lý, mua lại nợ xấu. Trong các khoản nợ xấu thì có tới khoảng 70% nợ xấu là của các doanh nghiệp nhà nước, các khoản nợ này được chuyển ra ngoại bảng để xử lý. Nĕm 2008, chính phủ Trung Quốc đã dành 40 tỷ nhân dân tệ để xóa nợ cho những doanh nghiệp này, trước đó chính phủ Trung Quốc cũng đã sử dụng 30 tỷ nhân dân tệ để xóa nợ và những nĕm tiếp theo đều có khoản ḍ trù ngân sách dành để xử lý nợ xấu. Bên cạnh xử lý nợ xấu, những doanh nghiệp nhà nước có nợ xấu cũng được chính phủ Trung Quốc cơ cấu, sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như ngĕn ngừa giảm chất lượng tài sản của các ngân hàng cấp tín dụng. Thứ ba, giải quyết vấn đề thanh khoản: nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản, tránh nguy cơ đổ vỡ của các ngân hàng, cũng như tạo niềm tin cho khách hàng, chính phủ Trung Quốc đã tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước thông qua hình thức huy động từ trái phiếu chính phủ. Thứ tư, khuyến khích các ngân hàng thương mại nhà nước niêm yết trên thị trường chứng khoán, điều này buộc các ngân hàng phải từng bước xây ḍng quản trị theo chuẩn quốc tế, nâng cao công tác quản trị điều hành, tĕng cường tính minh bạch và khả nĕng nhạy bén trong kinh doanh để nâng cao nĕng ḷc cạnh tranh. Thứ nĕm, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh, Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa yêu cầu các ngân hàng cải thiện công tác quản trị điều hành và từng ngân hàng phải có kế hoạch với những ch̉ tiêu cụ thể để chuyển đổi mô hình kinh doanh, mô hình quản trị rủi ro, tĕng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cũng như phát triển nguồn nhân ḷcCó thể nói, để cấu trúc lại hệ thống ngân hàng thành công ở Trung Quốc, có 5 yếu tố đó là: một là, giải quyết triệt để các khoản nợ xấu, nợ dưới chuẩn trong đó có tỷ lệ lớn là nợ 75 Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ... ở khối các doanh nghiệp nhà nước; hai là, tĕng cường nĕng ḷc quản trị ngân hàng bao gồm cả về tổ chức, nhân ṣ; ba là, thu hút các nhà đầu tư chiến lược; bốn là, đưa ngân hàng niêm yết ở trong nước và nước ngoài, một mặt giúp các ngân hàng tĕng vốn, mặt khác buộc các ngân hàng ṭ đẩy mạnh tái cấu trúc để tuân thủ các chuẩn ṃc quốc tế theo yêu cầu của thị trường; nĕm là, sử dụng vốn bán cổ phần mới để tĕng cường đầu tư vào hệ thống công nghệ, quản trị rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng.[5] 2.2. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Hàn Quốc Cuộc khủng hoảng Tài chính – Ngân hàng ở Hàn Quốc do nguyên nhân chủ yếu là đầu tư tràn lan và vay nợ quá mức của các tập đoàn kinh tế, bên cạnh đó những quy định an toàn hoạt động lỏng lẻo, khả nĕng quản trị yếu kém, cũng như ṣ thiếu minh bạch tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng cũng là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng Tài chính – Ngân hàng ở quốc gia này. Để ngĕn chặn khủng hoảng, chính phủ Hàn Quốc đã tḥc hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở nước này, dưới đây là những giải pháp cụ thể: Th́ nhất, xây ḍng một lộ trình và các bước đi cụ thể để tḥc hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Hàn Quốc đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá tình hình tài chính, phân loại các khoản nợ xấu, sau đó tiến hành phân loại các ngân hàng thành 3 nhóm cơ bản từ đó làm cơ sở cho quá trình hợp nhất và sáp nhập, cụ thể: nhóm 1 là nhóm các ngân hàng dẫn đầu (nhóm các ngân hàng lớn); nhóm 2 là nhóm các ngân hàng trung bình (chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán lẻ) và nhóm 3 là nhóm các ngân hàng nhỏ phục vụ cho các vùng địa phương. Mục đích chính của phân loại này là tạo ra một số ngân hàng lớn có khả nĕng tài chính và quản trị và có khả nĕng cạnh tranh đối với các ngân hàng nước ngoài, thu hẹp lĩnh ṿc hoạt động của các ngân hàng có quy mô vừa để tập trung vào các hoạt động kinh doanh chính, còn các ngân hàng nhỏ hoạt động an toàn, hiệu quả thì ch̉ nhằm mục đích hoạt động kinh doanh tại các địa phương. Th́ hai, sau khi tiến hành đánh giá và phân loại nợ xấu, Hàn Quốc đã thành lập quỹ công chúng và công ty quản lý tài sản Hàn Quốc – Korean Assent Management Corporation (KAMCO): KAMCO đã tiến hành phân các khoản nợ xấu thành 2 loại cụ thể: các khoản nợ xấu thông thường và các khoản nợ xấu đặc biệt, trong đó: các khoản nợ xấu thông thường là những khoản nợ xấu mà khả nĕng thanh toán nợ được xác định là không mấy chắc chắn, còn những khoản nợ xấu đặc biệt là những khoản nợ xấu của các công ty đang trong quá trình tái cơ cấu lại. Sau đó, các khoản nợ xấu này tiếp tục được chia thành các khoản nợ xấu có đảm bảo bằng tài sản và nợ xấu vay tín chấp. Sau khi mua các khoản nợ xấu, KAMCO tiến hành bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế, hoặc KAMCO phát hành chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản ḍa trên các khoản nợ xấu đã mua. Bên cạnh đó, một số khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo KAMCO tịch thu, hoặc giữ lại đối với các khoản nợ xấu để tái cơ cấu nợ, tài trợ hay chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu khi KAMCO thấy rằng công ty đó có khả nĕng hồi phục. Th́ ba, đánh giá tḥc hiện sáp nhập, phá sản các ngân hàng yếu kém: tiến hành đánh giá tình hình tḥc hiện mức vốn tḥc có của các ngân hàng thương mại, Hàn Quốc đã tḥc hiện các bước đi mạnh mẽ nhằm bắt buộc các ngân hàng tĕng vốn điều lệ, sáp nhập và cho phá sản các ngân hàng yếu kém. Điều đó được thể hiện trong tháng 7/1998, Hàn Quốc đã buộc 5 ngân hàng đóng cửa do có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu dưới 8%, yêu cầu các ngân hàng này phải sáp 76 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nhập với nhau để đảm bảo mức an toàn vốn tối thiểu; buộc 7 ngân hàng yếu kém khác phải đưa ra lộ trình tḥc hiện tái cơ cấu dưới ṣ giám sát của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc và Ủy Ban giám sát Tài chính. Ngoài ra, Hàn Quốc còn khuyến khích các ngân hàng sáp nhập với nhau để tạo ra những ngân hàng có thể cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, theo đó vào cuối nĕm 2001, hai ngân hàng lớn của Hàn Quốc là Kookmin Bank và Housing & Commercial Bank đã ṭ nguyện sáp nhập với nhau trở thành ngân hàng lớn nhất Hàn Quốc. Chính ṣ vào cuộc quyết liệt của Chính phủ Hàn Quốc, số ngân hàng ở Hàn Quốc đã giảm từ 33 ngân hàng vào nĕm 1997 xuống còn 19 ngân hàng. Th́ tư, nâng cao chất lượng ḥ th́ng thanh tra gím śt ngân h̀ng: để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng, Hàn Quốc đã tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng. Bên cạnh đó, xây ḍng, ch̉nh sửa, bổ sung nhiều vĕn bản nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế. Th́ nĕm, tĕng cường vai trò c̉a tổ ch́c B̉o hỉm tìn gửi trong t́i cấu trúc ḥ th́ng ngân h̀ng: nĕm 1995, Hàn Quốc đã ban hành Luật Bảo vệ người gửi tiền, quy định r̃ ràng chức nĕng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi tại Hàn Quốc. Chức nĕng chính là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy trì ổn định tài chính tại Hàn Quốc, với các chức nĕng chính gồm: (1) quản lý quỹ Bảo hiểm tiền gửi; (2) giám sát rủi ro; (3) xử lý đổ vỡ; (4) thu hồi nợ; và (5) điều tra. Trong cuộc khủng hoảng tài chính nĕm 1997, công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc đã chi trả cho 517 tổ chức tài chính bị mất khả nĕng thanh toán với số tiền lên tới 110,9 nghìn tỷ won. [1] 2.3. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Thái Lan Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nĕm 1997 đã tác động lớn đến hệ thống ngân hàng ở Thái Lan, để giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, chính phủ Thái Lan đã tḥc hiện cấu trúc lại hệ thống ngân hàng nhằm đưa hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả hơn, chính phủ Thái Lan đã đưa ra giải pháp cụ thể sau: Th́ nhất, đóng cửa một số định chế tài chính yếu kém: thông qua Ủy ban cơ cấu lại tài chính của Thái Lan đã tổ chức bán đấu giá tài sản của 58 công ty tài chính bị đóng cửa và thu đã thu về gần 200 tỷ Bath. Bên cạnh đó, việc sáp nhập các định chế tài chính cũng được tiến hành, trong đó có ṣ hợp nhất của 13 công ty tài chính và Unionbank đã ra đời ngân hàng Bank Thai, Ngân hàng First Bangkok City hợp nhất với Krung Thaibank sau đó được tái cấp vốn 200 tỷ Bath và Bangkokbank được bán lại cho công ty quản lý tài sản. Th́ hai, những ngân hàng có khả nĕng duy trì hoạt động chính phủ đã tái cấp vốn để tiếp tục hoạt động: tạo cơ hội cho các ngân hàng hoạt động bằng cách sử dụng quỹ công vào việc tái cấp vốn với một số điều kiện đặc biệt, xây ḍng cơ sở pháp lý để thành lập các công ty xử lý tài sản... Th́ ba, chuyển các khoản nợ xấu ra ngoại bảng và tiến hành đấu giá để xử lý: phân loại các khoản nợ xấu đối với những khách hàng không còn hoạt động và chuyển qua ngoại bảng và đấu giá để thu hồi nợ. Thái Lan đã thành lập Ủy ban tái cơ cấu lĩnh ṿc tài chính và Công ty quản lý tài sản vào tháng 10/1997 để tḥc hiện công việc này. Th́ tư, thành lập khung pháp lý nhằm tạo 77 Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ... điều kiện thuận lợi cho tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Thái Lan đã xây ḍng nhiều vĕn bản pháp lý, Luật phá sản, thành lập tòa án chuyên giải quyết các vụ phá sản nhằm phục vụ cho tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.[1] 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia đều có những đặc thù riêng, tuy nhiên cũng có những nét tương đồng. Vì vậy tìm hiểu kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở các quốc gia khác để rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam là cần thiết. Thông qua kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của các quốc gia kể trên, có thể rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam là: Ṃt l̀, trước hết, Chính phủ cần phải đánh giá lại toàn diện quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trong giai đoạn vừa qua, tiếp tục rà soát, đánh giá và phân loại các ngân hàng theo từng nhóm trên cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá nĕng ḷc tài chính, phân loại các khoản nợ xấutừ đó tái cơ cấu từng nhóm ngân hàng cụ thể cho giai đoạn tiếp theo; xây ḍng lộ trình và các bước đi cụ thể tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Hai l̀, đổi mới hoạt động của ngân hàng nhà nước: xem xét, cân nhắc khả nĕng nâng cao tính độc lập của ngân hàng nhà nước theo mô hình của ngân hàng trung ương ở các nước phát triển. Nâng cao chất lượng của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, gắn trách nhiệm cụ thể đối với cơ quan thanh tra trên địa bàn khi để xảy ra nhiều vi phạm trong hoạt động ngân hàng, tĕng cường khả nĕng giám sát từ xa; nâng cao tính ṭ chủ trong quản lý điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Ba l̀, sau khi phân loại, ngân hàng nhà nước cần mạnh dạn cho các ngân hàng yếu kém phá sản; tiếp tục hỗ trợ các ngân hàng yếu kém nhưng còn khả nĕng phục hồi để duy trì hoạt động kinh doanh; chú trọng thanh tra, giám sát những ngân hàng tĕng trưởng tín dụng nóng, không tuân thủ qui định lãi suất huy động, cho vay của ngân hàng nhà nước; kiên quyết xử lý đối với ngân hàng không tuân thủ qui định điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. B́n l̀, tḥc hiện tái cấu trúc đồng bộ hệ thống ngân hàng, kể cả những ngân hàng tốt, đặc biệt chú trọng đến việc quản trị rủi ro: tín dụng, thanh khoản, tác nghiệp, đạo đức; khuyến khích các ngân hàng hợp nhất, sáp nhập; những ngân hàng không ṭ nguyện sáp nhập thì nhà nước tiến hành sáp nhập bắt buộc. Nĕm l̀, tạo hành lang pháp lý để hoạt động ngân hàng lành mạnh, hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế: thiết lập hành lang pháp lý cần thiết để giúp cho quá trình tái cấu trúc ngân hàng diễn ra suôn sẻ, nghiên cứu cụ thể hóa các chính sách, cơ chế để phát triển hệ thống ngân hàng đủ tiêu chuẩn, khả nĕng kinh doanh đa nĕng; ban hành những qui định cho phù hợp với thông lệ quốc tế như chuẩn ṃc kế toán, kiểm toán độc lập mang tính ràng buộc, khắt khe hơn, ban hành vĕn bản về quản trị điều hành nhằm nâng cao tính ṭ chủ, minh bạch; quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và phân loại khoản vay theo chuẩn ṃc quốc tế.tạo hành lang pháp lý về mua bán, sáp nhập ngân hàng nhằm cho hoạt động ngân hàng được lành mạnh, hiệu quả hơn. Śu l̀, nâng cao nĕng ḷc của các ngân hàng thương mại: tiếp tục tĕng vốn điều lệ, vốn ṭ có, khả nĕng quản lý điều hành và kiểm soát rủi ro nhằm gia tĕng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trước những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước. Kiểm soát tốt 78 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật dư nợ và tĕng trưởng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Đào tạo nâng cao nĕng ḷc, trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin. B̉y l̀, quán triệt đến các ngân hàng và người dân hiểu đúng vế tái cấu trúc ngân hàng: cần quán triệt đến với các ngân hàng và người dân nhận thức r̃ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là một trong những vấn đề trọng tâm, là một phần cấu thành của tái cấu trúc nền kinh tế để giúp hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả hơn và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ch̉ có thể thành công khi triển khai đồng bộ với quá trình tái cơ cấu khu ṿc doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu đầu tư công, đồng thời tranh thủ ṣ đồng thuận của toàn xã hội. T́m l̀, cần sớm xử lý nợ xấu một cách tḥc chất, hiệu quả: tiếp tục xử lý nợ xấu một cách tḥc chất, hiệu qủa hơn, coi đây là một trong những vấn đề trọng tâm của công việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Nâng cao tính ṭ chủ, ṭ chịu trách nhiệm của công ty VAMC, phát triển thị trường mua bán nợ, trong đó nghiên cứu có ṣ tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, có chính sách ưu đãi về thuế đối với đối tượng mua bán nợ xấu, bên cạnh đó tiếp tục yêu cầu các ngân hàng thương mại trích lập ḍ phòng rủi ro đầy đủ theo qui định của pháp luật. Ch́n l̀, tổng kết, đánh giá lại quá trình tái cơ cấu ngân hàng giai đoạn 1, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo; kiên quyết xử lý dứt điểm các ngân hàng thương mại yếu kém, chú trọng các biện pháp quản lý, giám sát, cơ chế hỗ trợ cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà nước mua lại. Mười l̀, nâng cao vai trò của bảo hiểm tiền gởi Việt Nam: xem xét, điều ch̉nh lại các qui định của bảo hiểm tiền gởi Việt nam theo hướng quy định r̃ ràng chức nĕng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của bảo hiểm tiền gởi, trong đó coi trọng bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, cũng như duy trì ổn định hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia. Mười ṃt l̀, tiếp tục cổ phần hóa ngân hàng, tiến tới xem xét không giữ cổ phần chi phối của một số ngân hàng: tiếp tục cổ phần hóa ngân hàng còn lại và nghiên cứu xem xét bán cổ phần tại các ngân hàng mà nhà nước đang nắm cổ phần chi phối, mở rộng room cho các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần từ các ngân hàng này, từ đó buộc các ngân hàng phải từng bước xây ḍng quản trị theo chuẩn quốc tế, tĕng cường tính minh bạch và khả nĕng nhạy bén trong kinh doanh để nâng cao nĕng ḷc cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Mười hai l̀, thành lập tòa án chuyên trách giải quyết phá sản: để giải quyết nhanh các vụ phá sản, nhà nước nghiên cứu thành lập tòa án chuyên trách để giải quyết các vụ việc phá sản để phục vụ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. 4. KẾT LUẬN Có thể nói, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam là một bài toán không hề đơn giản. Do đó, để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tḥc ṣ có hiệu quả, rất cần được ṣ quan tâm, chia sẻ của người dân và ṣ vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Bài viết đã tìm hiểu kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia, qua đó rút ra được bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Hy vọng rằng đây là những bài học có giá trị giúp cho cơ quan chức nĕng ng
Tài liệu liên quan