Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 277
KỸ THUẬT TỊNH TIẾN LỖ SÁO VÀ TẠO HÌNH QUI ĐẦU CẢI TIẾN 
TRONG ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ TRƯỚC 
Lê Hoàng Nguyên*, Nguyễn Thị Trúc Linh**, Huỳnh Cao Nhân*, Lê Thanh Hùng*, Lê Tấn Sơn**, 
Lê Công Thắng* 
TÓM TẮT 
Mục đích: Chúng tôi giới thiệu kỹ thuật tịnh tiến lỗ sáo và tạo hình quy đầu cải tiến trong điều trị lỗ tiểu 
thấp thể trước có hay không kèm theo tật cong dương vật nhẹ. 
Số liệu & phương pháp: 53 trường hợp lỗ tiểu thấp được điều trị bằng kỹ thuật MAGPI cải tiến từ tháng 
9 – 2009 đến tháng 9 – 2011, tuổi từ 1 đến 15, tật cong dương vật nhẹ kèm theo trong 16 trường hợp, 6 trường 
hợp kèm theo tật xoay trái dương vật, 1 trường hợp kèm dính da dương vật bìu. 
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca. 
Kỹ thuật: Bóc tách và cắt 2 cánh quy đầu sát 2 bên máng niệu đạo từ miệng sáo ra đỉnh quy đầu. Xẻ dọc 
khâu ngang từ miệng sáo ra đỉnh quy đầu để tịnh tiến lỗ sáo ra đỉnh quy đầu. Khâu khép 2 cánh quy đầu ngay 
bên dưới miệng sáo mới. Tạo hình giữ da quy đầu 33 trường hợp so với 20 trường hợp cắt da quy đầu theo kinh 
điển. 
Kết quả: Theo dõi từ 2-3 tháng đến 6 tháng, có 2 trường hợp tụt lỗ tiểu sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ 3,77%. 
Tỉ lệ tụt lỗ tiểu từ đỉnh xuống thân sau 6 tháng theo dõi là 7,8%. 
Kết luận: Kỹ thuật tịnh tiến lỗ sáo và tạo hình quy đầu cải tiến trong điều trị lỗ tiểu thấp thể trước (có hay 
không kèm theo tật cong dương vật nhẹ) được sử dụng với tỉ lệ thành công rất cao, mang tính thẩm mỹ với kỹ 
thuật giữ lại da quy đầu. 
Từ khóa: lỗ tiểu thấp thể trước, kỹ thuật MAGPI cải tiến, giữ da quy đầu. 
ABSTRACT 
THE MODIFIED MEATAL ADVANCEMENT AND GLANDULOPLASTY INCORPORATED 
(MAGPI) PROCEDURE FOR REPAIRING DISTAL HYPOSPADIAS 
Le Hoang Nguyen, Nguyen Thi Truc Linh, Huynh Cao Nhan, Le Thanh Hung, Le Tan Son, 
Le Cong Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 276 - 280 
Purpose: We presented the modified meatal advancement and glanduloplasty incorporated (MAGPI) 
procedure for repairing distal hypospadias with or without skin chordee. 
Materials & methods: we reviewed the records of 53 patients who underwent treatment by modified 
MAGPI between September 2009 and September 2011. The age ranged from 1 to 15. 16 cases with skin chordee, 6 
cases with rotation of the penis axis to the left, 1 case with penoscrotal webbing. 
Technique: Dissecting the urethra from the corpora cavernosa and cut the glans at both side of urethral plate 
from the meatus to the tip of the glan. The meatal advancement of the dorsal urethral wall is accomplished by a 
Heineke-Mikulicz vertical incision and horizontal closure. By rotating the lateral wings around to the midline 
proximal to the meatus, a proper conical glans shape can be recreated and this also prevents meatal retraction. 33 
 Khoa Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bộ môn Ngoại Nhi Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS Lê Hoàng Nguyên ĐT: 0946077064 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 278
cases with foreskin preservation, and just 20 cases with classic circumcision. 
Results: Follow up ranged from 2-6 months, 2 patients had a complete meatal retraction, getting 3.77%; 4 
patients had meatal retraction from the tip of the glan down to mid body of the glan, getting 7.8%. 
Conclusions: In our series the modified meatal advancement and glanduloplasty incorporated (MAGPI) 
procedure can be used for repairing selected distal hypospadias with or without skin chordee with high rate of 
success and excellent cosmetic results with foreskin preservation. 
Keywords: distal hypospadias, modified MAGPI procedure, foreskin preservation. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật lỗ tiểu thấp thể trước có nhiều 
phương pháp đang được áp dụng như phẫu 
thuật cuốn ống tại chỗ (Duplay -1874), tạo niệu 
đạo bằng vạt da bụng dương vật lật ra trước 
(Mathiew - 1932), kỹ thuật tịnh tiến lỗ sáo và tạo 
hình quy đầu (MAGPI -1981), tịnh tiến và kéo 
dài niệu đạo (Beck - 1898, Koff- 1981), kỹ thuật 
rạch sàn niệu đạo (Snodgrass - 1994 ) Trong 
đó phẫu thuật MAGPI được xem như là một kỹ 
thuật tối thiểu không can thiệp niệu đạo, không 
mất nhiều thời gian và không quá phức tạp để 
thực hiện đồng thời đạt hiệu quả cao, ít biến 
chứng. Tuy nhiên vấn đề lo ngại sau thực hiện 
kỹ thuật MAGPI theo kinh điển đó là biến 
chứng tụt dần lỗ tiểu theo thời gian(2,1). Do đó 
nhiều cải tiến của kỹ thuật MAGPI đã ra đời 
nhằm hạn chế biến chứng này(2,12,11,10) và cũng 
như cải thiện thẩm mỹ(4). 
Chúng tôi thực hiện kỹ thuật tịnh tiến lỗ 
sáo và tạo hình quy đầu (MAGPI) cải tiến 
bằng rạch 2 bên máng niệu đạo quy đầu giúp 
niệu đạo di động tốt hơn do đó lỗ sáo sẽ được 
tịnh tiến xa hơn. 
SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Từ tháng 9 – 2009 đến 9 – 2011 có 53 trường 
hợp lỗ tiểu thấp thể quy đầu, khấc quy đầu và 
dưới khấc quy đầu được phẫu thuật theo 
phương pháp tịnh tiến lỗ sáo và tạo hình quy 
đầu tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Đồng I. Tuổi 
bệnh nhân từ 1 đến 15, trong đó có 16 trường 
hợp kèm cong dương vật, 6 trường hợp kèm với 
tật xoay dương vật, 1 trường hợp dính da 
dương vật bìu. Trong đó có 20 trường hợp cắt 
bỏ da quy đầu theo kinh điển, còn lại được phẫu 
thuật tạo hình giữ lại da quy đầu. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
+ Thể quy đầu, khấc quy đầu và dưới khấc 
quy đầu có hoặc không có cong dương vật nhẹ. 
+ Cầu da xung quanh miệng sáo đủ dày và 
mềm mại. 
+ Kích thước miệng lỗ sáo nhỏ so với quy 
đầu. 
+ Miệng sáo di động tốt. 
Kỹ thuật 
Kỹ thuật MAGPI cải tiến với cắt da quy đầu 
kinh điển: sau khi sát trùng da dương vật khâu 
sợi chỉ vào đỉnh quy đầu kéo ra trước, tiến hành 
đặt thông nuôi ăn (feeding tube) thích hợp vào 
bàng quang qua lỗ sáo. Dùng viết màu vô trùng 
vẽ vòng tròn quanh da quy đầu cách khấc quy 
đầu cỡ 0,5cm và vẽ vòng tròn quanh lỗ sáo, 
chích thuốc tê Lidocaine (0,1% adrenaline ) vòng 
theo đường vẽ. 
Hình 1. Bóc tách và cắt 2 bên máng niệu đạo 
Rạch theo đường vẽ, phẫu tích tách da 
dương vật ra khỏi thân dương vật (deglove) 
cho tới tận bờ xương mu. Bóc tách và cắt 2 
cánh quy đầu sát 2 bên máng niệu đạo từ 
miệng sáo ra đỉnh quy đầu. Xẻ dọc khâu 
ngang (thủ thuật Heineke-Mikulicz) từ miệng 
sáo ra đỉnh quy đầu để tịnh tiến lỗ sáo ra đỉnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 279
quy đầu bằng PDS 7.0. Kéo miệng sáo phần 
bụng dương vật bằng 1 mũi chỉ chờ, sau đó 
đưa về phía đỉnh dương vật. Khâu khép 2 
cánh quy đầu ngay bên dưới miệng sáo mới 
bằng PDS 6.0 và thực hiện khâu mặt bụng 
miệng sáo vào đỉnh của 2 cánh quy đầu vừa 
khép. Khâu phủ lại da quy đầu bằng PDS 7.0, 
băng và cố định dương vật. 
Kỹ thuật MAGPI cải tiến giữ da quy đầu 
Không phẫu tích da thân dương vật ra khỏi 
dương vật. Trước tiên phải xác định 2 vị trí khép 
da quy đầu sao cho không hẹp da quy đầu, sau 
đó đánh dấu đường nối 2 điểm này. Rạch da 
theo đường nối này, bóc tách tối thiểu xuống 
dưới giữa niệu đạo mặt bụng và da quanh 
miệng sáo giải phóng bụng niệu đạo. Sau khi 
thực hiện xong kỹ thuật MAGPI cải tiến, ta tiến 
hành khâu 2 điểm này lại. Sau cùng ta tiến hành 
khâu mặt trong và ngoài của da quy đầu bằng 
PDS 7.0. 
Hình 2-3. Kỹ thuật rạch da giữ da quy đầu. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm trước phẫu thuật và kết quả sau 
phẫu thuật 
Thể 
Số 
ca 
Cong 
dương 
vật 
Giữ da 
quy đầu 
Vị trí lỗ tiểu/ quy 
đầu sau phẫu thuật 
Đỉnh quy 
đầu 
Giữa quy 
đầu 
Thể quy 
đầu 
8 3 2 8 0 
Thể khấc 
quy đầu 
29 7 21 21 6 
Thể dưới 
khấc quy 
đầu 
16 6 10 4 12 
Tổng cộng 53 16 32 33 18 
Bảng 2. Biến chứng sau phẫu thuật 
Thể Tụt 
lỗ 
tiểu 
Cong 
dương vật 
thứ phát 
Phù 
da 
quy 
đầu 
Chảy 
máu 
Nhiễm 
trùng 
vết mổ 
Nghẹt 
thông 
tiểu 
Quy 
đầu 
0 0 0 2 0 0 
Khấc 2 1 9 3 0 4 
Dưới 
khấc 
0 0 9 10 0 4 
Tổng 
cộng 
2 1 18 15 0 8 
Bảng 3. Thời gian phẫu thuật 
 Cắt da quy đầu Giữ da quy đầu 
Thời gian trung 
bình phẫu thuật 
64,7 phút +/- 7,5 
phút 
40,5 phút +/- 4,8 
phút 
Bảng 4. Theo dõi sau 3-6 tháng. 
Vị trí lỗ tiểu sau 
phẫu thuật 
Vị trí lỗ tiểu sau 3-6 tháng 
Tổng 
Đỉnh quy đầu Thân quy đầu 
Đỉnh quy đầu 29 4 33 
Thân quy đầu 0 18 18 
Tổng 29 22 51 
Thời gian nằm viện trung bình 2-3 ngày, 
dương vật thẳng, hình dáng quy đầu thuông, 
sẹo mềm mại, lỗ tiểu nằm ở đỉnh quy đầu hoặc 
thân quy đầu, dòng nước tiểu thẳng mạnh xa, 
không hẹp da quy đầu, không có rò niệu đạo, 
không có hẹp lỗ tiểu, không hẹp niệu đạo. 
BÀN LUẬN 
Kết quả ghi nhận thể khấc quy đầu chiếm tỉ 
lệ cao nhất với 54,7%, trong khi đó thể quy đầu 
chiếm tỉ lệ 15,1%, thể dưới khấc chiếm tỉ lệ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 280
30,2%. Tương tự với thống kê của J.W.Duckett(1) 
là 15% thể quy đầu, 50% thể khấc quy đầu, 30 % 
là thể dưới khấc, 5% thể da quy đầu bình 
thường với lỗ sáo to. 
Tỉ lệ dị tật kết hợp gồm cong dương vật 
chiếm 30,2%, xoay dương vật 11,3%, dính da 
dương vật bìu 1,88%. 
Kỹ thuật MAGPI cải tiến thực hiện nhằm 
giảm tụt lỗ tiểu sau phẫu thuật. Trong đó yếu tố 
quan trọng thứ nhất là di động miệng sáo tốt 
bằng cách bóc tách và cắt 2 bên cánh quy đầu sát 
2 bên máng niệu đạo từ miệng sáo đến đỉnh quy 
đầu. Sau đó mới tịnh tiến lỗ sáo và khâu khép 2 
cánh quy đầu. Do đó miệng sáo di động dễ 
dàng, xa hơn và giảm sức căng 2 cánh quy đầu 
khi khâu khép. Thứ hai khi tiến hành khâu mặt 
bụng miệng sáo vào đỉnh 2 cánh quy đầu vừa 
khép giúp miệng sáo hoàn toàn được giữ ở 
đỉnh. Độ dài đường rạch tùy thuộc vào vị trí lỗ 
sáo trước mổ, và đường rạch tối đa từ 1-1,5cm 
để tránh biến chứng cong dương vật thứ phát 
sau mổ(2). Kỹ thuật rạch 2 bên niệu đạo trước khi 
tịnh tiến lỗ sáo cũng đã được I. Somoza(10), D.H. 
Harrison và A.O. Grobbelaar(2), Mark R. 
Zaontz(12) và cộng sự cũng đã giới thiệu trước 
đó. 
Tiến hành chủ động không giữ da quy đầu 
thừa ở những trường hợp cong và xoay dương 
vật. Vì để chữa 2 tật này ta buộc phải bóc tách 
nhiều da quanh thân dương vật nên sau đó phải 
cắt bỏ da quy đầu, đồng thời cũng giúp giảm 
nguy cơ phù nề và chảy máu sau mổ. Thời gian 
phẫu thuật trung bình của những trường hợp 
giữ da quy đầu 40 phút ngắn hơn hẳn so với 
những trường hợp cắt da quy đầu là khoảng 65 
phút. Nên tiến hành giữ da quy đầu cho tất cả 
những trường hợp không có cong hoặc xoay 
dương vật. 
Biến chứng ghi nhận sau mổ lần lượt là 2 
trường hợp tụt lỗ tiểu chiếm 3,77%; tỉ lệ phù da 
quy đầu sau mổ là 34% tổng số ca, chiếm 54,5% 
các trường hợp giữ da quy đầu; tỉ lệ chảy máu 
sau mổ là 18 trường hợp chiếm 28,3%; tỉ lệ nghẹt 
sonde tiểu là 8 ca chiếm 15,1%. Tỉ lệ biến chứng 
theo J.W.Duckett(1) ghi nhận sau phẫu thuật lỗ 
tiểu thấp thể trước bằng kỹ thuật MAGPI là 
0,45% rò niệu đạo, 0,6% tụt lỗ tiểu, 0,09% còn 
cong dương vật, không có trường hợp nào có 
hẹp lỗ sáo. Issa và Gearhart(7) ghi nhận có 8 
trường hợp tụt lỗ tiểu sau mổ. 5 trường hợp do 
kỹ thuật, 3 do chọn lựa bệnh nhân không thích 
hợp. Livne(8) và cộng sự sau phẫu thuật 66 
trường hợp lỗ tiểu thấp thể trước ghi nhận có 2 
trường hợp tụt lỗ tiểu. Tỉ lệ biến chứng sau phẫu 
thuật 47 trường hợp của D.H. Harrison và A.O. 
Grobbelaar(2) là 1 trường hợp rò (2,1%) và 3 
trường hợp tụt lỗ tiểu (6,4%). Magid M.Ismail(6) 
và cộng sự thực hiện phẫu thuật MAGPI cho 
300 trường hợp thì chỉ có 3 trường hợp tụt lỗ 
tiểu, 2 trường rò niệu đạo, tỉ lệ biến chứng nói 
chung chỉ có 1%. 
Trường hợp tụt lỗ tiểu thứ nhất trong các 
trường hợp đã phẫu thuật có đặc điểm giải phẫu 
trước mổ với lỗ sáo khá to so với kích thước quy 
đầu. Trường hợp thứ 2 là thể dưới khấc quy đầu 
kèm cong dương vật, da bụng niệu đạo khá 
mỏng khi phẫu thuật làm thủng niệu đạo và 
hoại tử da thân dương vật làm tụt lỗ tiểu lại vị 
trí ban đầu. Cho thấy tiêu chuẩn chọn bệnh 
trong 2 trường hợp này không hợp lý 
Không có trường hợp nào hẹp miệng sáo 
phải nong sau mổ, tất cả đều tiểu mạnh và xa. 
Hẹp miệng sáo không còn là biến chứng đáng lo 
ngại khi thực hiện thủ thuật xẻ dọc vào miệng 
sáo và khâu ngang (Heineke-Mikulicz) giúp mở 
rộng miệng sáo hiệu quả(1,7). Ngoài ra còn giúp 
cắt bỏ cầu mô tại vị trí này là nguyên nhân gây 
chuyển hướng dòng nước tiểu xuống dưới(1). 
Tỉ lệ phù sau giữ da quy đầu khá cao 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 281
khoảng 54,5%, trong đó tất cả những trường 
hợp dưới khấc quy đầu có giữ da quy đầu đều 
phù nề sau mổ. Chảy máu chiếm tỉ lệ 28,3% 
thường gặp ở những trường hợp thể dưới khấc 
và có cong dương vật do dính mô dưới da (skin 
chordee) buộc phải bóc tách nhiều. Đa số các 
trường hợp cắt da quy đầu thì không có phù nề 
sau mổ. 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận sau 3-
6 tháng theo dõi có 4 trường hợp tụt lỗ tiểu từ 
đỉnh xuống giữa thân quy đầu, trong đó có 2 
trường hợp thể khấc quy đầu và 2 trường hợp 
thể dưới khấc chiếm tỉ lệ 7,8%. Điều cũng đã 
được Hastie(3) và cộng sự ghi nhận khi thực hiện 
kỹ thuật MAGPI và theo dõi lâu dài cho 45 bé 
trai chỉ còn 89% trường hợp lỗ tiểu giữ nguyên 
vị trí sau phẫu thuật sau 3 tháng theo dõi. 
Duckett và Snyder(1) cũng ghi nhận có 0,6% 
trường hợp lỗ tiểu bị tụt xuống sau 2-3 tháng 
theo dõi. Theo D.H. Harrison và A.O. 
Grobbelaar(2) ghi nhận thì có đến 93,6% trường 
hợp giữ được vị trí lỗ tiểu sau phẫu thuật sau 4 
năm theo dõi. 
Giữ da quy đầu trong phẫu thuật lỗ tiểu 
thấp thể trước giúp mang lại hình ảnh da quy 
đầu bao phủ dương vật rất tự nhiên, mang tính 
thẩm mỹ cao và được hầu hết các cha mẹ bệnh 
nhân rất hài lòng(5,9,4). 
Hình 5-6. Hình ảnh giữ da quy đầu sau phẫu 
thuật. 
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật tịnh tiến lỗ sáo và tạo hình quy 
đầu cải tiến được sử dụng trong điều trị lỗ 
tiểu thấp thể trước có hay không kèm tật cong 
dương vật nhẹ với những can thiệp tối thiểu 
và không tạo hình niệu đạo đạt được tỉ lệ 
thành công rất cao giúp giảm tỉ lệ tụt lỗ tiểu 
sau phẫu thuật, và mang yếu tố thẩm mỹ với 
kỹ thuật giữ da quy đầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Duckett JW et al. (1991). The MAGPI Hypospadias Repair in 
1111 Patients. Ann Surg, June, 213(6): 620–626. 
2. Harrison DH and Grobbelaar AO (1997). Urethral advancement 
and glanuloplasty (UGPI): a modification of the MAGPI 
procedure for distal hypospadias. Bri J of Plastic Surg 50: 206-
211. 
3. Hastie KJ, Deshpande SS, Moisey CU (1989). Long-term follow-
up of the MAGPI operation for distal hypospadias. J. Urol, 63: 
320. 
4. Hayashi Y, Kojima Y, Mizuno K, Maruyama T, Tozawa K and 
Kohri K (2008). Modified foreskin reconstruction for distal 
hypospadias and chordee without hypospadias. International J. Urol 
15: 646–648. 
5. Hoekebe PB., De Kuyper P., Van Laecke E. (2002). “Batman 
Excision” of Ventral Skin in Hypospadias Repair, Clue to 
Aesthetic Repair. European Urology 42: 520-522. 
6. Ismail MM, et al (2007). Long term results of circum-meatal based 
flap for the repair of anterior penile hypospadias. Ann Pediatr Surg 3: 
135-138. 
7. Issa MM, Gearhart JP (1989). The Failed MAGPI: Management and 
Prevention. British J Urol 64: 169- 171. 
8. Livne PM, Gibbons MD and Gonzales E.T., Jr. (1984). Meatal 
advancement and glanuloplasty: an operation for distal 
hypospadias. J. Urol., 131: 95-98. 
9. Snodgrass WT, Koyle MA, Baskin LS and Caldamone AA 
(2006). Foreskin Preservation in Penile Surgery. The J. Urol Vol. 
176: 711-714. 
10. Somoza I, Liras J, Abuín AS, Méndez R, Tellado MG, Ríos J, Pais 
E, Vela D (2004). New Modern Magpi: Evolucion del avance 
meatal con glanduloplastia. Cir Pediatr 17: 76-79. 
11. Vallasciani S, Spagnoli A, Borsellino A, Martini L, Ferro F (2007). 
Simplifying the surgical approach to glanular and coronal 
hypospadias: Longitudinal urethral incision and glanuloplasty. J 
Pediatr Urol 3: 453-456. 
12. Zaontz MR, Dean GE (2002). Glanular hypospadias repair. Urol 
Clin N Am 29: 291–298.