Đặt vấn đề: Lao màng não thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) hơn ở người không nhiễm HIV, nhưng nhiễm HIV có làm thay đổi biểu hiện lao màng não và kết cục của những bệnh nhân này thì không được rõ. Mục tiêu: Phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh. Bệnh nhân lao màng não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm 2012. Chẩn đoán lao màng não dựa vào việc cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium tuberculosis. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 122 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 35 tuổi. Trong số những bệnh nhân này, có 40,2% (49/122) bệnh nhân HIV dương, 60% (83/122) bệnh nhân nam. Các triệu chứng phổ biến là đau đầu gặp trong 75,4% (92/122) bệnh nhân; buồn nôn hoặc nôn gặp trong 51,6% (63/122) bệnh nhân; thay đổi ý thức từ tình trạng lú lẫn đến hôn mê gặp trong 46,7% (57/122) bệnh nhân; cổ gượng gặp trong 65,6% (80/122) bệnh nhân; dấu hiệu Kernig dương gặp trong 45,1% (55/122) bệnh nhân. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV dương và HIV âm. 80,3% (98/122) bệnh nhân lao màng não có sốt và 40,1% (50/122) bệnh nhân bị sụt cân. Sốt và sụt cân ít gặp ở bệnh nhân HIV âm hơn bệnh nhân HIV dương (theo thứ tự là 74% so với 89,8% và 32,9% so với 53,1%; p < 0,04). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm dịch não tủy giữa bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV âm. CT scan sọ não thấy có bất thường não trong 18% (22/122) bệnh nhân. Tử vong trong thời gian nằm bệnh viện là 15,6% (19/122) bệnh nhân.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lao màng não ở người nhiễm hay không nhiễm HIV: Hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 230
LAO MÀNG NÃO Ở NGƯỜI NHIỄM HAY KHÔNG NHIỄM HIV:
HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, THAY ĐỔI DỊCH NÃO TỦY,
ĐẶC TÍNH HÌNH ẢNH HỌC
Lê Tự Phương Thảo*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh**, Nguyễn Huy Dũng***, Nguyễn Thanh Hiệp****,
Nguyễn Hữu Lân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lao màng não thường xảy ra ở người suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV) hơn ở người không
nhiễm HIV, nhưng nhiễm HIV có làm thay đổi biểu hiện lao màng não và kết cục của những bệnh nhân này thì
không được rõ.
Mục tiêu: Phân tích hình ảnh lâm sàng, thay đổi dịch não tủy, đặc tính hình ảnh học của bệnh nhân lao
màng não có nhiễm hay không nhiễm HIV.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả các trường hợp bệnh. Bệnh nhân lao màng
não, đồng ý làm xét nghiệm HIV, tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm
2012. Chẩn đoán lao màng não dựa vào việc cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium tuberculosis.
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, có 122 bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não. Tuổi trung vị của
bệnh nhân là 35 tuổi. Trong số những bệnh nhân này, có 40,2% (49/122) bệnh nhân HIV dương, 60% (83/122)
bệnh nhân nam. Các triệu chứng phổ biến là đau đầu gặp trong 75,4% (92/122) bệnh nhân; buồn nôn hoặc nôn
gặp trong 51,6% (63/122) bệnh nhân; thay đổi ý thức từ tình trạng lú lẫn đến hôn mê gặp trong 46,7% (57/122)
bệnh nhân; cổ gượng gặp trong 65,6% (80/122) bệnh nhân; dấu hiệu Kernig dương gặp trong 45,1% (55/122)
bệnh nhân. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng này không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV
dương và HIV âm. 80,3% (98/122) bệnh nhân lao màng não có sốt và 40,1% (50/122) bệnh nhân bị sụt cân. Sốt
và sụt cân ít gặp ở bệnh nhân HIV âm hơn bệnh nhân HIV dương (theo thứ tự là 74% so với 89,8% và 32,9% so
với 53,1%; p < 0,04). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm dịch não tủy giữa bệnh nhân
HIV dương và bệnh nhân HIV âm. CT scan sọ não thấy có bất thường não trong 18% (22/122) bệnh nhân. Tử
vong trong thời gian nằm bệnh viện là 15,6% (19/122) bệnh nhân.
Kết luận: Sốt, sụt cân, đau đầu, chứng kích thích màng não và thay đổi trạng thái tinh thần là những đặc
điểm lâm sàng của lao màng não. Kết quả xét nghiệm dịch não tủy cho thấy không khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm bệnh nhân HIV dương và nhóm bệnh nhân HIV âm. Chụp CT scans thấy có hình ảnh bất thường của
não trong một phần năm bệnh nhân lao màng não.
Từ khóa: Lao màng não, vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
ABSTRACT
TUBERCULOUS MENINGITIS IN PATIENTS WITH OR WITHOUT HIV: CLINICAL FEATURES,
CEREBROSPINAL FLUID CHANGES, IMAGING CHARACTERISTICS.
Le Tu Phuong Thao, Nguyen Thi Hong Han, Nguyen Huy Dung, Nguyen Thanh Hiep,
Nguyen Huu Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 230 ‐ 238
Background: Tuberculosis meningitis (TBM) occurs more commonly in human immunodeficiency virus
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh. ** BV. Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Lân Email: nguyenhuulan1965@yahoo.com.vn ĐT: 0913185885
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 231
(HIV)‐infected individuals than in HIV‐uninfected individuals, but whether HIV infection alters the presentation
and outcome of tuberculosis meningitis is unknown.
Objectives: To analyze the clinical features, cerebrospinal fluid (CSF) changes, imaging characteristics of
TBM among patients with and without HIV.
Materials and Methods: We performed a case series study at Pham Ngoc Thach hospital from 1st January
2012 to 31st December 2012 on TBM patients who agreed for HIV testing. Diagnosis of TBM based on the
presence of Mycobacterium tuberculosis in CSF culture.
Results: During the study, 122 patients were diagnosed of TBM. Their median age was 35 years. Among
these patients, 40.2% (49/122) were HIV‐positive and 60% (83/122) were males. The common symptoms were
headache in 75.4% (92/122); nausea or vomiting in 51.6% (63/122); altered consciousness ranging from
confusion to a comatose state in 46.7% (57/122); neck stiffness in 65.6% (80/122) and positive Kerning’s sign in
45.1% (55/122) of patient population. These symptoms were not statistically significant between HIV positive
and HIV negative subgroups. 80.3% (98/122) of TBM patients had fever and 40.1% (50/122) suffered from
weight loss. Fever and weight loss were much less observed in non HIV‐infected than in HIV‐infected patients
(74% vs. 89.8% and 32.9% vs. 53.1% respectively; p < 0.04). CSF examination showed no significant difference
between HIV‐positive and HIV‐ negative subgroups. Cranial CT scans showed imaging abnormalities of the
brain in 18% (22/122) patient population. The in‐hospital mortality was 15.6 % (19/122).
Conclusions: Fever, weight loss, headache, meningismus and mental status changes are clinical features of
TBM. CSF examination showed no significant difference between HIV‐positive and HIV‐ negative subgroups.
CT scans showed imaging abnormalities of the brain in one‐fifth of the TBM patient population.
Key words: Tuberculosis meningitis (TBM), Human immunodeficiency virus (HIV).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là một đại dịch toàn cầu, đặc biệt ở
các nước đang phát triển. Việt Nam đứng thứ 12
trong số 22 quốc gia có gánh nặng về lao cao
nhất thế giới. Theo báo cáo kiểm soát lao toàn
cầu năm 2012 của tổ chức Y tế thế giới, có 8,7
triệu người mắc bệnh lao trong năm 2011, trong
đó có 13% đồng nhiễm HIV, có 1,4 triệu người
tử vong do lao, trong đó 990.000 người HIV âm
tử vong và 430.000 người HIV dương tử vong.
Trong 1,4 triệu người tử vong do lao, 50% là
viêm màng não lao(11). Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh có khoảng 5‐15% các cá nhân tiếp
xúc với trực khuẩn lao sẽ phát triển thành bệnh
lao có triệu chứng. Lao hệ thống thần kinh trung
ương chiếm khoảng 1% tổng số bệnh nhân lao
có triệu chứng. Lao hệ thống thần kinh trung
ương có thể là lao màng não, lao kê, lao não, u
não do lao hoặc viêm tủy do lao. Ở bệnh nhân
lao màng não, di chứng thần kinh là phổ biến, tỷ
lệ tử vong thay đổi từ 15% đến 60%(10). Lao hệ
thống thần kinh trung ương là hình thức nghiêm
trọng nhất của bệnh lao ngoài phổi và nó gắn
liền với tỷ lệ đáng kể bệnh tật, tử vong. Tỷ lệ này
tăng cao đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang
phát triển do thiếu nguồn lực để chẩn đoán sớm
và do công chúng có nhận thức kém về bệnh
tật(9). Trong nhiều trường hợp, chẩn đoán và
điều trị lao hệ thống thần kinh trung ương bị
chậm trễ do thiếu hiểu biết về cơ chế bệnh sinh,
do không có các xét nghiệm chẩn đoán nhanh,
nhạy, giá cả phù hợp. Nền tảng của chẩn đoán
và bắt đầu điều trị thích hợp sớm hoàn toàn dựa
vào lâm sàng nghi ngờ bệnh nhân có khả năng
cao bị lao màng não và bắt buộc cho điều trị
ngay để mong có kết quả điều trị tốt hơn cho
bệnh nhân. Do đó, điều quan trọng là xác định,
hiểu mô hình lâm sàng và phổ bệnh của lao
màng não để đi đến một chẩn đoán sớm(4). Hiện
vẫn còn ít các dữ liệu sẵn có liên quan đến lao
màng não tại Việt Nam. Do đó, mục tiêu của
nghiên cứu này là để mô tả đặc điểm lâm sàng,
thay đổi dịch não tủy và kết quả chẩn đoán hình
ảnh X quang của bệnh nhân lao màng não nhập
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 232
viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố
Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả các
trường hợp bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch từ tháng 01‐2012 đến tháng
12‐2012, có chẩn đoán xác định lao màng não
dựa vào xét nghiệm cấy dịch não tủy tìm thấy
Mycobacterium tuberculosis và đồng ý làm xét
nghiệm tầm soát HIV. Tất cả bệnh nhân đều
được ghi nhận tiền sử bệnh tật, bệnh lý đi kèm
tại thời điểm nhập viện, triệu chứng lâm sàng,
chụp X‐quang phổi qui ước, xét nghiệm đàm
trực tiếp tìm AFB, cấy đàm tìm Mycobacterium
tuberculosis, xét nghiệm glucose máu cùng lúc
với chọc dò dịch não tủy. Chọc dò dịch não tủy
nhận định màu sắc và làm xét nghiệm glucose,
chloride, protid, lactate dehydrogenase (LDH),
Adenosine Deaminase (ADA), polymerase chain
reaction (PCR) lao, soi trực tiếp tìm AFB, cấy tìm
Mycobacterium tuberculosis, soi tìm Cryptococcus
neoformans, cấy tìm Cryptococcus neoformans nếu
kết quả soi âm tính, cấy tìm vi khuẩn không lao,
đếm số lượng và tỷ lệ các thành phần tế bào. Lấy
máu làm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán
HIV, đếm số lượng tế bào lympho T CD4 trong
nhóm bệnh nhân HIV dương, công thức máu,
blood urea nitrogen (BUN), creatinine, bilirubin
toàn phần, trực tiếp, gián tiếp, serum glutanric
oxaloacetic transaminase (SGOT), serum
glutamic‐pyruvic transaminase (SGPT).
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa
và nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm
Stata 10 để xử lý. Thống kê mô tả bao gồm tỷ lệ,
trung bình, trung vị của các biến số khác nhau.
Chúng tôi sử dụng phép kiểm χ2 để so sánh tỷ lệ
khác biệt cho các biến định tính. Sử dụng kiểm
định thống kê “Shapiro test” để xác định giả
thiết phân phối chuẩn của một biến số. Nếu biến
số có phân phối chuẩn, sử dụng phép kiểm t với
2 mẫu độc lập. Nếu biến số không có phân phối
chuẩn, sử dụng kiểm định Mann‐Whitney. Tất
cả các phương pháp kiểm định giả thuyết được
thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định hai bên.
Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p < 0,05) để chấp nhận
hay bác bỏ giả thuyết thống kê.
KẾT QUẢ
Có 122 bệnh nhân lao màng não đủ tiêu
chuẩn thu dung vào nghiên cứu, tuổi trung bình
37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94 tuổi, tuổi trung vị
35 tuổi), bao gồm 39 nữ, 83 nam, 49 bệnh nhân
HIV dương, 73 bệnh nhân HIV âm. Tỷ lệ HIV
dương ở bệnh nhân nam là 50,6% (42/83 bệnh
nhân), nữ là 17,9% (7/39 bệnh nhân, (p = 0,001).
Tuổi trung bình của nữ là 34 ± 19 tuổi (từ 2 tuổi
đến 94 tuổi, tuổi trung vị 35 tuổi). Tuổi trung
bình của nam là 38 ± 13 tuổi (từ 6 tuổi đến 82
tuổi, tuổi trung vị 35 tuổi). Không có khác biệt
theo giới tính về tuổi trung bình của bệnh nhân
nghiên cứu (p > 0,05). Tuổi trung bình của 49
bệnh nhân HIV dương là 33 ± 8 tuổi (từ 6 tuổi
đến 64 tuổi, tuổi trung vị 34 tuổi), của 73 bệnh
nhân HIV âm là 39 ± 18 tuổi (từ 2 tuổi đến 94
tuổi, tuổi trung vị 39 tuổi). Tuổi trung bình của
bệnh nhân HIV dương thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với bệnh nhân HIV âm, (p = 0,006).
Có 32,7% (16/49) bệnh nhân HIV dương có lao
phổi đi kèm so với 30,1% (22/73) bệnh nhân HIV
âm có lao phổi đi kèm (p = 0,8). Chẩn đoán lao
phổi dựa trên kết quả cấy đàm tìm thấy
Mycobacterium tuberculosis. Tỷ lệ bệnh nhân soi
trực tiếp tìm thấy AFB trong đàm thấp hơn
nhiều so với cấy đàm tìm Mycobacterium
tuberculosis, với tỷ lệ AFB dương tính trong đàm
là 18,4% (9/49) bệnh nhân HIV dương so với
19,2% (14/73) bệnh nhân HIV âm, (p = 1). Có
34,9% (29/83) bệnh nhân nam có lao phổi đi kèm
so với 23,1% (9/39) bệnh nhân nữ có lao phổi đi
kèm, (p = 0,2). 13,9% (17/122) bệnh nhân có tiền
căn lao phổi đã hoàn thành điều trị, 9,8%
(12/122) bệnh nhân đang điều trị lao phổi từ
tháng thứ 2 đến tháng thứ 8, 0,8% (1/122) bệnh
nhân đang điều trị lao màng não tháng thứ 1,
0,8% (1/122) bệnh nhân đang điều trị lao màng
não tháng thứ 6, 0,8% (1/122) bệnh nhân đang
điều trị lao hạch (có chẩn đoán xác định mô
học).
Các đặc điểm hình thể học, dấu hiệu sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 233
tồn của bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân
HIV âm được trình bày trong bảng 1. Triệu
chứng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân HIV
dương và bệnh nhân HIV âm được trình bày
trong bảng 2. Xét nghiệm PCR lao dịch não tủy
chỉ dương tính trong 20/73 (27,4%) bệnh nhân
HIV âm so với 16/49 (32,7%) bệnh nhân HIV
dương (p > 0,5). Soi trực tiếp tìm AFB trong dịch
não tủy chỉ dương tính trong 3/73 (4,1%) bệnh
nhân HIV âm so với 5/49 (10,2%) bệnh nhân HIV
dương (p > 0,2). Xét nghiệm dịch não tủy của
bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV âm
được trình bày trong bảng 3. Xét nghiệm máu
của bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV
âm được trình bày trong bảng 4. Số lượng tế
bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh nhân HIV
dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số trung vị là
70 tế bào/mm3. Hình ảnh học tổn thương não
của bệnh nhân HIV dương và bệnh nhân HIV
âm được trình bày trong bảng 5. Tử vong trong
thời gian nằm điều trị tại bệnh viện xảy ra ở
19/122 bệnh nhân bao gồm 13/49 bệnh nhân HIV
dương so với 6/73 bệnh nhân HIV âm (p = 0,01),
17/83 bệnh nhân nam, 2/39 bệnh nhân nữ (p <
0,04). Thời gian trung bình từ lúc nhập viện đến
khi tử vong của 19 bệnh nhân là 15 ± 18 ngày,
trung vị 7 ngày; không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm bệnh nhân HIV dương (18
± 22 ngày, trung vị 6 ngày) và nhóm bệnh nhân
HIV (8 ± 3 ngày, trung vị 8 ngày) (p> 0,05).
Bảng 1: Đặc điểm hình thể học, dấu hiệu sinh tồn của
bệnh nhân lao màng não
Các đặc điểm
hình thể học,
dấu hiệu sinh tồn
HIV dương
(n = 49)
HIV âm
(n = 73) p
Cân nặng (kg) 48,3 ± 9,4 44,9 ± 12,1 > 0,1
Chiều cao (cm) 163 ± 8,9 154,6 ± 18,2 < 0,001
Thân nhiệt (oC) 37,7 ± 0,8 37,6 ± 0,8 > 0,7
Mạch (lần/phút) 89 ± 8 85 ± 9 > 0,8
Huyết áp tâm thu
(mmHg) 108 ± 12 113 ± 14 > 0,1
Huyết áp tâm trương
(mmHg) 66 ± 7 68 ± 9 > 0,1
Nhịp thở (lần/phút) 22 ± 2 22 ± 3 > 0,1
SpO2 (%) 94,6 ± 3,4 94,1 ± 4,3 > 0,5
Bảng 2: Triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh
nhân lao màng não
Triệu chứng,
dấu hiệu lâm sàng
HIV dương
(n = 49)
HIV âm
(n = 73)
p
Sốt 44 54 < 0,04
Sụt cân 26 24 < 0,04
Đau đầu 40 52 > 0,2
Buồn nôn, nôn 27 36 > 0,5
Cổ gượng 33 47 > 0,8
Có dấu Kernig 23 32 > 0,8
Dấu kích thích màng não 12 20 > 0,8
Rối loạn tri giác 20 37 > 0,3
Co giật 6 8 = 1
Liệt thần kinh sọ 3 4 = 1
Liệt nữa người 2 5 > 0,7
Ho 31 39 > 0,3
Ho ra máu 6 3 > 0,1
Đau ngực 7 13 > 0,8
Khó thở 11 14 > 0,6
Bảng 3: Kết quả xét nghiệm dịch não tủy của bệnh
nhân lao màng não
Xét nghiệm HIV dương (n = 49)
HIV âm
(n = 73) p
Màu sắc
Trắng trong 29 42
Trắng ngà 14 12
Vàng chanh 1 8
Trắng hồng 3 4
Trắng đục 1 5
Đỏ 1 2
Xét nghiệm sinh hóa
Glucose (mmol/L) 1,7 1,6 1
Glucose dịch não tủy/
Glucose huyết tương 0,24 0,24 1
Chloride (mmol/L) 103 105 > 0,6
Protein (g/L) 1,6 1,3 > 0,2
LDH (U/L) 45 50 > 0,4
ADA (U/L) 6 6,4 > 0,7
Xét nghiệm tế bào
Số lượng bạch cầu (/mm3) 85 73 > 0,7
Tế bào lympho (%) 95 97,5 (n = 72) > 0,7
Tế bào đa nhân trung tính
(%) 20 (n = 1) 20 (n = 3)
Tế bào thoái hóa (%) 15 (n = 25) 20 (n = 34) > 0,4
Tế bào đơn nhân (%) 10 (n = 1) n = 0
Bảng 4: Xét nghiệm máu của bệnh nhân lao màng
não
Xét nghiệm HIV dương (n = 49)
HIV âm
(n = 73) p
+Bạch cầu (K/uL) 7,66 11,25 < 0,0001
-Đa nhân trung tính (%) 80 83,3 > 0,1
-Đa nhân ái toan (%) 0,07 0,05 > 0,3
-Đa nhân ái kiềm (%) 0,67 0,57 > 0,1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 234
Xét nghiệm HIV dương (n = 49)
HIV âm
(n = 73) p
-Lympho bào (%) 11,3 9,86 > 0,6
-Đơn nhân (%) 7,06 5,41 > 0,1
+Hồng cầu (M/uL) 3,68 4,54 < 0,0001
-Hemoglobin (g/dL) 10,8 12,2 < 0,02
-Dung tích hồng cầu (%) 30,4 35,57 < 0,0001
-MCV (f/L) 82,7 79,5 = 0,008
-MCH (pg) 29,1 27,05 = 0,005
-MCHC (g/dL) 35,1 34 < 0,02
+Tiểu cầu (K/uL) 305 324,5 > 0,5
+Glucose (mmol/L) 6,6 6,7 > 0,8
+BUN (mmol/L) 7,4 6,7 > 0,2
+Creatinin (µmol/L) 68 67 > 0,6
+SGOT (U/L) 34 24 > 0,1
+SGPT (U/L) 38 32 > 0,6
+Bilirubin toàn phần
(µmol/L) 13,4 13,6 > 0,8
-Bilirubin trực tiếp (µmol/L) 4,8 4,9 > 0,6
-Bilirubin gián tiếp (µmol/L) 8,9 9,7 > 0,5
+Tế bào lympho T CD4
(/mm3) 70
Không
làm
Bảng 5: Hình ảnh học tổn thương phổi và não của
bệnh nhân lao màng não
Đặc điểm tổn thương HIV dương(n = 49)
HIV âm
(n = 73)
Dạng
tổn
thương
phổi
Nốt lan tỏa hai phổi 9 20
Thâm nhiễm hai phổi 17 13
Thâm nhiễm phổi phải 3 7
Thâm nhiễm phổi trái 2 8
Tràn dịch màng tim 2 0
Dạng
tổn
thương
não
-Dãn não thất 0 4
-Tổn thương chất trắng 3 2
-Nhồi máu não 0 5
-Dị dạng động-tĩnh mạch 0 1
-Não úng thủy 0 2
-U não 0 1
-Áp xe ngoài màng cứng 0 1
-Tổn thương viêm não 2 1
BÀN LUẬN
Lao màng não là bệnh truyền nhiễm thường
gặp, gây tàn phế, tử vong đặc biệt nghiêm trọng
ở các nước có thu nhập thấp(4). Theo Leeds I.L.
và cộng sự, trong số những bệnh nhân HIV
dương bị lao ngoài phổi, bệnh nhân có số lượng
tế bào lympho T CD4 nhỏ hơn 100 tế bào/mm3
thì dễ bị lao màng não/não‐màng não và/hoặc
lao lan tỏa(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số
lượng tế bào lympho T CD4 trong nhóm bệnh
nhân HIV dương là 100 ± 103 tế bào/mm3 với số
trung vị là 70 tế bào/mm3. Hầu hết các báo cáo
lao màng não đều dựa vào đồng thuận quốc tế
về chẩn đoán lao màng não và đa số áp đảo
bệnh nhân được chẩn đoán ʺcó thể xảy raʺ hoặc
ʺcó thểʺ bị lao màng não. Tỷ lệ thấp trong trường
hợp chẩn đoán chắc chắn lao màng não cho thấy
có nhiều khó khăn trong chẩn đoán bệnh lý này
và cần thiết phải xác định khả năng bệnh nhân
có khả năng cao bị lao màng não(4). Vì vậy,
chúng tôi nhận thấy việc xác định các đặc điểm
lâm sàng, xét nghiệm và kết quả hình ảnh của
bệnh nhân Việt Nam có chẩn đoán xác định lao
màng não (cấy dịch não tủy phát hiện
Mycobacterium tuberculosis), để từ đó nhận định
chính xác hơn bệnh nhân ʺcó thể xảy raʺ hoặc ʺcó
thểʺ bị lao màng não là việc làm rất quan trọng
trong cải thiện chẩn đoán chính xác bệnh lý này.
Trong nghiên cứu lao màng não của
Gunawardhana S.A.C.U. và cộng sự, tuổi
trung bình của bệnh nhân lao màng não là 44 ±
13,5 tuổi (từ 12 tuổi đến 82 tuổi, tuổi trung vị
là 36 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ gần đạt 1,7/1(4). Chỉ có
12% bệnh nhân đã bị bệnh phổi hoặc màng
phổi trước đó. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV
chiếm 1,1% mẫu nghiên cứu, do tỷ lệ nhiễm
HIV ở Sri Lanka tương đối thấp(4). Nghiên cứu
của Marais S. và cộng sự thực hiện trên mẫu
nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm HIV cao (91,5%)
được chẩn đoán lao màng não dựa trên kết
quả cấy dịch não tủy tìm thấy Mycobacterium
tuberculosis, cho thấy tuổi trung bình của bệnh
nhân là 35 tuổi, có 34,9% bệnh nhân có tiền căn
điều trị lao, 20,9% bệnh nhân đang điều trị lao
tại thời điểm nhập viện. Các triệu chứng lâm
sàng thường gặp là đau đầu (61,9%), lú lẫn
(54,8%), cổ gượng (28,6%), buồn nôn, nôn
(35,7%), co giật (16,7%)(7). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân
lao màng não là 37 ± 15 tuổi (từ 2 tuổi đến 94
tuổi, tuổi trung vị 35 tuổi), tỷ lệ nam/nữ
khoảng 2,1/1, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV
chiếm 40,2%. Tỷ lệ HIV dương ở bệnh nhân
nam cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so
với bệnh nhân nữ (50,6% so với 17,9%; p =
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số