Mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa xoang hàm với các chân răng sau hàm trên trên phim Conebeam CT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phim conebeam CT của 142 bệnh nhân gồm 120 phần hàm bên
phải và 129 phần hàm bên trái
Kết quả: 1. Tương quan theo chiều đứng: Vùng răng cối nhỏ (RCN) đa số có chân răng không liên quan đến
xoang hàm nhất là vùng RCN thứ nhất. Vùng răng cối lớn (RCL) đa số chân răng có tương quan với xoang hàm
loại 2 và loại 3. Tương quan loại 3 thường gặp nhất ở chân ngoài gần RCL thứ 2 (61,8%). 2. Tương quan theo
chiều ngang: Vùng RCN, đa số có điểm thấp nhất sàn xoang hàm ở về phía khẩu cái của chân trong. Vùng RCL,
đa số có điểm thấp nhất sàn xoang hàm nằm giữa chân răng ngoài và chân trong. 3. Khoảng cách giữa chóp chân
răng với sàn xoang hàm: Khoảng cách từ chóp chân răng đến sàn xoang hàm lớn nhất ở chân trong RCN thứ
nhất (6,28 + 6,77mm), nhỏ nhất ở chân trong RCL thứ nhất(-2,73+ 3,62mm). 4. Giữa hai giới và hai phần hàm:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tương quan theo chiều đứng, theo chiều ngang và khoảng cách từ
chóp chân răng đến sàn xoang hàm của tất cả răng sau hàm trên trừ RCL thứ hai hàm trên có sự khác biệt theo
chiều ngang giữa hai giới (p=0,008).
Kết luận: Liên quan giữa sàn xoang hàm và chóp chân răng sau hàm trên là yếu tố quan trọng trong kế
hoạch điều trị vùng răng này.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên quan giữa sàn xoang hàm với các răng sau hàm trên trên phim Conebeam CT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 60
LIÊN QUAN GIỮA SÀN XOANG HÀM VỚI CÁC RĂNG SAU HÀM TRÊN
TRÊN PHIM CONEBEAM CT
Nguyễn Thị Hồng Ngọc*, Lê Huỳnh Thiên Ân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa xoang hàm với các chân răng sau hàm trên trên phim Conebeam CT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phim conebeam CT của 142 bệnh nhân gồm 120 phần hàm bên
phải và 129 phần hàm bên trái
Kết quả: 1. Tương quan theo chiều đứng: Vùng răng cối nhỏ (RCN) đa số có chân răng không liên quan đến
xoang hàm nhất là vùng RCN thứ nhất. Vùng răng cối lớn (RCL) đa số chân răng có tương quan với xoang hàm
loại 2 và loại 3. Tương quan loại 3 thường gặp nhất ở chân ngoài gần RCL thứ 2 (61,8%). 2. Tương quan theo
chiều ngang: Vùng RCN, đa số có điểm thấp nhất sàn xoang hàm ở về phía khẩu cái của chân trong. Vùng RCL,
đa số có điểm thấp nhất sàn xoang hàm nằm giữa chân răng ngoài và chân trong. 3. Khoảng cách giữa chóp chân
răng với sàn xoang hàm: Khoảng cách từ chóp chân răng đến sàn xoang hàm lớn nhất ở chân trong RCN thứ
nhất (6,28 + 6,77mm), nhỏ nhất ở chân trong RCL thứ nhất(-2,73+ 3,62mm). 4. Giữa hai giới và hai phần hàm:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tương quan theo chiều đứng, theo chiều ngang và khoảng cách từ
chóp chân răng đến sàn xoang hàm của tất cả răng sau hàm trên trừ RCL thứ hai hàm trên có sự khác biệt theo
chiều ngang giữa hai giới (p=0,008).
Kết luận: Liên quan giữa sàn xoang hàm và chóp chân răng sau hàm trên là yếu tố quan trọng trong kế
hoạch điều trị vùng răng này.
Từ khóa: Xoang hàm, răng sau, Conebeam CT
ABSTRACT
RELATIONSHIP BETWEEN THE MAXILLARY SINUS FLOOR AND POSTERIOR TEETH USING
CONE-BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGES
Nguyen Thi Hong Ngoc, Le Huynh Thien An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 60 - 68
Objectives: This study investigated the relationship between the maxillary sinus floor and the roots of the
maxillary posterior teeth using Cone-beam Computed Tomography (CBCT).
Materials and methods: The study sample consisted of 142 Vietnamese. A total of 120 right and 129 left
Maxillary sinus regions were examined using CBCT images.
Results: In vertical relation, type 0 also dominated in premolar root. Root teeth having close relation to sinus
floor (type 2,3) was more frequent in molar. Type 3 was most frequent in MB of 2nd molar (61.8%). In horizontal
relation, in premolar area, the deepest point of sinus floor is located on the palatal side of palatal roots, while it is
located between the palatal and buccal roots of molars. The distance between root apex of maxillary posterior teeth
and maxillary sinus was shortest in palatal root of 1st molar (-2.73±3.72mm), and was longest in the first
premolar area (6.28±6.77mm). No statistically significant differences on vertical and horizontal relation and
distances to the sinus between right and left side or between female and male patients (p>0.05) except for 2nd molar
* BS RHM khóa 2008-2014- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
** Bộ môn Phẫu thuật miệng- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Hồng Ngọc ĐT: 0169 946 6344 Email: rhm2008.nguyenngoc4b@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 61
in horizontal relationship between male and female (p=0.008).
Conclusion: Knowledge of the relationship between the maxillary sinus floor and the maxillary posterior
teeth root tips is important for preoperative treatment planning of maxillary posterior teeth.
Keywords: Maxillary sinus; Posterior teeth; Conebeam CT
ĐẶT VẤN ĐỀ
Liên quan giải phẫu giữa sàn xoang hàm và
chân các răng sau hàm trên là yếu tố quan trọng
đối với bác sĩ trong việc chẩn đoán các bệnh lí
vùng hàm mặt, cũng như lên kế hoạch điều trị có
liên quan đến răng vùng này(4).
Chụp cắt lớp điện toán với chùm tia X hình
chóp nón (Conebeam CT) là một kĩ thuật hình
ảnh 3D hiện đại, cho hình ảnh ba chiều chi tiết.
Các ứng dụng về của CBCT được áp dụng rộng
rãi, hỗ trợ hiệu quả trong cấy ghép implant,
trong điều trị chỉnh hỉnh, phẫu thuật hàm mặt(1).
Mục tiêu nghiên cứu
1- Đánh giá tương quan chân răng sau hàm
trên (từ RCN thứ nhất đến RCL thứ ba) với sàn
xoang hàm theo chiều đứng và theo chiều
ngang.
2- Xác định khoảng cách từ chóp chân răng
sau hàm trên (từ RCN thứ nhất đến RCL thứ ba)
đến sàn xoang hàm.
3- So sánh tương quan theo chiều đứng,
chiều ngang và khoảng cách giữa chóp chân
răng và sàn xoang hàm giữa hai giới và giữa hai
phần hàm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu thuận tiện gồm 142 hình ảnh CBCT
hàm trên lưu trữ tại bộ môn tia X của các bệnh
nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm
Mặt Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 01 năm
2012 đến tháng 08 năm 2013.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Có đầy đủ răng hàm trên từ RCN thứ nhất
đến RCL thứ hai, đã đóng chóp, mọc bình
thường một hoặc cả hai bên hàm.
Có đầy đủ hồ sơ bệnh án gồm các thông tin
cá nhân: tên họ, giới tính, ngày tháng năm sinh,
ngày chụp phim, bệnh sử điều trị răng miệng.
Không có tiền sử bệnh lý hay đã từng phẫu
thuật, điều trị chỉnh hình tại vùng miệng và hàm
mặt làm ảnh hưởng đến sự hiện diện và phát
triển của răng, của xương hàm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có biểu hiện bệnh lý (vùng quanh chóp,
xoang hàm) phát hiện được trên phim.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Từ nguồn hình ảnh CBCT sẵn có lưu trữ tại
bộ môn tia X, Đại học Y Dược TPHCM, lựa chọn
những hình ảnh phù hợp cho nghiên cứu
- Xác định vị trí xoang hàm trên hình ảnh cắt
dọc CBCT
- Xác định vị trí chóp các răng sau hàm trên,
đi từ RCN thứ nhất đến RCL thứ hai
Phân loại tương quan chóp chân răng với
sàn xoang hàm theo chiều đứng theo Jung và
Cho (2012)(6):
- Loại 0: chân răng không liên quan xoang
hàm
- Loại 1: chân răng tiếp xúc xoang hàm
- Loại 2: chân răng tiến vào phía bên của
xoang hàm, nhưng đỉnh chóp nằm ngoài xoang
hàm
- Loại 3: chóp chân răng tiến vào trong xoang
hàm.
Phân loại tương quan chân răng với sàn
xoang hàm theo chiều ngang: trong loại 2 và loại
3, tương quan theo chiều ngang giữa các chân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 62
răng với sàn xoang được chia làm 3 loại theo
Jung và Cho (2012) (6):
- Loại B: điểm thấp nhất của sàn xoang nằm
về phía ngoài chân răng ngoài.
- Loại BP: điểm thấp nhất của sàn xoang nằm
giữa chân ngoài và chân trong.
- Loại P: điểm thấp nhất của sàn xoang nằm
ở mặt khẩu cái của chân răng trong.
Khoảng cách giữa chân răng với xoang hàm:
Tính từ chóp chân răng đến phần thấp nhất
của xoang hàm.
Qui ước: Chóp chân răng nằm dưới phần
thấp nhất của xoang hàm lấy giá trị dương.
Chóp chân răng nằm trên phần thấp nhất xoang
hàm lấy giá trị âm.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 247 phần hàm trên
phim CBCT của 142 bệnh nhân, trong đó tỉ lệ
nam nữ, độ tuổi và số phần hàm tương đương
nhau. (Bảng 1 và 2).
Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới và tuổi
Nam Nữ
Số phần hàm 115 132
Tuổi trung bình 35,9±13,8 33,6±12,9
Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo phần hàm
Giới Phần hàm
bên phải
Phần hàm
bên trái
Tổng
Nam 54 61 115
Nữ 66 66 132
Tổng 120 127 247
Tương quan theo chiều đứng giữa các chân
răng sau hàm trên và xoang hàm (Bảng 3)
RCN thứ nhất
Có tổng cộng 176 RCN thứ nhất hai chân và
71 răng một chân, đa số chân răng có tương quan
loại 0 (không liên quan xoang hàm): 86,9% chân
ngoài, 87,5% chân trong, 71,8% trường hợp răng
một chân.
23/176 (21,7%) chân răng ngoài có tương
quan loại 2,3.
18/176 (10,2%) chân răng trong có tương
quan loại 2,3.
19/71 (29,7%) trường hợp răng một chân có
tương quan loại 2,3.
RCN thứ hai
Có 51 RCN thứ hai có hai chân và 196 răng
một chân, đa số chân răng có tương quan loại 0
(không liên quan xoang hàm): 49% chân ngoài,
54,9% chân trong và 49,5% trường hợp răng một
chân.
36/51 (51%) chân răng ngoài có tương quan
loại 2,3.
20/51 (39,2%) chân răng trong có tương quan
loại 2,3.
87/196 (44,4%) trường hợp răng một chân có
tương quan loại 2,3.
RCL thứ nhất
Cả ba chân răng ngoài gần, ngoài xa và chân
răng trong có tỷ lệ tương quan loại 2,3 với sàn
xoang cao: 163/247 (66%) chân răng ngoài gần,
165/247 (66,8%) và nhất là chân trong có đến
201/247 (81,4%).
Đặc biệt có đến 114/247 (46,2%) chân trong có
tương quan loại 3 (chân răng tiến vào trong
xoang hàm).
RCL thứ hai
Cả ba chân răng ngoài gần, ngoài xa và chân
răng trong có tỷ lệ tương quan loại 2,3 với sàn
xoang cao.
Đặc biệt có đến 153/247 (61,8%) chân răng
ngoài gần, 117/247 (47,4%) chân răng ngoài xa có
tương quan loại 3 (chân răng tiến vào trong
xoang hàm).
119/247 (48,2%) chân răng trong có tương
quan loại 2.
RCL thứ ba hàm trên
103 trường hợp có RCL thứ ba hàm trên, do
hình dạng RCL thứ ba được ghi nhận rất bất
thường nên chúng tôi đánh giá chung theo răng,
kết quả ghi nhận được tương quan loại 2, 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 63
chiếm tỉ lệ cao (65%), đặc biệt tương quan loại 3
có tỉ lệ cao nhất (45,6%) .
Tương quan giữa răng sau hàm trên và sàn
xoang hàm theo chiều ngang (tính trên răng
có tương quan theo chiều đứng loại 2, 3)
(Bảng 4)
RCN thứ nhất
Đa số trường hợp (19/19 đối với răng một
chân và 19/23 đối với răng hai chân) có tương
quan loại P với sàn xoang hàm (điểm thấp nhất
của sàn xoang hàm nằm về phía khẩu cái của
chân răng trong).
RCN thứ hai
Đa số trường hợp (77/87 đối với răng một
chân và 17/24 đối với răng hai chân) có tương
quan loại P với sàn xoang hàm (điểm thấp nhất
của sàn xoang hàm nằm về phía khẩu cái của
chân răng trong).
6/24 trường hợp RCN thứ hai có hai chân có
điểm thấp nhất sàn xoang hàm nằm giữa chân
ngoài và chân trong.
RCL thứ nhất
Trong các trường hợp răng có tương quan
theo chiều đứng loại 2, 3, đa số có điểm thấp
nhất sàn xoang hàm nằm giữa chân ngoài và
chân trong (166/178 (93,3%).
RCL thứ hai
Trong các trường hợp răng có tương quan
theo chiều đứng loại 2, 3, đa số có điểm thấp
nhất sàn xoang hàm nằm giữa chân ngoài và
chân trong (122/194 (62,9%), và có 66/194 (34%)
có điểm thấp nhất sàn xoang hàm nằm về phía
ngoài chân răng ngoài.
RCL thứ ba đa số trường hợp có điểm thấp
nhất sàn xoang hàm nằm về phía ngoài chân
răng ngoài (34/59) hoặc nằm giữa chân răng
ngoài và chân răng trong (22/59).
Nhìn chung, sàn xoang hàm có khuynh
hướng ở về phía khẩu cái ở vùng RCN, ở giữa
chân răng ngoài và chân răng trong vùng RCL
thứ nhất và tiến về phía ngoài ở vùng RCL thứ
ba.
Bảng 3:Tương quan theo chiều đứng giữa các chân
răng sau hàm trên với sàn xoang hàm
Răng
Chân
răng
Loại 0 Loại 1 Loại 2 Loại 3
Tổng
n (%) n (%) n (%) n (%)
Răng 4
Ngoài
153
(86,9)
0
20
(11,4)
3
(1,7)
176
Trong
154
(87,5)
4
(2,3)
11
(6,2)
7
(4)
176
Răng 1
chân
51
(71,8)
1
(1,4)
17
(23,9)
2
(2,8)
71
Răng 5
Ngoài
25
(49)
0
15
(29,4)
11
(21,6)
51
Trong
28
(54,9)
3
(5,9)
3
(5,9)
17
(33,3)
51
Răng 1
chân
97
(49,5)
12
(6,1)
51
(26)
36
(18,4)
196
Răng 6
Ngoài
gần
81
(32,8)
3
(1,2)
73
(29,6)
90
(36,4)
247
Ngoài
xa
70
(28,3)
12
(4,9)
84
(34)
81
(32,8)
247
Trong
46
(18,6)
0
87
(35,2)
114
(46,2)
247
Răng 7
Ngoài
gần
38
(15,4)
20
(8,1)
36
(14,6)
153
(61,8)
247
Ngoài
xa
56
(22,7)
12
(4,9)
61
(24,7)
117
(47,4)
247
Trong
43
(17,4)
3
(1,2)
119
(48,2)
82
(33,2)
247
Răng 8
28
(27,2)
8
(7,8)
20
(19,4)
47
(45,6)
103
Tổng
(R4-R7)
842
(38,2)
70
(3,2)
577
(26,2)
713
(32,4)
2202
Bảng 4: Tương quan các răng sau hàm trên với sàn
xoang hàm theo chiều ngang (tính trên các răng có
tương quan theo chiều đứng loại 2, 3)
Răng Loại B Loại BP Loại P Tổng
n (%) n (%) n (%)
Răng 4/ 1 chân 0 0 19
(100)
19
Răng 4/ 2 chân 0 4
(17,4)
19
(82,6)
23
Răng 5/ 1 chân 10
(11,5)
0
77
(88,5)
87
Răng 5/ 2 chân 1
(4,2)
6
(25)
17
(70,8)
24
Răng 6 10
(5,6)
166
(93,3)
2
(1,1)
178
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 64
Răng Loại B Loại BP Loại P Tổng
n (%) n (%) n (%)
Răng 7 66
(34)
122
(62,9)
6
(3,1)
194
Răng 8 34
(57,6)
22
(37,3)
3
(5,1)
59
Tổng 121
(20,7)
320
(54,8)
143
(24,5)
584
Khoảng cách từ chóp chân răng đến sàn
xoang hàm
Khoảng cách từ chóp chân răng đến sàn
xoang hàm lớn nhất ở vùng RCN thứ 1, nhỏ nhất
ở vùng RCL, đặc biệt là chân trong RCL thứ 1 có
tương quan gần nhất với sàn xoang hàm (-2,76 +
3,62mm). (Bảng 5). Sự khác biệt về khoảng cách
từ chóp chân răng với sàn xoang hàm giữa 2 giới
nam, nữ; giữa 2 phần hàm trái, phải không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 5: Khoảng cách từ chóp chân răng đến sàn
xoang hàm (mm)
Răng Chân răng Khoảng cách (mm)
Trung bình Độ lệch chuẩn
4 Ngoài 6,05 6,89
Trong 6,28 6,77
R4 1 chân 3,83 6,00
5 Ngoài 0,87 3,78
Trong 0,91 3,57
R5 1 chân 0,96 4,12
6 Ngoài gần -0,66 3,39
Ngoài xa -0,91 3,28
Trong -2,73 3,62
7 Ngoài gần -1,80 2,57
Ngoài xa -1,51 2,78
Trong -1,99 3,00
8 CHUNG -1,33 3,31
So sánh tương quan giữa răng sau hàm trên và
xoang hàm theo giới và theo phần hàm
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa trong tương quan theo chiều
đứng, theo chiều ngang và theo khoảng cách từ
chóp chân răng sau hàm trên đến sàn xoang hàm
của tất cả chân răng từ RCN thứ nhất đến RCL
thứ hai giữa hai giới và hai phần hàm trừ tương
quan theo chiều ngang ở RCL thứ hai có khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới (p=0,008).
BÀN LUẬN
Tương quan chân răng sau hàm trên với
sàn xoang hàm theo chiều đứng
Nghiên cứu đánh giá tương quan với sàn
xoang hàm của 2202 chân răng sau hàm trên (từ
RCN thứ nhất đến RCL thứ hai), kết quả ghi
nhận:
Số chân răng có tương quan loại 0 (chóp
chân răng không liên quan xoang hàm) có tỷ lệ
cao nhất 842 chân răng (38,2%).
Có đến 1290 chân răng (58,6%) có tương
quan loại 2, 3. Trong đó có đến 713 (32,4%) chân
răng có tương quan loại 3 (chân răng tiến vào
trong xoang hàm).
Kết quả này tương tự với các nghiên cứu của
Jung và Cho(6), Kilic(7), Hussein(5), Kwak(5) ghi
nhận tỉ lệ cao các chân răng sau hàm trên không
có liên quan với sàn xoang hàm.
Kilic cũng ghi nhận tương quan chóp chân
răng không liên quan sàn xoang hàm (tương
quan loại 0) chiếm tỉ lệ cao nhất (60%), tuy nhiên
tỉ lệ tương quan này trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Kilic. Ngược
lại, tỉ lệ các chân răng có tương quan chóp chân
răng nằm trong xoang hàm (loại 3) trong nghiên
cứu này (32,4%) cao hơn tỉ lệ này trong nghiên
cứu của Kilic (10%)(7).
Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận có tỷ
lệ rất cao chân răng các răng sau hàm trên có
tương quan loại 2 và 3 (1290/2202 (58,6%) tương
tự như nghiên cứu của Nimigean cũng cho rằng
đa số có tương quan loại 2 và 3, nhưng tỷ lệ cao
hơn (74,4%)(9). Tỷ lệ khác nhau có thể do
Nimigean nghiên cứu trên sọ khô, mẫu nhỏ (50
sọ khô) và nghiên cứu trên cả sọ còn răng và sọ
mất răng trong khi nghiên cứu của chúng tôi
nghiên cứu trên người mẫu lớn hơn (142 bệnh
nhân) và không bị mất răng sau hàm trên.
Tỉ lệ chân răng có chóp chân răng nằm trong
xoang hàm (tương quan loại 3) cao nhất ở chân
ngoài gần RCL thứ hai (61,8%), kết quả này
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 65
tương tự với kết quả ghi nhận được trong
nghiên cứu của Jung và Cho (2012) (6).
RCN hàm trên
Hầu hết các chân răng RCN hàm trên không
có liên quan với vách dưới xoang hàm (tương
quan loại 0), tỉ lệ này cao nhất ở RCN thứ nhất
(86,9% chân ngoài, 87,5% chân trong và 71,8%
trường hợp răng một chân). Kết quả này tương
tự với kết quả các nghiên cứu trước đây của
Eberhardt, Evren, Nimigean, Kilic, Hussein(2,3,7,9,5).
RCL hàm trên
Ở vùng RCL hàm trên, đa số chân răng có
tương quan loại 2,3 với sàn xoang hàm (chân
răng tiếp xúc bên hoặc tiến vào trong xoang
hàm). Đặc biệt là chân ngoài gần RCL thứ hai
(61,8% tương quan loại 3) và chân trong RCL thứ
nhất (46,2% tương quan loại 3).
Eberhardt(2), Jung và Cho(6) cũng ghi nhận
tương quan loại 2, 3 chiếm đa số ở vùng RCL
tương tự trong nghiên cứu của chúng tôi.
RCL thứ nhất
Chân trong RCL thứ nhất đa số có tương
quan loại 3 (114/247 chân răng (46,2%) trong khi
nghiên cứu của Jung và Cho, chân trong RCL
thứ nhất có tỉ lệ tương quan loại 2 cao nhất trong
các RCL hàm trên (37,3%)(6).
RCL thứ hai
Trong nghiên cứu này, đa số chân răng RCL
thứ hai có tương quan loại 2 và 3 (76,4% chân
ngoài gần, 72,1% chân ngoài xa và 81,4% chân
trong) tương tự Nimigean cũng cho rằng RCL
thứ hai đa số có chân răng có tương quan loại 2,
3 nhưng tỉ lệ của Nimigean cao hơn (93,3%)(9).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chân ngoài
gần RCL thứ hai có tỉ lệ nằm trong xoang hàm
(tương quan loại 3) cao nhất, tương tự như Jung
và Cho. Tuy nhiên tỷ lệ chân ngoài gần RCL thứ
hai có tương quan loại 3 trong nghiên cứu của
chúng tôi (61,8%) cao hơn nghiên cứu của Jung
và Cho (36,7%)(6)
Chân trong RCL thứ hai cũng là chân răng có
tỉ lệ tương quan loại 2 cao nhất trong tất cả chân
răng sau hàm trên. Kết quả này không tương tự
như kết quả ghi nhận được trong nghiên cứu của
Jung và Cho (2012), trong đó, đa số chân răng
trong của RCL thứ hai có tương quan theo chiều
đứng loại 0 (42,8%)(6).
RCL thứ ba
Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 103 RCL
thứ ba ghi nhận được trong mẫu nghiên cứu, đa
số có tương quan loại 2 và 3 với sàn xoang hàm
(67 răng (65%).
Nhìn chung, đối với tương quan theo chiều
đứng giữa chân răng các răng sau hàm trên với
sàn xoang hàm, đa số chân răng vùng RCL hàm
trên có tương quan gần gũi với vách dưới của
xoang hàm (tương quan loại 2 và loại 3, chóp
chân răng tiếp xúc bên hoặc tiến vào trong xoang
hàm) tương tự như trong các nghiên cứu trước
đây của Evren, Jung và Cho, Nimigean(3,6,9).
Tương quan theo chiều ngang các răng sau
hàm trên với sàn xoang hàm (tính trên các
răng có tương quan theo chiều đứng loại 2, 3)
Vùng RCN hàm trên
Đa số các RCN hàm trên (132/153 răng có
tương quan theo chiều đứng loại 2,3) có tương
quan theo chiều ngang loại P với điểm thấp nhất
của xoang hàm nằm về phía khẩu cái các chân
răng (nằm phía trong chân trong đối với răng 2
chân và phía trong chân răng đối với răng 1
chân).
Chỉ có 4/23 trường hợp RCN thứ nhất hai
chân và 6/24 trường hợp RCN thứ hai có hai
chân có tương quan loại BP (điểm thấp nhất sàn
xoang hàm nằm giữa chân ngoài và chân trong).
Rất ít trường hợp có tương quan loại B với
điểm thấp nhất của xoang hàm nằm về phía
ngoài các chân răng (Không có trường hợp ở
RCN thứ nhất và 11/111 RCN thứ hai).
Các nghiên cứu khác của Kwak, Jung và
Cho(5,6), khi đánh giá tương quan theo chiều
ngang, các tác giả chỉ ghi nhận từ vùng RCL hàm
trên. Có thể do đa số RCN không có liên quan
đến xoang hàm nên phân loại theo chiều ngang
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 66
không có nhiều ý nghĩa trong thực hành lâm
sàng.
RCL thứ nhất và thứ hai hàm trên
Đa số các RCL hàm trên có tương quan theo
chiều ngang loại BP với điểm thấp nhất xoang
hàm nằm giữa chân răng ngoài và chân răng
trong. Đặc biệt ở RCL thứ nhất có đến 166/178
trường hợp (93,3%).
Ở RCL thứ ha