Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 vào tháng 5 năm 1997 đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho hệ thống thuế doanh thu. Ngày 01/01/1999 loại thuế mới thuế GTGT chính thức có hiệu lực.
37 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học qua, được sự dìu dắt, chỉ bảo của các thầy cô trong trường em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức có ích trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Để hoàn thành luận văn này, ngay từ những ngày đầu đi thực tập em đã được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- GS. Hiệu trưởng Trần Phương, thầy giáo Nguyễn Văn Long - chủ nhiệm khoá 9A cùng các thầy cô trong Ban đào tạo, trong trường đã quan tâm chỉ bảo em trong suốt 4 năm học qua.
- Thầy giáo - GS. Vũ Văn Hóa (Trưởng khoa Tài chính ngân hàng), cùng các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em được đi thực tập và làm luận văn.
- Thầy giáo - TS. Trần Trọng Khoái người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình đi thực tập và làm luận văn.
- Các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã giúp em thu thập số liệu, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Hà Nội, tháng 03 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THƠ
LỜI MỞ ĐẦU
Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 vào tháng 5 năm 1997 đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho hệ thống thuế doanh thu. Ngày 01/01/1999 loại thuế mới thuế GTGT chính thức có hiệu lực.
Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT đã có tác động tích cực đến việc tăng doanh thu góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất - kinh doanh ngày càng đi vào khuôn khổ hơn, xuất khẩu được khuyến khích mạnh mẽ, sản xuất nội địa được gia tăng áp lực bảo hộ và tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.
Với ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, em đã lựa chọn đề tài “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4” làm đề tài cho luận văn của mình.
Luận văn gồm ba chương
Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT.
Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Dù đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác của công ty, nhưng do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn chỉnh hơn và cũng để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ - THUẾ GTGT.
I. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ.
1. Khái niệm Thuế.
Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế ra đời là một yếu tố khách quan để nhà nước có nguồn tài chính thực hiện các chức năng của mình. Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc của tổ chức, cá nhân vào Ngân sách nhà nước (NSNN) và được Nhà nước sử dụng như một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
* Xét về nội dung kinh tế: Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà người dân, tổ chức kinh tế đóng góp vào Ngân sách để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước.
* Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, được pháp luật quy định.
* Xét về góc độ người nộp thuế: Thuế là một khoản đóng góp manh tính pháp luật cao nhất của Nhà nước. Nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải nộp nào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
* Xét về thực chất: Thuế là một hình thức phân phối được nhà nước sử dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân đóng góp vào NSNN.
2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế.
Thuế phải công bằng: Việc ấn định thuế phải tuỳ theo năng lực về thu nhập, của cải và khả năng đóng thuế của người chịu thuế.
Thuận tiện cho người nộp thuế: thuận tiện cả về thời gian và địa điểm nộp thuế.
Các quy định của thuế phải rõ ràng: Rõ ràng về căn cứ đánh thuế, thủ tục nộp thuế, số tiền phải đóng thuế...
Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất: nghĩa là chi phí xây dựng hệ thống tổ chức tiến hành thu thuế là ít nhất.
3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế nhà nước phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế.
Thuế hình thành và phát triển qua nhiều chế độ xã hội và mang nhiều nội dung khác nhau. Dù chế độ thuế khoá có nhiều cải cách tiến bộ và hợp lý hơn, song bản chất và chức năng của thuế vẫn không thay đổi.
Thuế là công cụ quan trọng để động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN.
Thuế là công cụ điều tiết, kích thích sản xuất, điều chỉnh cung cầu xã hội.
Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể và người lao động.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để kiểm tra và giám sát về mặt tài chính đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Thuế có tác dụng mở rộng kinh tế đối ngoại đồng thời bảo vệ lợi ích sản xuất trong nước.
Thuế là công cụ sắc bén để điều hoà thu nhập quốc dân. Nó mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Tuy nhiên tính bắt buộc đó luôn được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế - xã hội của người nộp thuế. Và nó là một khoản không mang tính hoàn trả trực tiếp, đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí.
5. Phân loại thuế.
Dựa vào những nội dung, tính chất của thuế mà người ta phân chia thuế ra thành nhiều loại khác nhau. Dựa vào mối quan hệ giữa người nộp thuế và người chịu thuế, thuế được phân thành thuế trực thu và thuế gián thu.
5.1. Thuế trực thu: Là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của cá nhân, tổ chức kinh doanh có thu nhập. Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế.
Các sắc thuế thuộc loại thuế trực thu như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tài sản.
Ưu điểm: Có tính công bằng cao, thuận tiện cho người nộp thuế và người thu thuế.
Nhược điểm: Vì đánh trực tiếp vào thu nhập nên gây ra phản ứng không tốt của người nộp thuế (trốn thuế, trây ỳ), Nhà nước khó khăn và tốn kém sức người và thời gian trong việc quản lý và thu thuế.
5.2. Thuế gián thu: Là loại thuế được thu qua giá bán, là yếu tố cấu thành trong giá bán. Người chịu thuế là người mua, người nộp thuế là người bán - nộp hộ thuế cho người mua vào NSNN.
Các sắc thuế thuộc loại thuế gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nước bỏ ra ít chi phí nhưng thu được nhiều thuế nên tiết kiệm được chi phí cho việc thu thuế.
Nhược điểm: Tính công bằng xã hội không cao.
6. Các yếu tố cấu thành thuế.
Để cấu thành một sắc thuế bao gồm những đặc điểm và yếu tố khác nhau. Luật thuế bao gồm những sắc thuế song các sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau: tên sắc thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế (giá tính thuế, thuế suất), kê khai thuế, đăng ký thuế, quyết toán thuế và nộp thuế, khiếu nại hoặc xét thưởng thuế, miễn giảm hoặc hoàn thuế nếu có.
7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập của người có thu nhập cao và một số khoản thu khác: tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí.
II. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GTGT.
1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT.
Sau 36 năm kề từ khi lý thuyết về thuế GTGT được nhà kinh tế học người Đức đề xuất năm 1918, vào năm 1954 Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng luật thuế GTGT. Qua nghiên cứu, lý thuyết về thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện và lần lượt được đưa vào áp dụng. Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đến 6 tháng đầu năm 2000 đã có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế GTGT tăng 163,8% so với năm 1988 (có 47 nước).
ở Việt Nam cùng với sự phát triển của hệ thống thuế, luật thuế GTGT đã chính thức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thông qua và có hiệu lực ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Qua 5 năm thực hiện, luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoá XI ngày 17/06/2003 sửa đổi bổ sung và có hiệu lực ngày 01/01/2004 đến ngày 29/11/2005 sửa đổi bổ sung lần thứ hai và có hiệu lực ngày 01/01/2006, gần đây nhất là ngày 09/04/2007 sửa đổi bổ sung lần thứ ba và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2008.
2. Khái niệm về thuế GTGT.
Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và tổng số thuế thu được ở tất cả các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
Vậy vấn đề then chốt khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định được thành phần của giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác muốn xác định được số thuế GTGT phải nộp thì trước tiên phải xác định được GTGT.
GTGT = Tổng giá trị hàng hóa, - Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
dịch vụ bán ra mua vào tương ứng
3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT.
Thuế GTGT do cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Về thực chất thếu GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng để động viên phần thu nhập cho Nhà nước thông qua giá cả.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, do đó việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tính trong giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng cho việc mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ thu thuế GTGT ở khâu bán hàng là đủ. Nhưng trên thực tế khó có thể phân biệt đâu là khâu cuối cùng và đâu là khâu trung gian. Vì vậy để đảm bảo việc thu thuế được công bằng và giảm bớt việc gian lận thuế nên cứ có hành vi mua hàng là phải thu thuế GTGT. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế được chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau, cứ thế thuế GTGT được thu đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng.
4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT.
* Thuế GTGT ra đời là một nhu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi cơ cấu chính sách thuế cũ không còn đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới vì:
- Thứ nhất: Thuế doanh thu không đáp ứng được yêu cầu thu và quản lý do có nhiều bất hợp lý (trùng lặp, thuế thu trên thuế, có nhiều mức thuế suất (11 mức)).
- Thứ hai: Do quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, yêu cầu mở rộng lưu thông hàng hóa giữa các nước đòi hỏi bãi bỏ, giảm thuế ở cửa khẩu đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, nó giúp kích thích các ngành sản xuất dịch vụ trong nước, khuyến khích xuất khẩu những tiềm lực quốc gia và góp phần thúc đẩy những mặt hàng thiết yếu.
* Như vậy thuế GTGT ra đời trước hết để đáp ứng tình hình mới, sau một thời gian được áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT được đại đa số các nước trên thế giới thừa nhận về những ưu điểm nổi bật của nó ở các mặt sau:
- Thứ nhất: Với điều kiện số lượng đối tượng được miễn hạn chế và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu, thuế GTGT là một thứ thuế trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều này thể hiện tính ưu việt của thuế GTGT so với các loại thuế được nó thay thế.
- Thứ hai: Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng và được áp dụng rộng rãi, có phạm vi tính thuế rất rộng nên có thể nói đây chính là nguồn thu chủ yếu và ổn định cho NSNN.
- Thứ ba: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu trùng lặp thuế nên có tác động tích cực giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Thứ tư: Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
- Thứ năm: Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ sự công bằng giữa Doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu và Doanh nghiệp trong nước đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu.
- Thứ sáu: Thuế GTGT thúc đẩy việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, hạn chế hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, tạo ra môi trường kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa.
- Thứ bảy: Thuế GTGT cho phép người nộp thuế có quyền tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế... dựa trên các hoá đơn hợp pháp, hợp lệ nên nâng cao được tính tự nguyện, tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời khuyến khích việc thực hiện đúng và đầy đủ chế độ sổ sách, chế độ kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ.
5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam.
5.1. Đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
5.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
5.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Gồm 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ (xem phụ lục 1) có các đặc điểm sau:
Là sản phẩm của một số ngành nghề sản xuất và kinh doanh trong những điều kiện khó khăn, sản phẩm sản xuất ra dùng cho chính những người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện khuyến khích phát triển: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... và sản phẩm là thiết bị, máy móc nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được.
Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội: Dịch vụ bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, hoạt động thể dục - thể thao, phát thanh, truyền hình... nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hóa của con người.
Là sản phẩm phục vụ nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận, tài nguyên chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới tiêu phục vụ nông nghiệp... và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất việc trợ, quà tặng, hàng hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo.
Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được, sản phẩm xuất khẩu khoáng sản mà trong nước chưa có điều kiện chế biến thành sản phẩm tinh, hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT tại khâu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho công chức nhà nước.
5.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá chưa có thuế được xác định cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
(5) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài.
(6) Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị... là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo từng hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
(7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
(8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
(9) Đối với xây dựng, lắp đặt: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất.
(11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản.
(12) Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiềnn bán vé, bán tem...)
Giá chưa có