Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước ta đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền
giáo dục trong nước và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục
thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và
khả thi.
Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là [1] “ Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam Xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ” .
Các hoạt động dạy- học ở nhà trường phổ thông hiện nay chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh - những người lao động mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hệ thống
các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay rất
phong phú và đa dạng. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm
của các nhà trường hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát
triển ở HS hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức là vô cùng cần
thiết.Trong luật giáo dục đã chỉ rõ [1]:
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chúng ta đều biết kiến thức của HS là kết quả của quá trình nhận thức, là tiền
đề của hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của
họ.Việc nắm vững kiến thức của HS thông qua các dấu hiệu: Tính chính xác,
hệ thống, khái quát, bền vững và tính áp dụng và khả năng vận dụng chúng .
Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản
chất của chất lượng lĩnh hội kiến thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy
sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn đời
sống sản xuất. Hiện nay chương trình, SGK được biên soạn theo hướng giáo
dục HS toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, GDKTTH. Tuy
nhiên việc hình thành kiến thức vật lý cho HS phần lớn do quyết định của GV
và mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động
thực tiễn để hiểu thế giới và có khả năng biến đổi nó vì lợi ích c ủa cộng
đồng.Vậy làm thế nào để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của HS trong các bài học vật lý? Chính tư tưởng sư phạm tích hợp đã gợi ý
cho tôi hướng nghiên cứu của đề tài. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Vận dụng tƣ
tƣởng sƣ phạm tích hợp vào dạy học một số kiến thức về “Chất khí” và
“Cơ sở của nhiệt động lực học” ( vật lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển
hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ”
134 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học một số kiến thức về “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” ( vật lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------- @ ---------------
ĐINH XUÂN GIANG
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”(VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN)
NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------- @ ---------------
ĐINH XUÂN GIANG
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”(VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN)
NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
MÃ SỐ : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------
ĐINH XUÂN GIANG
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”
( VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN ) NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ
Mã số: 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHẢI
Phản biện 1: ..................................................................
Phản biện 2: ................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tháng 11 năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THAI NGUYEN UNIVERSITY
COLLEGE OF EDUCATION
DINH XUAN GIANG
APPLYING INTEGRAL PEDAGOGY IN TEACHING SOME KNOWLEDGE
ABOUT "GAS" AND "THE BASIS OF THERMODYNAMICS” (PHYSICS 10
- BASIC) TO DEVELOP STUDENT’S INTEREST AND CAPABILITY TO
USE KNOWLEDGE
MASTER THESIS IN EDUCATION
Speciality: Theory and Methods of teaching Physics
Code of speciality: 60.14.10
Scientìfic Instructor: Assoc. Prof. Dr NGUYEN VAN KHAI
Thai Nguyen - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thày, cô giáo trong khoa Sau
đại học, khoa vật lý trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
những điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại khoa. Tôi xin chân thành cảm ơn Thày giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Văn Khải - Đại học sư phạm Thái nguyên đã tận tình chỉ dẫn và đóng
góp những ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái nguyên, Ban giám hiệu,
các thày cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp ở các trường dạy thực nghiệm sư
phạm đã tạo điều kiện và nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá
trình thực nghiệm và hoàn thành khoá học.
Thái nguyên, tháng … Năm 2009
Đinh Xuân Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
MỤC LỤC
Mục lục …………………………………………………………………… 2
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ………………………………... 5
Danh mục các bảng, biểu và đồ thị ……………………………………….. 6
Mở đầu ……………………………………………………………………. 7
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng tư tưởng
sư phạm tích hợp để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh
1.1. Tổng quan …………………………………………………………... 11
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp…………………................ 11
1.1.2.Tình hình nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp………………. 12
1.2. Mục tiêu và các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp ……............ 17
1.2.1.Mục tiêu của dạy học tích hợp ……………………………….......... 17
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp…………………......... 18
1.2.3. Các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp ………………............ 18
1.3. Dạy học tích hợp với việc phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh……………………………………………………. 23
1.3.1. Hứng thú và hứng thú học tập ở người học ………………………... 23
1.3.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh …………… 25
1.3.3. Hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh đối với
chất lượng dạy học………………………………………………….......... 26
1.3.4. Phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ... 27
1.3.5. Dạy học tích hợp và việc phát triển hứng thú, năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh trong dạy học vật lý…………................................ 29
1.3.6. Các biện pháp vận dụng dạy học tích hợp để phát triển hứng thú
Và năng lực vận dụng kiến thức vật lý của học sinh ……………………. 31
1.4. Thực trạng dạy học các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
nhiệt động lực học” ở trường phổ thông ………………………………….. 39
1.4.1.Mục đích và Phương pháp điều tra …………………......................... 39
1.4.2. Thực trạng học các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt
động lực học” của học sinh ……………………………………………… . 40
1.4.3. Thực trạng dạy các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt
động lực học” - Vật lý 10 cơ bản ………………………………………… 42
Kết luận chương I ………………………………………………………... 45
Chương II : Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài về “ Chất khí”
và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh
2.1. Chương trình, SGK vật lý 10 – cơ bản và nội dung kiến thức chương
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” ……………………….. 47
2.1.1. Chương trình SGK vật lý 10 – cơ bản …………………………….. 47
2.1.2.Vị trí, vai trò kiến thức về “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt
động lực học” …………………………………………………………….. 49
2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản chương “ Chất khí” và “ Cơ sở của
nhiệt động lực học” sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản …………………… 51
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học chương “ Chất khí”
và “ Cơ sở của nhiệt động lực học”……………………………………….. 51
2.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho một bài học cụ thể ............ 51
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho một số bài học chương
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” …………………. …… 56
Bài 1: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí ………………….. 56
Bài 2: Nội năng và sự biến đổi nội năng ………………………………….. 64
Bài 3 : Các nguyên lý của nhiệt động lực học ……………………………. 72
Kết luận chương II ……………………………………………………….... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm……………………… 86
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm………………….. 87
3.3.Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ………………. 89
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm …………………………………… 90
3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ……………………. 95
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm …………………………... 107
Kết luận chương III ……………………………………………………... 109
Kết luận chung ………………………………………………………..... 110
Tài liệu tham khảo …………………………………………………….... 112
Phụ lục …………………………………………………………………... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Dạy học tích cực …………………………………………..DHTC
Dạy học tích hợp …………………………………………..DHTH
Công nghệ thông tin ……………………………………….CNTT
Đối chứng ………………………………………………….ĐC
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp ……………………………….GDKTTH
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp……………. GDKTTH&HN
Giáo dục hướng nghiệp ……………………………………GDHN
Giáo dục môi trường ………………………………………GDMT
Giáo dục tư tưởng ……………………………………… ..GDTT
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng …………….. GDTGQVBC
Giáo viên ………………………………………………….GV
Học sinh …………………………………………………..HS
Kỹ thuật tổng hợp …………………………………………KTTH
Nhà xuất bản ………………………………………………NXB
Khoa sư phạm tích hợp ……………………………………KSPTH
Phương pháp dạy học ……………………………………..PPDH
Phương tiện dạy học ………………………………………PTDH
Sách giáo khoa …………………………………………….SGK
Sư phạm tích hợp ………………………………………….SPTH
Tư tưởng sư phạm tích hợp ……………………………….TTSPTH
Trung học phổ thông ………………………………………THPT
Thực nghiệm ………………………………………………TN
Thực nghiệm sư phạm …………………………………….TNSP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Hứng thú và mức độ tích cực của học sinh ………………… 40
Bảng 1.2 . Cách thức học tập, khả năng nhận thức của học sinh …… 41
Bảng 1.3. Phương pháp và phương tiện dạy học ……………………… 43
Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của lớp TN , ĐC ….. 87
Bảng 3.2. Hứng thú và mức độ tích cực của HS sau khi TNSP ….......... 97
Bảng 3.3. Cách thức học tập, khả năng nhận thức của HS sau TNSP....... 97
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra lần 1 ……………………………………… 98
Bảng 3.5. Xếp loại bài kiểm tra số 1 ………………………………… 99
Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 ………………………………… 99
Bảng 3.6. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1…………… 100
Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 ………………… 100
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra lần 2 …………………………………… 101
Bảng 3.8. Xếp loại bài kiểm tra số 2 ………………………………… 102
Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 ………………………………… 102
Bảng 3.9. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2………… 103
Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 ……………… 103
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra lần 3 ………………………………… 104
Bảng 3.11. Xếp loại bài kiểm tra số 3 ……………………………… 105
Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 …………………………………… 105
Bảng 3.12. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3………… 106
Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 ……………… 106
Bảng 3.13. Thống kê kết quả của 3 lần kiểm tra ………………… 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước ta đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền
giáo dục trong nước và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục
thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và
khả thi.
Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là [1] “ Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam Xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…” .
Các hoạt động dạy- học ở nhà trường phổ thông hiện nay chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh - những người lao động mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hệ thống
các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay rất
phong phú và đa dạng. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm
của các nhà trường hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát
triển ở HS hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức là vô cùng cần
thiết.Trong luật giáo dục đã chỉ rõ [1]:
“ …Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh…”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Chúng ta đều biết kiến thức của HS là kết quả của quá trình nhận thức, là tiền
đề của hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của
họ.Việc nắm vững kiến thức của HS thông qua các dấu hiệu: Tính chính xác,
hệ thống, khái quát, bền vững và tính áp dụng và khả năng vận dụng chúng .
Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản
chất của chất lượng lĩnh hội kiến thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy
sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn đời
sống sản xuất. Hiện nay chương trình, SGK được biên soạn theo hướng giáo
dục HS toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, GDKTTH. Tuy
nhiên việc hình thành kiến thức vật lý cho HS phần lớn do quyết định của GV
và mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động
thực tiễn để hiểu thế giới và có khả năng biến đổi nó vì lợi ích của cộng
đồng.Vậy làm thế nào để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của HS trong các bài học vật lý? Chính tư tưởng sư phạm tích hợp đã gợi ý
cho tôi hướng nghiên cứu của đề tài. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Vận dụng tƣ
tƣởng sƣ phạm tích hợp vào dạy học một số kiến thức về “Chất khí” và
“Cơ sở của nhiệt động lực học” ( vật lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển
hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp nhằm phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của HS trong quá trình dạy học vật lý.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động dạy và học vật lý ở các THPT.
- Quá trình dạy học một số bài học chương “Chất khí” và “ Cơ sở của
nhiệt động lực học” chương trình lớp 10 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng hợp lý, có hiệu quả dạy học tích hợp vào dạy học các kiến
thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” thì có thể phát triển
hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học vật lý.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong dạy học vật lý ở
trường THPT.
- Nghiên cứu tiến trình dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học tích hợp một số bài học phần
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” .
- Tiến hành Thực nghiệm sư phạm.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực trạng.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp thống kê toán học.
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Cụ thể hoá dạy học tích hợp vào thực tế dạy học một số bài
trong chương “ Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học”.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một
số bài học và đã áp dụng vào thực tế dạy học vật lý ở một số trường
THPT Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
VIII. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng tư tưởng sư phạm
tích hợp để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh.
Chƣơng II: Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học phần “
Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm phát triển hứng thú và
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG TƢ
TƢỞNG SƢ PHẠM TÍCH HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ Tích hợp là: “Gộp lại, sát nhập vào
thành một tổng thể”.
+ Theo từ điển tiếng Việt [34]: “ Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà
nhập, sự kết hợp”.
+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư [33] : “ Tích hợp hệ thống là phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống – Một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
- Khái niệm dạy học tích hợp:
+ Theo Xaviers Roegirs [24] : Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về
quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình
thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà
nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá
trình học tập có ý nghĩa.
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ [27]: “ Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức( khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
+ Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải [18] : “ Dạy học tích hợp
tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các
năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học
sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học
tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học,
việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả
dạy học được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường”.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và vận dụng DHTH
"Khoa sư phạm tích hợp" được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một
mặt nó đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa,
đồng thời góp phần định hướng các hoạt động dạy học trong nhà trường.
Với ý nghĩa định hướng các hoạt động dạy học, trong nhiều tài liệu người ta
cũng thường sử dụng thuật ngữ "DHTH". Trong tài liệu này chúng tôi sẽ dùng
thuật ngữ "DHTH" để chỉ quá trình dạy học trong đó người GV quan tâm xây
dựng các tình huống để học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và
kĩ năng từ các môn học khác nhau hoặc trong một môn học, chúng được huy
động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
1.1.2.1. Lý do của việc thực hiện DHTH ở trƣờng phổ thông
- DHTH góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ
thông.
Vận dụng DHTH là một yêu cầu tất yếu của việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học ở nhà trường phổ thông. Như Luật giáo dục (2005) đã nêu : "Mục tiêu
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc" [1]. Việc có nhiều môn học đã được đưa vào nhà trường phổ thông hiện
nay là sự thể hiện quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Các môn
học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên.
Mặt khác, hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của loài
người phát triển như vũ bão trong khi quĩ thời gian cũng như kinh phí để HS
ngồi trên ghế nhà trường là có hạn, thì không thể đưa nhiều môn học hơn nữa
vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày
nay người ta nhận thấy cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (các
kiến thức về an toàn giao thông, về bảo vệ môi trường sống, về năng lượng và
sử dụng năng lượng, về định hướng nghề nghiệp,...) trong khi những tri thức
này không thể tạo thành môn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải
đảm bảo không quá tải trong học tập để phù hợp với sự phát triển của HS.
Dù khác nhau về đặc trưn