Mối liên quan giữa tình trạng kháng Insulin ở người rối loạn Glucose máu lúc đói với chỉ số khối cơ thể (BMI) dư cân, béo phì

Cơ sở: Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 bao gồm, thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành và tiền đái tháo đường Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) với thừa cân, béo phì. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 58,8% đối tượng nghiên cứu có thừa cân và béo phì, tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ có liên quan với thừa cân và béo phì, HOMA IR tương quan thuận mức độ vừa với BMI (r = 0,316, p <0,001). Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ với BMI

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa tình trạng kháng Insulin ở người rối loạn Glucose máu lúc đói với chỉ số khối cơ thể (BMI) dư cân, béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 315 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở NGƯỜI RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI VỚI CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ (BMI) DƯ CÂN, BÉO PHÌ Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Cơ sở: Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 bao gồm, thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành và tiền đái tháo đường Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) với thừa cân, béo phì. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 58,8% đối tượng nghiên cứu có thừa cân và béo phì, tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ có liên quan với thừa cân và béo phì, HOMA IR tương quan thuận mức độ vừa với BMI (r = 0,316, p <0,001). Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ với BMI. Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, liên quan, BMI. ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE AND BMI OF OVERWEIGHT, OBESITY IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 315 - 320 Background: The risk factors of type 2 diabetes including overweight and obesity, dyslipoprotein, pre- diabetes, hypertension and coronary artery disease... Objective: To investigate relationship between insulin resistance and BMI (body mass index) of overweight, obesity in human with impaired fasting glucose. Study methods: A prospective descriptive cross - section. Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of the study showed that: The rate was 58.8% overweight, obesity. Insulin resistance in human with impaired fasting glucose associated with BMI of overweight, obesity (p <0.027). HOMA IR correlated with BMI moderate agreement (r = 0.316, p <0.001). Conclusion: The result of this study indicates that BMI of overweight, obesity is strictly associated with insulin resistance in human with impaired fasting glucose. Key words: impaired fasting glucose (IFG), insulin resistance (IR), HOMA IR, BMI overweight, obesity. * Bệnh viện Thống Nhất TPHCM Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân ĐT: 0988881789 Email: hoangvan.minh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 316 ĐẶT VẤN ĐỀ Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong một số bệnh lý, bao gồm ĐTĐ týp 2, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và những bệnh lý tim mạch khác. Trong thời gian gần đây kháng insulin đang là vấn đề thời sự không những trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đủ ngưỡng để chẩn đoán ĐTĐ. Những người rối loạn glucose máu lúc đói hàng năm có có một tỷ lệ cao tiến triển thành ĐTĐ týp 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự kháng insulin là nguyên nhân chính và được xem như là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh ĐTĐ týp 2. Do đó việc đánh giá chính xác kháng insulin là một việc rất quan trọng. Cụ thể là kháng insulin ở những người có yếu tố nguy cơ cao của bệnh ĐTĐ týp 2. Một trong những yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2 đó là tình trạng thừa cân và béo phì.. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với BMI thừa cân, béo phì”. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với BMI thừa cân và béo phì. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ). Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe mạnh. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất, thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011 Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe mạnh đến khám sức khỏe tại khoa cùng thời điểm. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính. Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do một nguyên nhân khác (ví dụ như nhồi máu cơ tim, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu...). Phụ nữ mang thai. Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây... Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi, Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con, anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ. Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ nữ đã được xác định có hội chứng buồng trứng đa nang. Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai kỳ,sinh con to (≥4.000g) hoặc có tiền sử sinh con <2.500g. Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(1). Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi glucose huyết tương lúc đói ≥5,6 mmol/L (100mg/dL) và <7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1 tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên. Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 317 phương pháp HOMA IR. HOMA IR = [insulin (µU/ml) × glucose (mmol/L)]/22,5. Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm chứng(9). Đánh giá BMI dựa theo tiêu chuẩn của hiệp hội ĐTĐ Đông Nam Á năm 2001 người trưởng thành(11). Gầy: < 18 kg/m2 Bình thường: 18 - 22,9 kg/m2 Thừa cân: 23 - 24,9 kg/m2 Béo độ 1: 25 - 29,9 kg/m2 Béo độ 2: ≥ 30 kg/m2 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Nội dung nghiên cứu Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) 2)]([ )cothe(TrongluongBMI mChieucao kg  Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c, cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C, HDL – C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử dụng phương pháp miễn dịch hóa phát quang bằng máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE. Đơn vị đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị trung bình là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số HOMA IR. Xử lý thống kê Các thông số nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học trên phần mềm SPSS version 16.0. So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính bằng phép kiểm chi bình phương, với các biến định lượng bằng phép kiểm t - test. Tìm hiểu mối liên quan dựa trên phép kiểm chi bình phương, mối tương quan dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính. Ngưỡng giá trị p <0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tương nghiên cứu Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu Nhóm Tuổi Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Toàn bộ (năm) 64,2 ± 11,1 61,9 ± 11,9 0,182 Nam (năm) 63,1 ± 11,8 60,1 ± 13,0 0,172 Nữ (năm) 64,8 ± 10,9 62,7 ± 11,3 0,069 p 0,531 0,353 Nhận xét: Tuổi trung bình giữa 2 nhóm, giữa nam và nữ 2 nhóm và trong mỗi nhóm là tương đương Bảng 2: Đặc điểm BMI của đói tượng nghiên cứu BMI X ± SD). (n = 80) BMI toàn nhóm (kg/m2) Tăng, n (%) 23,6 ± 3,1 47/80 (58,8) BMI nam (kg/m2) Tăng, n (%) 23,3 ± 3,0 13/24 (54,2) BMI nữ (kg/m2) Tăng, n (%) 23,8 ± 3,2 34/56 (60,7) Nhận xét: BMI chung của đối tượng nghiên cứu, của nam và nữ đều có tỷ lệ tăng cao Bảng 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu dựa theo BMI BMI (kg/m2) Tần số (n = 80) Tỷ lệ (%) (100,0) < 18,5 4 5,0 18,5 – 22,9 29 36,3 23 – 24,9 27 33,8 25 – 29,9 19 23,7 ≥30 1 1,3 Nhận xét: Đối tượng có BMI ở mức bình thường và thừa cân trong nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất, nhóm béo phì độ 2 và nhóm thiếu cân chiếm tỷ lệ thấp nhất. Bảng 4. Đặc điểm bệnh nền của nhóm RLGMLĐ Bệnh nền Tần số (n = 80) Tỷ lệ (%) Tăng HA 54 67,5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 318 Bệnh nền Tần số (n = 80) Tỷ lệ (%) Thiếu máu cơ tim 38 47,5 Thừa cân, béo phì 47 58,8 Rối loạn chuyển hóa lipid 47 58,8 Đột quỵ 13 16,3 Bệnh lý dạ dày 8 10,0 Nhận xét: Trong nhóm RLGMLĐ: bệnh nền chủ yếu là thừa cân béo phì (58,8%), tăng huyết áp, tiếp theo là RLCHLP và thấp nhất là bệnh lý về dạ dày (10%). Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin máu ở người RLGMLĐ với BMI Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với BMI. HOMA IR BMI Kháng (n = 36) Không kháng (n=44) p Tăng, n(%) 26/47 (55,3) 21/47 (44,7) Không tăng n (%) 10/33 (30,3) 23/33 (69,7) 0,027 Nhận xét: Kháng insulin có liên quan với BMI có ý nghĩa thông kê (p < 0,05). Bảng 6: Tương quan tuyến tính giữa HOMA IR với BMI. Nhận xét: HOMA IR có tương quan thuận mức độ vừa với BMI. Biểu đồ 1. Mối tương quan tuyến tính giữa G120/G0 với BMI BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm 160 người, được chia làm 2 nhóm: nhóm chứng là nhóm chứng gồm 80 người lớn khỏe mạnh. Nhóm RLGMLĐ gồm 80 người. Với số lượng đối tượng nghiên cứu trên có điều kiện để so sánh về các chỉ số kháng insulin. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Trong bảng 1 cho thấy: tuổi trung bình của nhóm RLGMLĐ là 64,3 ± 11,1 năm. Phân bố về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi người RLGMLĐ trên 60 tuổi cao hơn số người dưới 60 tuổi. Tuổi trung bình của người RLGMLĐ trong một số nghiên cứu: Theo Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003) nghiên cứu tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose, tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 56,5 ± 4,3(7). Theo Nathan MD và cộng sự (2007), tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 57 tuổi(10). Như vậy tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trên. Có lẽ do những đối tượng phục vụ của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là người cao tuổi do đó những người được chọn vào nghiên cứu có tuổi trung bình cũng cao hơn các nghiên cứu khác. Các tác giả nghiên cứu rối loạn glucose máu lúc đói trên các đối tượng có bệnh nền khác nhau. Trong nhóm nghiên cứu đều bao gồm cả nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Đặc điểm bệnh nền của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân RLGMLĐ có các bệnh nền khác nhau, trong đó thừa cân và béo phì chiếm tỷ lệ cao (58,8%), lần lượt tiếp theo là THA, và các bệnh lý về mạch vành, rối loạn lipid máu, và thấp nhất là bệnh lý về dạ dày ruột. Điều này cũng phù Phương trình hồi quy r p HOMA IR -5,72 + 0,428 x BMI 0,316 < 0,001 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 BMI (kg/m2) 1.00 2.00 3.00 H O M A IR                                                                  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 319 hợp với y văn cũng như nhiều các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và các tác giả trong nước. Bởi vì đó cũng là những yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2 và được cho rằng có chung cơ chế bệnh sinh đó là kháng insulin. BMI Trong bảng 2 BMI của nhóm RLGMLĐ là 23,63 ± 3,10, BMI ở nhóm RLGMLĐ tăng 58,8%. Bảng 3 cho thấy tỷ lể phân bố đối tượng dựa vào các mức BMI. Nhóm RLGMLĐ có BMI phân bố đều ở các mức độ từ thiếu cân cho đến béo phì. Trong nhóm rối loạn glucose máu lúc đói, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh năm 2006(8) BMI trung bình là 22,8 ± 4,8 và Trần Thị Thanh Hóa năm 2009(12) BMI trung bình là 23,15 ± 2,73. Kết quả của chúng tôi không phù hợp với Muhammad A và cộng sự năm 2006, BMI của người rối loạn glucose máu lúc đói trung bình của người Mỹ gốc Mexico 32,6 ± 7(1). Ervin R. Fox, Daniel F. Sarpong và cộng sự (2011) nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn glucose máu lúc đói với cấu trúc và chức năng thất trái ở người Mỹ gốc Phi cho thấy BMI trung bình của nam rối loạn glucose máu lúc đói là 30,5 ± 5, BMI trung bình của nữ rối loạn glucose máu lúc đói là 34,2 ± 6(4). BMI trong nghiên cứu của chúng tôi khác với các tác giả trên có lẽ do các nghiên cứu đươc thực hiện ở những đối tượng khác nhau và đặc biệt cả 2 nghiên cứu trên được thực hiện ở người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Mexico, phần lớn những người này đều thừa cân và béo phì, khác chúng ta về chủng tộc, màu da và thói quen sinh hoạt. Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với chỉ số khối cơ thể (BMI) Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với BMI Các quốc gia Âu, Mỹ coi BMI vượt qua con số 25 là có thừa cân, vấn đề BMI sẽ được thay đổi theo từng khu vực, địa lý, chủng tộc, gen nhưng ở Việt Nam và một số nước châu Á lại hoàn toàn khác, BMI thường thấp hơn nhiều so với người châu Âu và châu Mỹ. Các nước châu Á nói chung đưa ra con số 24,4 ± 4,1, nghĩa là sự dao động khá lớn. Trong nhiều hội thảo khoa học các nước ASEAN đề nghị lấy chỉ số BMI bình thường là < 23 và đã được WHO chấp nhận, vậy người có BMI ≥23 là có yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tim mạchChúng tôi sử dụng tiêu chuẩn này trong nghiên cứu để dễ dàng so sánh kết quả với các công trình nghiên cứu trong nước và trong khu vực. Ở Việt Nam các công trình điều tra trong nước cho thấy BMI trung bình là 21,9 ± 3,6(11). Trong bảng 6 cho thấy: Người kháng insulin có dư cân và béo là 26 (55,3%) và BMI không tăng là 10 (30,3%). Như vậy kháng insulin có liên quan với tăng BMI (p = 0,027). Tương quan tuyến tính giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với chỉ số nhân trắc Trong bảng 6 cho thấy: Trong nghiên cứu của chúng tôi tương quan tuyến tính giữa tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ. HOMA IR có tương quan thuận mức độ vừa với BMI (r = 0,316, p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của: Lưu Cảnh Toàn, Hoàng Trung Vinh năm 2006 nghiên cứu kháng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp nhận thấy HOMA IR có mối tương quan thuận với BMI mức độ vừa (r = 0,40, p < 0,05)(8). Lê Văn Hiệp, Vũ Điện Biên năm 2006 cho thấy chỉ số HOMA IR ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tương quan thuận rất chặt chẽ với BMI (r = 0,784, p < 0,001)(6). Đỗ Đình Tùng, Tạ Văn Bình năm 2008 nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 theo HOMA 2 thấy có sự tương quan thuận giữa BMI với tình trạng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 320 kháng insulin(3). Kholdun Al – Mahmood và cộng sự nghiên cứu ở 128 người khoẻ mạnh không béo phì trong cộng đồng người Malayxia sống ở Singapore có cho thấy có sự tương quan thuận giữa tình trạng kháng insulin với BMI (r = - 0,246, p = 0,005)(2). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 80 người rối loạn glucose máu lúc đói, tìm hiểu mối liên quan giữa tình tạng kháng insulin và chỉ số khối cơ thể chúng tôi rút ra kết luận sau: Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói có liên quan với tình trạng thừa cân và béo phì và có tương quan thuận mức độ vừa với BMI, BMI càng tăng thì tình trạng kháng insulin càng tăng. KIẾN NGHỊ Để hạn chế được sự gia tăng bệnh đái tháo đường týp 2 cần phải kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2, đặc biệt là tình trạng thừa cân và béo phì. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdul-Ghani MA. et al (2006), “Insulin Secretion and Action in Subjects With Impaired Fasting Glucose and Impaired Glucose Tolerance”, Diabetes, Vol. 55, 1430-1435. 2. Al -Mahmood AK, Al-Safi Ismail A, Rashid FA et al (2006), “Insulin sensitivity and secretory status of a healthy Malay population”, Malaysian Journal of Medical Sciences, Vol. 13, (suppl.2), p. 37- 44. 3. Đỗ Đình Tùng, Tạ Văn Bình (2008), Nghiên cứu chức năng tế bào β, độ nhạy insulin qua computer Homeostatic Model Assessment ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được chẩn đoán lần đầu, Luận văn thạc sỹ y học, Học Viện Quân Y. 4. Fox ER, Sarpong DF. et al (2011), “The Relation of Diabetes, Impaired Fasting Blood Glucose, and Insulin Resistance to Left Ventricular Structure and Function in African Americans”, Diabetes care, Volume 34, 507-509. 5. International Diabetes Federations (2005), “Global Guideline for type 2 diabetes”, pages 8-9. 6. Lê Văn Hiệp, Vũ Điện Biên (2006), Nghiên cứu về kháng insulin ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học Viện Quân Y. 7. Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003), “Tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 chuyên ngành nội tiết và đái tháo đường, tr 272-276. 8. Lưu Cảnh Toàn, Hoàng Trung Vinh (2006), Nghiên cứu tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào β ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân Y. 9. Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985), “Homeostasis model assessment: insulin resistance and β cell funtion from fasting plasma glucse and insulin concentrations in man”, Diabetologie, 28: 412-419. 10. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA et al (2007), “Impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for care”, Diabetes Care, 30(3): 753. 11. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 706 – 723. 12. Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2009), Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.