Mối liên quan giữa tình trạng kháng Insulin ở người rối loạn Glucose máu lúc đói với rối loạn Lipid máu

Cơ sở: Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2 bao gồm rối loạn lipid máu, tiền đái tháo đường, thừa cân béo phì, tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) với rối loạn lipid máu. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người rối loạn glucose máu lúc đói có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung của đối tượng nghiên cứu là 58,8%, tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói có liên quan với rối loạn lipid máu (p <0,001). Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối liên quan giữa tình trạng kháng Insulin ở người rối loạn Glucose máu lúc đói với rối loạn Lipid máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 101 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN | Ở NGƯỜI RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI VỚI RỐI LOẠN LIPID MÁU Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Cơ sở: Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2 bao gồm rối loạn lipid máu, tiền đái tháo đường, thừa cân béo phì, tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) với rối loạn lipid máu. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người rối loạn glucose máu lúc đói có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung của đối tượng nghiên cứu là 58,8%, tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói có liên quan với rối loạn lipid máu (p <0,001). Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu. Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, liên quan, rối loạn lipid máu. ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE AND DYSLIPOPROTEIN IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 101 - 105 Background: The risk factors of type 2 diabetes including dyslipoprotein, pre-diabetes, overweight and obesity, hypertension and coronary artery disease... Objective: To investigate relationship between insulin resistance and dyslipoprotein in human with impaired fasting glucose. Methods: A prospective descriptive cross - section. Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of the study showed that: The rate was 58.8% dyslipoprotein, insulin resistance in human with impaired fasting glucose associated with dyslipoprotein (p <0.001). Conclusion: The result of this study indicates that dyslipoprotein is strictly associated with insulin resistance in human with impaired fasting glucose. Key words: impaired fasting glucose (IFG), insulin resistance (IR), HOMA IR, dyslipoprotein. ĐẶT VẤN ĐỀ Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong một số bệnh lý, bao gồm đái tháo đường týp 2, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân ĐT: 0988881789 Email: hoangvan.minh@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 102 những bệnh lý tim mạch khác. Trong thời gian gần đây kháng insulin đang là vấn đề thời sự không những trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đủ ngưỡng để chẩn đoán đái tháo đường. Những người rối loạn glucose máu lúc đói hàng năm có khoảng 3% tiến triển thành đái tháo đường týp 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự kháng insulin là nguyên nhân chính và được xem như là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2. Do đó việc tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với nhau và với tình trạng kháng insulin là một việc rất quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe mạnh Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất, thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011 Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe mạnh không có các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe tại khoa cùng thời điểm. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính. Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do một nguyên nhân khác (nhồi máu cơ tim, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu...). Phụ nữ mang thai. Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây... Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi, Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con, anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ. Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ nữ đã được xác định có hội chứng buồng trứng đa nang. Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai kỳ, sinh con to (≥4000g) hoặc có tiền sử sinh con <2500g. Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(1). Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi glucose huyết tương lúc đói ≥ 5,6 mmol/L (100mg/dL) và < 7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1 tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên. Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào phương pháp HOMA IR (homeostasis model assessment insulin resistance). HOMA IR = (insulin (µU/ml) × glucose (mmol/L))/22,5 Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 103 kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm chứng(4). Đánh giá kết quả bilan lipid Dựa theo tiêu chuẩn IDF năm 2005 Chỉ số lipid máu bình thường: Cholesterol <5,2 mmol/L Triglycerid <1,7 mmol/L LDL - C <3,4 mmol/L HDL - C nam ≥0,9 mmol/L, HDL - C nữ ≥1,1 mmol/L Người được chẩn đoán rối loạn lipid máu (RLLPM) khi có tiền sử đã được chẩn đoán rối loạn lipid máu và hoặc đang uống thuốc điều trị rối loạn lipid máu, và hoặc có một hoặc nhiều chỉ số lipid máu thay đổi(5). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Nội dung nghiên cứu Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI). Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c, cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C, HDL – C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử dụng phương pháp miễn dịch hóa phát quang bằng máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE. Đơn vị đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị trung bình là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số HOMA IR. Xử lý thống kê Các thông số nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học trên phần mềm SPSS version 16.0. So sánh sự khác biệt giữa các biến đ?nh tính bằng phép kiểm chi bình phư?ng, với các biến định lượng bằng phép kiểm t-test. Tìm hiểu mối liên quan dựa trên trên phép kiểm chi bình phương, mối tương quan dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính. Ngưỡng giá trị p <0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tương nghiên cứu Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu Nhóm Tuổi Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Toàn bộ (năm) 64,2 ± 11,1 61,9 ± 11,9 0,182 Nam (năm) 63,1 ± 11,8 60,1 ± 13,0 0,172 Nữ (năm) 64,8 ± 10,9 62,7 ± 11,3 0,069 p 0,531 0,353 Nhận xét: Tuổi trung bình giữa 2 nhóm, giữa nam và nữ 2 nhóm và trong mỗi nhóm là tương đương Bảng 2: Đặc điểm các thành phần lipid máu của đối tượng nghiên cứu Chỉ số X ± SD (n = 80) Cholesterol (mmol/L) Tăng, n (%) 4,9 ± 1,1 35 (43,8) Triglycerid (mmol/L) Tăng, n (%) 2,5 ± 1,2 39 (48,8) LDL – C Tăng, n (%) 3,0 ± 1,1 26 (32,5) HDL - C (mmol/L) Giảm, n (%) 1,1 ± 0,4 26 (32,5) RLLPM chung, n (%) 47 (58,8) Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu đều có tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid ở mức cao (32,5% – 48,8%). Tỷ lệ RLLPM của đối tượng nghiên cứu là 58,8%. Bảng 3: Đặc điểm bệnh nền của nhóm RLGMLĐ Bệnh nền Tần số (n = 80) Tỷ lệ (%) Tăng HA 54 67,5 Thiếu máu cơ tim 38 47,5 Thừa cân, béo phì 47 58,8 Rối loạn chuyển hóa lipid 47 58,8 Đột quỵ 13 16,3 Bệnh lý dạ dày 8 10,0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 104 Nhận xét: Trong nhóm RLGMLĐ: bệnh nền chủ yếu là THA, tiếp theo là RLCHLP (58,8%) và thấp nhất là bệnh lý về dạ dày (10%). Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin máu ở người RLGMLĐ với rối loạn lipid máu Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với rối loạn lipid máu. HOMAIR Có RLLPM (n = 47) Không RLLPM (n = 33) p Kháng, n (%) 30 (63,8) 6 (18,2) Không, n (%) 17 (36,2) 27 (81,8) < 0,001 Nhận xét: Kháng insulin có liên quan với rối loạn lipid máu có ý nghĩa thống kê (p <0,001). BÀN LUẬN Đặc điểm chung Tuổi của đối tượng nghiên cứu Trong bảng 1 cho thấy: tuổi trung bình của nhóm RLGMLĐ là 64,3 ± 11,1 năm. Phân bố về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu: Trong nghiên cứu của chúng tôi người RLGMLĐ trên 60 tuổi cao hơn số người dưới 60 tuổi. Tuổi trung bình của người RLGMLĐ trong một số nghiên cứu: Theo Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003) nghiên cứu tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose, tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 56,5 ± 4,3(3). Theo Nathan MD và cộng sự (2007), tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 57 tuổi(5). Như vậy tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trên. Có lẽ do những đối tượng phục vụ của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là người cao tuổi do đó những người được chọn vào nghiên cứu có tuổi trung bình cũng cao hơn các nghiên cứu khác. Các tác giả nghiên cứu rối loạn glucose máu lúc đói trên các đối tượng có bệnh nền khác nhau. Trong nhóm nghiên cứu đều bao gồm cả nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Một số chỉ số sinh hóa của đối tương nghiên cứu Trong bảng 2 cho thấy tình trạng rối loạn lipid máu nói chung và rối loạn từng thành phần lipid máu của đối tượng nghiên cứu đều ở mức cao. Đối tượng nghiên cứu đều có tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid ở mức cao (32,5% – 48,8%). Tỷ lệ RLLPM của đối tượng nghiên cứu là 58,8%. Bệnh nền của đối tượng nghiên cứu. Trong bảng 3 cho thấy bệnh nền của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tăng huyết áp (67,5%), thừa cân và béo phì (58,8%), rối loạn lipid máu (58,8%), bệnh mạch vành Điều này cho thấy phần lớn bệnh nền của các đối tượng nghiên cứu đều là các yếu tố nguy cơ cao và chính yếu của bệnh đái tháo đường týp 2. Tất cả các yếu tố trên có nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau song chúng đều có một điểm chung cơ chế bệnh sinh đó là tình trạng kháng insulin. Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với rối loạn lipid máu. Trong bảng 4 cho thấy: Tổng số người rối loạn lipid máu là 47 người, không rối loạn lipid là 33 người. Trong đó kháng insulin có rối loạn lipid máu là 30 người (63,8%) và có 6 người (18,2%) kháng insulin mà không có rối loạn lipid máu. Không kháng insulin có rối loạn lipid máu là 17 người (36,2%), không kháng insulin và không có rối loạn lipid máu là 27 người (81,8%). Kháng insulin có liên quan với rối loạn lipid máu có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả sau: Nguyễn Văn Ngọc, Hoàng Trung Vinh (2008) thấy có sự liên quan giữa HOMA IR với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính(6). Trần Thị Thanh Hóa, Tạ Văn Bình (2009) nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người đái tháo đường týp 2 có gan nhiễm mỡ và không nhiễm mỡ phát hiện lần đấu cho thấy có sự liên quan giữa kháng insulin và tình trạng rối loạn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 105 lipid máu, các chỉ số kháng insulin (HOMA 1, HOMA 2) có tương quan ở các mức độ khác nhau với các thành phần lipid máu(8). Lê Văn Hiệp và Vũ Điện Biên năm 2006, nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân bệnh động mạch vành cho thấy HOMA IR ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành có liên quan với các thành phần lipid máu(2). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin của 80 người rối loạn glucose máu lúc đói với tình trạng rối loạn lipid máu cho thấy: Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói có liên quan với rối loạn lipid máu có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Kiến nghị: Để hạn chế được sự gia tăng bệnh đái tháo đường týp 2 cần phải kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2, đặc biệt là kiểm soát tốt các rối loạn lipid máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. International Diabetes Federations (2005), “Global Guideline for type 2 diabetes”, pages 8-9. 2. Lê Văn Hiệp, Vũ Điện Biên (2006), Nghiên cứu về kháng insulin ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học Viện Quân Y. 3. Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003), “Tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 chuyên ngành nội tiết và đái tháo đường, tr 272-276. 4. Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985), “Homeostasis model assessment: insulin resistance and β cell funtion from fasting plasma glucse and insulin concentrations in man”, Diabetologie, 28: 412-419. 5. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA et al (2007), “Impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for care”, Diabetes Care, 30(3): 753. 6. Nguyễn Văn Ngọc, Hoàng Trung Vinh (2008), Nghiên cứu nồng độ glucose máu và kháng inslin ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân Y. 7. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 667 – 705. 8. Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2009), Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 106 KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2011 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Phạm Thị Thu Hiền*, Trần Thị Phương Mai*, Võ Thị Thu Trang*, Võ Văn Bảy*, Phùng Minh Tùng** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tương tác (TT) thuốc trên bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú trong sáu tháng đầu năm 2011 tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN). Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích (hồi cứu) trên 6.442 toa thuốc, từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Kết quả: sự phân bổ giới tính gồm 6.429 (99,80%) nam và 13 nữ (0,20%). Độ tuổi từ 60 đến 100, trung bình (72,20  8,80) tuổi. Trung bình phối hợp thuốc là 6,29 ± 2,06, nhiều nhất là 15 thuốc, ít nhất là 2 thuốc. Theo Facts & Comparisons (F&C) đơn thuốc có TT thuốc chiếm 15,45%, loại nặng chiếm 21,45%. Theo Medscape (Med) đơn thuốc có TT thuốc chiếm 19,48%, trong đó TT ở mức chống chỉ định chiếm 2,83%, loại nặng chiếm 34,13%. Theo tài liệu tra cứu của Bộ Y tế (BYT) đơn thuốc có TT chiếm 3,12%, loại nặng chiếm 11,90%. Kết quả so sánh sự khác biệt giữa 3 tài liệu tra cứu về tỷ lệ đơn có TT thuốc khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Theo các tài liệu khảo sát cho kết quả khoản 13% đơn có TT có hại. Theo Medscape có nhiều đơn TT nhất, trong số đó TT ở mức chống chỉ định chiếm khá cao cụ thể là phối hợp giữa amiodaron với: atorvastatin, domperidon, indapamid và giữa indapamid với domperidon. Kế đến là Facts & Comparisons và tiếp theo là tài liệu TT thuốc và chú ý khi chỉ định của Bộ Y tế. Từ khóa: Tương tác thuốc. ABSTRACT STUDYING DRUG-DRUG INTERACTIONS IN THE ELDERLY IN THE FIRST SIX MONTHS OF 2011 AT THONG NHAT HOSPITAL Pham Thi Thu Hien, Tran Thi Phuong Mai, Vo Thi Thu Trang, Vo Van Bay, Phung Minh Tung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 106 - 110 Objectives. to study the drug interactions in the non-hospitilization old patients in the first 6 months of 2011 at the Thong Nhat hospital (HCMC). Method. Cross-sectional, descriptive, retrospective study from January 2011 to June 2011 in 6.442 prescriptions. Results: arrangement according to sex including 6,429 (99.80%) males and 13 females (0.20%). Age: from 60 to 100, average (72.20  8.80). The average number of prescripted drug was 6.29 ± 2.06, maximum drugs: 15, minimum: 02. By Facts & Comparisons (F&C), 15.45% prescriptions were interacted, with 21.45% major. By Medscape (Med), 19.48% prescriptions be interactive, with 2.83% contraindications and 34.13% major. By the document of The Ministry of Health: 3.12% interactive prescriptions with 11.90% major. Comparing the differences between the three references on the ratio of interacted prescriptions was statistically significant (p <0.05). * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. DS Võ Văn Bảy ĐT: 0988889315 Email: vovanbay2005@yahoo.com.vn
Tài liệu liên quan