Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có Tetracyclin ở trẻ em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày

Tỷ lệ diệt trừ H. pylori của các phác đồ 3 thuốc chuẩn trên trẻ em có xu hướng ngày càng giảm. Mục tiêu nhằm tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có tetracycline (phác đồ MTE) ở trẻ em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mở trên 160 trẻ từ 8 - 15 tuổi. Kết quả cho thấy, phác đồ MTE có hiệu quả diệt H. pylori cao hơn phác đồ trình tự, phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu (80% so với 33%, p < 0,001) và trên nhóm thực hiện nghiên cứu (85% so với 35%, p < 0,001). Ở phác đồ trình tự, trẻ gái có tỉ lệ sạch vi khuẩn cao hơn trẻ trai (OR = 5,5; 95%CI 1,9 - 16,4) và hiệu quả diệt H. pylori ở nhóm trẻ sống ở nông thôn cao hơn so với ở thành thị (OR 3,75; 95%CI 1,4 - 10,4). Ở cả hai phác đồ, trẻ có tiền sử sử dụng kháng sinh trong phác đồ có tỉ sạch vi khuẩn thấp hơn so với những trẻ không sử dụng kháng sinh trước đó (p < 0,05). Đối với trẻ trên 8 tuổi, tetracyclin là một lựa chọn tốt để phối hợp trong các phác đồ điều trị diệt H. pylori, tiền sử sử dụng kháng sinh là 1 gợi ý quan trọng khi lựa chọn phác đồ điều trị. Ở phác đồ trình tự, yếu tố giới tính và địa dư cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ sạch vi khuẩn.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có Tetracyclin ở trẻ em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 115 (6) - 2018 111 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DIỆT H. PYLORI CỦA PHÁC ĐỒ TRÌNH TỰ VÀ PHÁC ĐỒ CỔ ĐIỂN CÓ TETRACYCLIN Ở TRẺ EM TRÊN 8 TUỔI MẮC VIÊM DẠ DÀY Lê Thị Hương1, Nguyễn Thị Việt Hà2, Nguyễn Văn Ngoan1 1Bệnh viện Nhi Trung ương; 2Trường Đại học Y Hà Nội Tỷ lệ diệt trừ H. pylori của các phác đồ 3 thuốc chuẩn trên trẻ em có xu hướng ngày càng giảm. Mục tiêu nhằm tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có tetracycline (phác đồ MTE) ở trẻ em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mở trên 160 trẻ từ 8 - 15 tuổi. Kết quả cho thấy, phác đồ MTE có hiệu quả diệt H. pylori cao hơn phác đồ trình tự, phân tích theo nhóm dự kiến nghiên cứu (80% so với 33%, p < 0,001) và trên nhóm thực hiện nghiên cứu (85% so với 35%, p < 0,001). Ở phác đồ trình tự, trẻ gái có tỉ lệ sạch vi khuẩn cao hơn trẻ trai (OR = 5,5; 95%CI 1,9 - 16,4) và hiệu quả diệt H. pylori ở nhóm trẻ sống ở nông thôn cao hơn so với ở thành thị (OR 3,75; 95%CI 1,4 - 10,4). Ở cả hai phác đồ, trẻ có tiền sử sử dụng kháng sinh trong phác đồ có tỉ sạch vi khuẩn thấp hơn so với những trẻ không sử dụng kháng sinh trước đó (p < 0,05). Đối với trẻ trên 8 tuổi, tetracyclin là một lựa chọn tốt để phối hợp trong các phác đồ điều trị diệt H. pylori, tiền sử sử dụng kháng sinh là 1 gợi ý quan trọng khi lựa chọn phác đồ điều trị. Ở phác đồ trình tự, yếu tố giới tính và địa dư cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ sạch vi khuẩn. Từ khóa: Viêm dạ dày, diệt H. pylori, phác đồ trình tự, tetracyclin Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Khoa tiêu hóa – Bệnh Viện Nhi Trung ương Email: huongle.a8.nhp@gmail.com Ngày nhận: 14/9/2018 Ngày được chấp thuận: 12/10/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori), một trong những nhiễm trùng phổ biến nhất ở người với hơn 50% dân số thế giới bị nhiễm [1] và được chứng minh là có liên quan đến viêm, loét và ung thư dạ dày tá tràng [2]. Hiệu quả của các phác đồ chuẩn 3 thuốc gồm hai kháng sinh kết hợp và thuốc ức chế bơm pro- ton trên trẻ em ngày càng thấp do tỷ lệ kháng kháng sinh cao, sự dung nạp thuốc và tuân thủ điều trị ở trẻ em kém hơn so với người lớn trong đó tình trạng kháng kháng sinh là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất [3]. Ngoài ra một số yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả điều trị đã được chứng minh như độc lực của vi khuẩn, mức độ nhiễm vi khuẩn và thành phần các thuốc có trong phác đồ. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy phác đồ trình tự mang lại hiệu quả điều trị cao hơn so với phác đồ chuẩn (91% và 78%) [4]. Tỷ lệ diệt H. pylori của các phác đồ có tetracyclin dao động từ 83% đến 92%, cao hơn so với các phác đồ chuẩn được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu [5; 6]. Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có tetra- cycline trên trẻ em mắc viêm dạ dày có nhiễm H. pylori. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn 112 TCNCYH 115 (6) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Các trẻ từ 8 - 15 tuổi có chỉ định làm nội soi tiêu hóa trên. - Nội soi dạ dày có các biểu hiện tổn thương viêm dạ dày tá tràng và mô bệnh học có kết luận viêm dạ dày theo phân loại của hệ thống Sydney system 1990 và một số nét bổ sung tại hội nghị quốc tế tổ chức tại Houston 1994. - Có 2 xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm H. Pylori là test urease nhanh và mô bệnh học Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các bệnh phối hợp khác, hoặc đã từng điều trị diệt trừ H. pylori hoặc đã sử dụng các thuốc ant- acid, kháng H2 hoặc PPI trong khoảng thời gian một tháng trước khi đến khám. 2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mở. Các bệnh nhân được phân chia ngẫu nhiên vào hai nhóm điều trị. 160 trẻ đáp ứng tiêu chuẩn được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên: nhóm 1 được điều trị phác đồ trình tự gồm có amoxicillin 50mg/ kg/ngày và esomeprazole 1mg/kg/ngày trong 7 ngày đầu, 7 ngày sau trẻ được dùng met- ronidazole 20 mg/kg/ngày, clarithromycin 15mg/kg/ngày và esomeprazole 1mg/kg/ngày; nhóm 2 được điều trị phác đồ MTE gồm met- ronidazole 20mg/kg/ngày, tetracycline 50mg/ kg/ngày và esomeprazole 1mg/kg/ngày trong 14 ngày. Sau 6 tuần điều trị, có 149 trẻ tái khám và tuân thủ điều trị được thăm khám lâm sàng và làm test thở C13 thể phát hiện tình trạng nhiễm H. pylori còn hay không. 3. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho việc kiểm định sự khác nhau giữa hai tỷ lệ. 4. Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám chuyên khoa Tiêu Hóa và Khoa Tiêu Hóa - Bệnh Viện Nhi Trung ương từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2015 5. Đạo đức nghiên cứu Cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh và các phương pháp phòng bệnh, điều trị cụ thể, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. Đối với trẻ đến khám và điều trị vẫn được khám bệnh toàn diện, điều trị đúng phác đồ quy định, mọi thông tin liên quan đến trẻ được giữ bí mật.Nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ cho việc nâng cao khám chữa bệnh cho bệnh nhân, ngoài ra không có mục đích nào khác. Các số liệu trong nghiên cứu trung thực, chính xác. III. KẾT QUẢ Đánh giá kết quả diệt H. pylori bằng test thở C13 dựa trên hai phân tích là theo nhóm dự kiến nghiên cứu (intention-to-treat) gồm 160 trẻ ban đầu và nhóm tuân thủ nghiên cứu (per protocol) gồm 149 trẻ tuân thủ điều trị và tái khám theo hẹn. TCNCYH 115 (6) - 2018 113 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 1. So sánh kết quả diệt H. pylori của hai phác đồ Hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ MTE cao hơn một cách rõ rệt so với phác đồ trình tự ở cả hai phân tích theo dự định nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu (p < 0,001). Bảng 1. Liên quan giữa các đặc điểm chung của trẻ và hiệu quả diệt H .pylori (phân tích theo nhóm tuân thủ nghiên cứu) Phân tích kết quả điều trị theo nhóm MTE Trình tự n/N (%) OR (95%CI ) n/N (%) OR (95% CI ) Giới tính Nữ 25/32 (78,1) 0,37 (0,1 – 1,4) 20/38 (52,6) 5,5 (1,9 - 16,4) Nam 39/43 (90,7) 6/36 (16,7) Địa dư Nông thôn 23/29 (79,3) 0,47 (0,1 - 1,7) 18/36 (50) 3,75 (1,4 - 10,4) Thành thị 41/46 (89,1) 8/38 (21,1) Sử dụng KS* Không 55/61 (90) 5,1 (1,3 – 20,2) 24/59 (40,7) 4,5 (1,0 - 21,6) Có 9/14 (64,3) 2/15 (13,3) TS gia đình** Không 21/24(87,5) 1,3 (0,3 – 5,4) 8/31 (25,8) 0,5 (0,2 - 1,3) Có 43/51 (84,3) 18/43 (41,9) * Trẻ có tiền sử sử dụng kháng sinh trong thời gian 1 tháng trước khi điều trị diệt H. pylori. **: Tiền sử trong gia đình có người bị bệnh dạ dày tá tràng. Ở phác đồ trình tự, tỷ lệ sạch vi khuẩn H. pylori cao hơn ở trẻ gái so với trẻ trai, OR 5,5 (95% CI 1,9 - 16,4), ở trẻ sống ở nông thôn so với trẻ sống ở thành phố, OR 3,75 (95%CI 1,4 - 10,4). Trẻ không có tiền sử dùng kháng sinh trước khi điều trị có hiệu quả diệt trừ H. pylori cao hơn so với trẻ có tiền sử dùng kháng sinh trước điều trị ở cả hai phác đồ, p = 0,027 và 0,048 (giá trị p không ghi ở bảng trên). Không có mối liên quan về tình trạng bệnh lý dạ dày tá tràng của cha mẹ trẻ với hiệu quả diệt H. pylori. Dự kiến nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu 114 TCNCYH 115 (6) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Liên quan giữa mức độ nhiễm H. pylori trên mô bệnh học và hiệu quả diệt H. pylori Mức độ nhiễm H. pylori trên MBH MTE (N = 75) Trình tự (N =74) n/N OR ( 95%CI ) n/N OR ( 95%CI ) Hp (+) 33/37 (89,1) 4,7 (0,9 - 23,5) 15/38 (39,5) 2,6 (0,3 - 25,6) Hp (++) 24/27 (88,9) 4,6 (0,8 - 25,5) 10/31 (32,3) 1,9 (0,2 - 19,3) Hp (+++) 7/11 (63,6) 1 1/5 (20) 1 Tỷ lệ diệt H. pylori ở nhóm trẻ có nhiễm vi khuẩn mức độ nhẹ và vừa có xu hướng cao hơn so với nhiễm H. pylori mức độ nặng ở cả hai phác đồ, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa tác dụng phụ và hiệu quả diệt H. pylori Tác dụng phụ của thuốc trong điều trị MTE Trình tự n/N (%) OR (95%CI) n/N (%) OR (95%CI) Tác dụng phụ Không 47/56 (83,9) 0,63 (0,3 - 8,3) 20/51 (39,2) 2,3 (0,6 - 5,6) Có 17/19 (89,5) 6/23 (26,1) Nôn Không 52/63 (82,5) p = 0,194 NS 25/67 (37,3) 3,6 (0,4-31,3) Có 12/12 (100) 1/7 (14,3) Đau bụng Không 57/66 (86,4) 1,8 (0,3 - 10,1) 24/60 (40) 4 (0,8 - 19,6) Có 7/9 (77,8) 2/14 (14,3) * NS: non- statistic (không tính OR). Các tác dụng không mong muốn gặp khi điều trị là nôn và đau bụng, xảy ra sau uống kháng sinh, trẻ thường đau bụng ở quanh rốn. Tuy nhiên các tác dụng này thường nhẹ, thoáng qua và không có mối liên quan giữa tác dụng phụ khi điều trị với hiệu quả diệt H. pylori (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Kết quả từ biểu đồ 1 cho thấy vai trò của các thuốc trong phác đồ cũng như mối liên quan giữa hiệu quả diệt H. pylori với tình trạng kháng kháng sinh. Cả hai phác đồ đều sử dụng esomeprazole và metronidazole, sự khác biệt về loại thuốc sử dụng giữa hai phác đồ là sự kết hợp amoxicilin với clarithromycin trong phác đồ trình tự và tetracyclin trong phác đồ MTE. Hiệu quả diệt H. pylori cao của phác đồ MTE có thể được giải thích do tetra- cycline là một kháng sinh được sử dụng rất hạn chế ở trẻ do chỉ được chỉ định cho trẻ trên 8 tuổi, tỉ lệ kháng tiên phát của H. pylori với tetracycline cũng rất thấp, chỉ 5,8% [7]. Trong khi đó, phác đồ trình tự sử dụng 2 thuốc là metronidazol và clarithromycin có tỉ lệ kháng thuốc rất cao. Tại Việt Nam, tỉ lệ kháng kháng TCNCYH 115 (6) - 2018 115 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sinh tiên phát của clarithromycin và metronida- zole lần lượt là 1% và 76% [8]. Theo nghiên cứu [9], tỉ lệ kháng với clarithromycin là 50,9% và đối với metronidazole là 65,3%, kháng cả hai thuốc là 28,8%. Từ những kết quả nghiên cứu có giá trị trên có thể lí giải cho hiệu quả diệt H. pylori rất thấp trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả từ bảng 2 cho thấy không thấy có mối liên quan giữa giới tính và hiệu quả điều trị của phác đồ MTE. Tuy nhiên, trong phác đồ trình tự, trẻ gái có hiệu quả diệt trừ H. pylori thành công cao hơn so với trẻ trai (OR = 5,5 95% CI:1,9 - 16,7). Nguyen và cộng sự nhận thấy tỉ lệ kháng metronidazol của trẻ trai cao hơn so với trẻ gái (71,8% so với 58,9%, p = 0,044) [9]. Tuy nhiên, cũng trong nghiên cứu này, tác giả không thấy sự khác có ý biệt nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị giữa hai nhóm kháng hay nhạy cảm với metronidazol. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ trình tự, trẻ ở thành thị có hiệu quả diệt H. pylori thấp hơn trẻ ở nông thôn. Điều này có thể lí giải do metronidazol và clarithromycin đều là hai kháng sinh có tỉ lệ kháng rất cao tương ứng là 65,3% và 50,9% nhưng hiệu quả diệt trừ H. pylori chủ yếu liên quan đến sự kháng kháng sinh của clarithromycin, trong khi đó tỉ lệ kháng clarithromycin ở thành thị là 71,1% cao hơn so với nông thôn là 26,7% (p = 0,0001) và hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ chuẩn có clarithromycin cao hơn trong số trẻ sống ở nông thôn so với trẻ sống ở thành thị (OR 3,34, 95%CI 1,14 - 10,41). Còn với phác đồ chuẩn có metronidazol thì hiệu quả diệt H. pylori là như nhau giữa thành thị và nông thôn [9]. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận thấy sự có sự kháng kháng sinh tiên phát và thứ phát cũng như sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh ở những trẻ có tiền sử sử dụng kháng sinh [10]. Tại Việt Nam, theo Trần Thanh Bình và cộng sự cho thấy tỉ lệ kháng tiên phát với clarithromycin 33%, kháng metronidazol và tetracyclin lần lượt là 69,9% và 5,8%. Tỉ lệ kháng kép hai kháng sinh clarithromycin và metronidazole là 24,3%, kháng metronidazole và tetracycline là 2,9% [7]. Tỷ lệ kháng kháng sinh cao ở Việt Nam có thể do tình trạng sử dụng kháng sinh không cần kê đơn diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là clarithromycin rất hay được dùng để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, trong khi metronidazole thường được dùng trong các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kị khí, viêm nhiễm đường sinh dục. Điều này đòi hỏi các bác sĩ lâm sàng phải hỏi kỹ bệnh sử, tiền sử sử dụng kháng sinh để lựa chọn phác đồ phù hợp, hạn chế tối đa thất bại khi điều trị và tình trạng kháng thuốc. Điều kiện sống chật chội, kinh tế khó khăn và tiền sử gia đình có người nhiễm H. pylori là những yếu tố nguy cơ của tình trạng nhiễm H. pylori sớm ở trẻ em. Tuy nhiên, chúng tôi không khai thác được tiền sử nhiễm H. Pylori trong gia đình trẻ và cũng không thấy có mối liên quan giữa tỉ lệ diệt trừ H. pylori và tiền sử gia đình có người bị bệnh lý dạ dày tá tràng. Do đó cần các nghiên cứu sâu hơn để làm rõ mối liên quan này. Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa tải lượng vi khuẩn và hiệu quả diệt H. pylori Me- graud và cộng sự dùng phương pháp cấy vi khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh trên in vitro nhận thấy tải lượng vi khuẩn có liên quan đến hiệu quả điều trị đặc biệt với bismuth [11]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa mức độ nhiễm H. pylori 116 TCNCYH 115 (6) - 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trên tiêu bản mô bệnh học với hiệu quả diệt H. pylori. Mặc dù các tác dụng phụ nhẹ thường khá phổ biến với bất kỳ phác đồ điều trị diệt H. pylori nào, cũng có tới 5 - 20% bệnh nhân có các tác dụng phụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng phụ hay gặp nhất là đau bụng và nôn, tuy nhiên các tác dụng phụ này nhẹ và thoáng qua, không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Kết quả từ bảng 3 cho thấy ở nhóm trẻ điều trị theo phác đồ theo trình tự, hiệu quả diệt H. pylori của trẻ không có tác dụng phụ có xu hướng cao hơn ở trẻ có tác dụng phụ khi điều trị. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). V. KẾT LUẬN Đối với trẻ trên 8 tuổi, tetracyclin là một lựa chọn tốt để phối hợp trong các phác đồ điều trị diệt H. pylori ở các nước có tỷ lệ kháng metronidazole và clarithromycin cao. Trẻ có tiền sử sử dụng kháng sinh có trong phác đồ thì hiệu quả sạch vi khuẩn thấp hơn. Do đó, trong thực hành lâm sàng, phải khai thác kĩ tiền sử sử dụng kháng sinh trước khi quyết định dùng phác đồ nào. Lời cảm ơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhi và gia đình trẻ đã tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn Khoa Tiêu hóa, Khoa Nội soi Bệnh viện Nhi Trung Ương tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên cứu có thể thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Torres J, Perez G, Goodman K. J et al (2000). A comprehensive review of the natural history of Helicobacter Pylori infection in chil- dren. Arch Med Res, 31(5), 431 - 469. 2. Kusters J.G, van Vliet A.H và Kuipers E.J (2006). Pathogenesis of Helicobacter pylori infection. Clin Microbiol Rev, 19(3), 449 - 490. 3. Fuccio L, Laterza L, Zagari RM et al (2008). Treatment of Helicobacter Pylori infec- tion. Bmj, 337, a1454. 4. Vaira D, Zullo A, Vakil N, et al (2007). Sequential therapy versus standard triple-drug therapy for Helicobacter pylori eradicatiion: a randomized trial. Ann Intern Med, 146(8), 556 - 563. 5. Matsushima M, Suzuki T, Kurumada T et al (2006). Tetracycline, metronidazole and amoxicillin-metronidazole combinations in pro- ton pump inhibitor-based triple therapies are equally effective as alternative therapies against Helicobacter pylori infection. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 21, 232- 236. 6. Songür Y, Senol A, Balkarli A, et al (2009). Triple or quadruple tetracycline based therapies versus standard triple treatment for Helicobacter pylori treatment. Am J Med Scri, 338(1), 50 - 53. 7. TranT. B, Shiota S, Nguyen L. T et al (2013). The incidence of primary antibiotic resistance of Helicobacter pylori in Vietnam. J Clin Gastroenterol, 47(3), 233 - 238. 8. Wheeldon T.U, Hoang TT, Granstrom M et al (2004). The importance of the level of metronidazole resistance for the success of Helicobacter pylori eradication. Aliment Phar- macol Ther; 19, 1315 - 1321. 9. Nguyen T.V.H, Bengtsson C, Yin L et al (2012). Eradication of Helicobacter pylori in Children in Vietnam in Relation to Antibiotic Resistance. Helicobacter, 17(4), 319 - 325. 10. Megraud F và Lehours P (2004). H pylori antibiotic resistance: prevalence, impor- tance and advances in testing. Gut, 53(9), 1374 - 1384. TCNCYH 115 (6) - 2018 117 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 11. Megraud F, Lamouliatte H (2003). Review article: the treatment of refractory Helicobacter pylori infection. Aliment Pharma- col Ther, 17(11), 1333 - 1343. 12. Dang Y., Reinhard J.D., Zhou X (2014). The Effect of Probiotics Supplementa- tion on Helicobacter pylori Eradication Rates and Side Effects during Eradication Therapy: A Meta-Analysis. PLoS One, 9(11). Summary FACTORS INFLUENCING THE ERADICATION OF HELICOBACTER PYLORI IN VIETNAMESE CHILDREN Background and aim: Helicobacter pylori eradication rates of standard regimens are decreas- ing presently. The purpose of this study is to identify factors affecting the efficacy of sequential therapy and standard therapy containing tetracycline in Vietnamese children. Patients and method: In a randomized treatment trial, 160 children with Helicobacter pylori-positive gastritis, age 8 years to 15 years of age, were randomly assigned the sequential regimen or MTE regimen. Children assigned the sequential regimen received a combination of esomeprazole twice daily for 14 days, with amoxicillin twice daily for the first 7 days, followed by clarithromycin and metronida- zole administered twice daily for the remaining 7 days. With the MTE regimen, metronidazole, tetracycline, and esomeprazole were each administered twice daily for 14 days (MTE). H. pylori eradication was evaluated by C13 ure breath test. Results: The eradication rate achieved with the MTE regimen was significantly higher than the sequential treatment in both an intention-to-treat analysis (80% vs. 33%; p < 0.001), and in a per-protocol analysis (85% vs. 35%; p < 0.001). In sequential therapy, H. pylori eradication rate among girls was higher than boys (OR 5.5, 95%CI 1.9 - 16.4). It was also higher in children from rural than urban areas (OR 3.75, 95%CI 1.4 - 10.4). The efficacy was significantly lower in patients previously receiving antibiotics (p < 0.05). Conclu- sion: tetracycline is a good choice in regimen for eradication H. pylori. Previous use of antibiotics was a factor affecting efficacy. In the sequential group, the eradication rate was associated with sex and location of residence. Keywords: Helicobacter pylori, eradication, tetracyclin, sequential therapy
Tài liệu liên quan