Mục tiêu nghiên cứu: Dự đoán phục hồi chức năng nghe trong VTG mạn thủng nhĩ bằng nghiệm pháp mảnh giấy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 100 tai bệnh lý VTG mạn thủng nhĩ đơn thuần ở người trưởng thành trong thời gian từ 1/2011 đến 9/2011 tại khoa TMH bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2. Kết quả: Qua nghiên cứu ghi nhận sức nghe mất trung bình trước mổ là 43 dB, không có sự khác biệt giữa các tần số trong khoảng hội thoại. sau đặt mảnh giấy, sức nghe tăng trung bình 13 dB trong khoảng tần số hội thoại. Kết luận: Nghiệm pháp mảnh giấy giúp dự đoán sức nghe tăng trung bình 13 dB trong khoảng tần số hội thoại ở người bệnh bị VTG mạn thủng nhĩ đơn thuần.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiệm pháp mảnh giấy: Dự đoán phục hồi chức năng nghe trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ đơn thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 229
NGHIỆM PHÁP MẢNH GIẤY: DỰ ĐOÁN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGHE
TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ ĐƠN THUẦN
Âu Thị Cẩm Lệ*, Trần Anh Tuấn*, Phạm Ngọc Chất**
TÓM TẰT
Mục tiêu nghiên cứu: Dự đoán phục hồi chức năng nghe trong VTG mạn thủng nhĩ bằng nghiệm pháp
mảnh giấy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 100 tai bệnh lý VTG mạn thủng nhĩ đơn
thuần ở người trưởng thành trong thời gian từ 1/2011 đến 9/2011 tại khoa TMH bệnh viện Đại học Y Dược cơ
sở 2.
Kết quả: Qua nghiên cứu ghi nhận sức nghe mất trung bình trước mổ là 43 dB, không có sự khác biệt giữa
các tần số trong khoảng hội thoại. sau đặt mảnh giấy, sức nghe tăng trung bình 13 dB trong khoảng tần số hội
thoại.
Kết luận: Nghiệm pháp mảnh giấy giúp dự đoán sức nghe tăng trung bình 13 dB trong khoảng tần số hội
thoại ở người bệnh bị VTG mạn thủng nhĩ đơn thuần.
Từ khóa: Nghiệm pháp mảnh giấy, phục hồi chức năng nghe.
ABSTRACT
PROGNOSIS OF RECOVERY HEARING FUNCTIONING IN THE PERFORATION
CHRONIC OTITIS MEDIA BY PAPER PATH TEST
Au Thi Cam Le, Tran Anh Tuan, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 229 - 232
Purpose: To evaluate the changing of hearing function in perforation chronic otitis media by paper path test.
Method: A prospective study has been performing at E.N.T ward, University of Medicine hospital –
foundation 2, HCM city.
Results: Through the assessment of 100 ears of 88 patients, from January 2011 to September 2011, we have
recorded that hearing function has decreased in conversational frequencies at average 43 dB. After taking paper
path, hearing function has decreased in conversational frequencies at average 30 dB.
Conclusion: Paper path test has announced the increasing of hearing function at average 13 dB in
conversational frequencies.
Key word: Paper path test, recovery hearing functioning.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tai giữa mạn thủng nhĩ đơn thuần
vẫn còn gặp khá phổ biến ở Việt Nam, điều trị
chủ yếu là phẫu thuật tạo hình màng nhĩ
nhằm mục đích phục hồi chức năng nghe cho
người bệnh. Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
phẫu thuật này, song kết quả phục hồi chức
năng nghe cho người bệnh vẫn còn nhiều
khác biệt, khiến người bệnh hoang mang
không biết đặt niềm tin vào đâu. Sức nghe
(*): BV ĐHYD cơ sở 2 (**): bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Âu Thị Cẩm Lệ ĐT: 0903774548 email : atcamle@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 230
trước mổ có thể ghi nhận được qua đo chức
năng nghe, song vấn đề còn tồn tại là làm sao
có thể dự đoán trước khả năng phục hồi sức
nghe cho người bệnh sau phẫu thuật; cho đến
nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề
này.
Nghiệm pháp mảnh giấy được nhiều tài
liệu nói đến như là nghiệm pháp nhằm dự
đoán khả năng phục hồi sức nghe cho người
bệnh sau phẫu thuật tạo hình màng nhĩ đơn
thuần, song cũng chưa có nhiều nghiên cứu
về nghiệm pháp này.
Thực tế khi khám và điều trị cho người bệnh
về chuyên khoa TMH tại bệnh viện Đại học Y
Dược TpHCM cơ sở 2, chúng tôi cũng đã khám
và phẫu thuật cho nhiều người bệnh VTG mạn
thủng nhĩ đơn thuần. Với đầy đủ các phương
tiện, dụng cụ khám và chẩn đoán như nội soi,
máy đo thính lực, kính vi phẫu, ..., rất nhiều
người bệnh trước mổ thường hỏi thầy thuốc về
khả năng nghe lại được sau mổ. Để góp phần
trả lời câu hỏi của người bệnh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Dự đoán phục hồi chức
năng nghe trong viêm tai giữa mạn thủng nhĩ
đơn thuần bằng nghiệm pháp mảnh giấy" với
mục đích đánh giá khả năng phục hồi chức
năng nghe nếu được can thiệp phẫu thuật tạo
hình màng nhĩ và tìm mối tương quan của phục
hồi sức nghe với các yếu tố bệnh lý.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những người bệnh đến khám tại bệnh
viện Đai học Y Dược Tp HCM cơ sở 2, được
chẩn đoán là Viêm tai giữa mạn thủng nhĩ đơn
thuần, hội đủ những điều kiện sau:
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Người trưởng thành ≥ 18 tuổi.
Chẩn đoán là VTG mạn thủng nhĩ đơn
thuần dựa trên: khám LS, nội soi tai; Xquang.
Tai khô, không chảy mủ.
Phối hợp tốt với thầy thuốc để khám và đo
chức năng nghe.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các thể lâm sàng khác của VTG mạn: VTG
mạn tiết dịch; VTG mạn xơ dính; VTG mạn
cholesteatoma; ...
Đang bị bội nhiễm cấp trên nền VTG mạn
thủng nhĩ; tai đang chảy dịch.
Người bệnh không thể phối hợp để khám và
đo sức nghe.
Người bệnh có bệnh khác cần ưu tiên điều
trị trước.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả
hàng loạt ca.
Dụng cụ dùng trong nghiên cứu: Bộ nội soi
tai. Máy đo thính lực. Giấy cuốn thuốc lá, cắt
hình tròn d ≤ 1,2 cm, hấp vô trùng. Kẹp
Alligator; Point đầu nhọn và point đầu tù.
Pommade Tetracycline.
Tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị trước đặt mảnh giấy
Bệnh nhân bị VTG mạn thủng nhĩ đơn
thuần.
Tai khô, không chảy dịch.
Làm vệ sinh ống tai ngoài sạch sẽ.
Nội soi tai ghi hình lưu.
Đo sức nghe bằng máy.
Ghi vào phiếu theo dõi nghiên cứu.
Đặt mảnh giấy
Cắt mảnh giấy cuốn thuốc lá thành những
hình tròn, nhiều kích cỡ khác nhau, không quá
1,2 cm, hấp vô trùng.
Hút, gỡ sạch các biểu bì bám trên phần
màng nhĩ còn lại.
Dùng kẹp Alligator, kẹp một đầu mảnh giấy
to hơn một chút so với lỗ thủng.
Bôi ướt mặt trong mảnh giấy bằng
pommade tetracycline.
Qua nội soi tai, đặt mảnh giấy trên màng nhĩ
sao cho che kín toàn bộ lỗ thủng màng nhĩ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 231
Dùng point đầu tù, chỉnh sửa mảnh giấy cho
tương thính với lỗ thủng màng nhĩ.
Chuyển người bệnh đến phòng đo thính lực
để đo lại sức nghe.
Ghi kết quả đo sức nghe vào phiếu theo dõi
nghiên cứu.
Gỡ bỏ mảnh giấy
Dùng point đầu nhọn hay đầu tù, gỡ bỏ
mảnh giấy bàm trên màng nhĩ.
Xử lý số liệu
Các số liệu ghi nhận vào phiếu theo dõi,
được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số ca nghiên cứu: 100 tai; 88 bệnh
nhân.
Tuổi
TUỔI Thấp nhất Cao nhất Trung bình
16 76 40
Giới
Giới Số ca Tỉ lệ %
Nam 28 28
Nữ 72 72
Lý do nhập viện
Lý do nhập viện Số ca Tỉ lệ %
Chảy mủ tai 80 80
Khác 20 20
Tai bệnh
Tai bệnh Số ca Tỉ lệ %
Phải 48 48
Trái 52 52
Thời gian chảy mủ tai
Thời gian
chảy mủ tai
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
1 40 9,59
Vị trí lỗ thủng
Vị trí Số ca Tỉ lệ %
1/2 Trước 13 13
1/2 Sau 3 3
1/2 Dưới 12 12
Trung tâm 58 58
Toàn bộ màng căng 14 14
Kích thước lỗ thủng
Kích thước Số ca Tỉ lệ %
<25% 14 14
Kích thước Số ca Tỉ lệ %
25-50% 41 41
50-75% 22 22
> 75% 23 23
Niêm mạc hòm nhĩ
Niêm mạc hòm nhĩ Số ca Tỉ lệ %
Mỏng 9 9
Sung huyết 30 30
Dày 50 50
Xơ dính 5 5
Mảng canxi 6 6
Trung bình đường khí trước đặt mảnh
giấy
Trung bình đường khí Tối thiểu Tối đa Trung bình
Tần số 500 20 85 42,5
Tần số 1000 15 110 44
Tần số 2000 20 110 42
Trung bình 22 88 43
Trung bình đường khí sau đặt mảnh giấy
Trung bình đường khí Tối thiểu Tối đa Trung bình
Tần số 500 10 70 29
Tần số 1000 10 80 30
Tần số 2000 10 110 32
Trung bình 10 77 30
Khoảng tần số hồi phục sau đặt mảnh giấy
Tần số Trước đặt Sau đặt Trung bình
Tần số 500 42 29 13
Tần số 1000 44 30 14
Tần số 2000 42 23 10
Trung bình 43 30 13
Mối tương quan giữa phục hồi sức nghe với
các yếu tố. Dùng phép kiểm T kiểm tra sự khác
biệt trung bình của 3 tần số trước và sau đặt
mảnh giấy:
Sự khác biệt của trung bình 3 tần số trước và
sau đặt mảnh giấy là có ý nghĩa thống kê.
Dùng phép kiểm Anova: Không tương quan
giữa kích thước lỗ thủng và tần số phục hồi.
Dùng phép kiểm Pearson: Không tương
quan giữa phục hồi sức nghe và thời gian chảy
mủ tai.
Dùng phép kiểm Anova: Phục hồi trung
bình sức nghe không liên quan đến tình trạng
n/m hòm nhĩ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 232
BÀN LUẬN
Qua 100 tai nghiên cứu cho thấy khoảng
tuổi trung bình trong nghiên cứu là 40 tuổi, đây
là khoảng tuổi lao động và hiểu rõ việc nghe
kém sẽ ảnh hưởng như thế nào đến công việc
nên người bệnh tìm đến thày thuốc TMH để
điều trị và yêu cầu cụ thể của người bệnh là sức
nghe tăng như thế nào sau khi điều trị, mà từ
trước đến nay chưa ai có thể trả lời được câu hỏi
này.
Tần suất gặp ở phái nữ chiếm đa số (72%),
điều này cho thấy không phải phái nữ chắm sóc
sức khỏe của mình hơn là phái nam, một số tài
liệu giải thích rằng do phái nữ có nhu cầu giao
tiếp xã hội nhiều hơn nên quan tâm đến sức
nghe của mình hơn.
Trong nghiên cứu, tỉ lệ tai bệnh 2 bên ngang
bằng nhau, điều này có khác hơn so với các tác
giả khác trên thế giới, số liệu của các tác giả này
cho thấy tai (P) bị nhiều hơn tai (T). Một số
nghiên cứu của các tác giả trong khối châu Á
ghi nhận người châu Á thường bị VTG mạn
thủng nhĩ ở tai (T) nhiều hơn tai phải.
Một số tác giả cho rằng vị trí lỗ thủng và
kích thước lỗ thủng sẽ ảnh hưởng đến chức
năng nghe, song chức năng nghe trong VTG
mạn thủng nhĩ đơn thuần phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: lỗ thủng màng nhĩ; độ dày của phần
màng nhĩ còn lại; niêm mạc hòm nhĩ; hoạt động
của chuỗi xương con; khoảng khí tai giữa.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ xem xét đến lỗ
thủng màng nhĩ, các yếu tố còn lại xem như
hằng định vì khi can thiệp phẫu thuật chủ yếu
cũng là làm lành kín lỗ thủng màng nhĩ mà thôi.
Nghiệm pháp đặt mảnh giấy là nghiệm pháp
giả dụ khi màng nhĩ lành sức nghe có tăng hay
không tăng, các yếu tố khác xem như hằng định.
Về sức nghe
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trong
khoảng tần số hội thoại, sức nghe giảm gần như
ngang bằng nhau trong cả 3 tần số (500; 1000;
2000 Hz), kiểm định thống kê cho thấy sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,
sức nghe trong khoảng tần số hội thoại giảm
trung bình 43 dB. Sau khi đặt mảnh giấy, chúng
tôi nhận thấy sức nghe trung bình trong khoảng
tần số hội thoại là 30 dB, và sự khác biệt trong
từng tần số cũng như khoảng tần số phục hồi
trước và sau đặt có ý nghĩa thống kê khi kiểm
định. Như vậy, sau đặt mảnh giấy, sức nghe
trong khoảng tần số hội thoại tăng trung bình là
13 dB cho cả 3 tần số.
Về mối tương quan
Dùng các phép kiểm thống kê cho thấy:
không có mối tương quan giữa phục hồi sức
nghe với lỗ thủng màng nhĩ; thời gian chảy mủ
tai; niêm mạc hòm nhĩ cũng như chuỗi xương
con. Có lẽ do xét rời từng yếu tố, thực chất một
số tài liệu ghi nhận có mối tương quan khi xét
chung các yếu tố.
KẾT LUẬN
Dùng nghiệm pháp mảnh giấy, khảo sát 100
tai bệnh lý VTG mạn thủng nhĩ đơn thuần,
chúng tôi nhận thấy sức nghe tăng trung bình
trong khoảng tần số hội thoại là 13 dB; kiểm
định thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
cho từng tần số 500, 1000 và 2000 Hz.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bailey BJ (1998), Head and neck surgery-Otolaryngology,
Lippincott – Raven, New York, pp 1869-1872.
2. Battista RA (2002), “Middle ear, ossiculoplasty”, E medecine
journal, Volume 3, (Number 1), pp 4-5.
3. Costa Sady Selaimen (1999),”Ottitis Media: Surgical principles
based on pathogenesis”, Otolaryngologic Clinics of North America,
Volume 32 (number 3), pp 19-20.
4. Levinson RM (1987), “Cartilage-Perichodrial composite graft
tympanoplasty in the treatment of posterior marginal and attic
retraction pockets”, The Laryngoscope 97, pp 1069-1074.
5. Paparella MM (1992),Otolaryngology, W.B. Saunders Company,
Philadelphia, pp 27-32.
6. Paparella MM (1981), “Experience with tympanoplasty for
atelectatic ears”, The Laryngoscope 91, pp 1472-1477.
7. Rinaldo CF (2000), The Ear comprehensive otology,Lippincott
Williams & Wilkins, Philadelphia, pp 38-45.
8. Schambaugh GE (1990),Surgery of the ear, W.B. Saunders
Company, Philadelphia, pp 47-50.
9. Tos M (1993), Manual of middle ear surgery, Thieme, New York,
pp260-264.
10. Wehrs RE (1981), “aeration of the middle ear and mastoid in
tympanoplasty”, The Laryngoscope 91, pp 1463-1468.
11. Wullstein HL (19901), Tympanoplasty, Thiem, New York, pp 19-
31.