Mục tiêu: Nghiên cứu bao phim pellet metoprolol succinat trên hệ thống bao tầng sôi nhằm tạo chế phẩm
phóng thích kéo dài (PTKD) có độ giải phóng hoạt chất (GPHC) đạt USP XXX và tương đương viên đối chiếu
Betaloc ZOK 50 mg.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát polyme bao phim với nhóm chất bao cellulose (ethylcellulose-EC,
hydroxyl propyl methylcellulose-HPMC) và các thông số công nghệ trên hệ thống bao tầng sôi để bao phim pellet
metoprolol succinat PTKD có độ GPHC đạt tiêu chuẩn USP XXX và tương đương viên đối chiếu Betaloc ZOK
50 mg. Metoprolol succinat trong chế phẩm và trong thử nghiệm GPHC được định lượng bằng phương pháp
HPLC.
Kết quả: Chọn được các thông số và quy trình bao thích hợp với chất bao EC 45cps trên hệ thống bao phim
tầng sôi. Việc phối hợp EC 45cps và HMPC với tỷ lệ 80:20 để bao phim pellet với tỷ lệ lớp bao khoảng 16,5% tạo
viên nang chứa pellet metoprolol succinat PTKD có độ GPHC đạt USP XXX và tương đương viên đối chiếu.
Kết luận: Các kết quả thực nghiệm cho thấy có thể ứng dụng triển khai sản xuất viên nang chứa pellet
metoprolol succinat 47,5mg PTKD, một dạng bào chế mới để điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bao phim pellet metoprolol succinat trên hệ thống bao tầng sôi tạo chế phẩm phóng thích kéo dài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 386
NGHIÊN CỨU BAO PHIM PELLET METOPROLOL SUCCINAT
TRÊN HỆ THỐNG BAO TẦNG SÔI
TẠO CHẾ PHẨM PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
Đào Minh Duy*, Nguyễn Thiện Hải*, Võ Xuân Minh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu bao phim pellet metoprolol succinat trên hệ thống bao tầng sôi nhằm tạo chế phẩm
phóng thích kéo dài (PTKD) có độ giải phóng hoạt chất (GPHC) đạt USP XXX và tương đương viên đối chiếu
Betaloc ZOK 50 mg.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát polyme bao phim với nhóm chất bao cellulose (ethylcellulose-EC,
hydroxyl propyl methylcellulose-HPMC) và các thông số công nghệ trên hệ thống bao tầng sôi để bao phim pellet
metoprolol succinat PTKD có độ GPHC đạt tiêu chuẩn USP XXX và tương đương viên đối chiếu Betaloc ZOK
50 mg. Metoprolol succinat trong chế phẩm và trong thử nghiệm GPHC được định lượng bằng phương pháp
HPLC.
Kết quả: Chọn được các thông số và quy trình bao thích hợp với chất bao EC 45cps trên hệ thống bao phim
tầng sôi. Việc phối hợp EC 45cps và HMPC với tỷ lệ 80:20 để bao phim pellet với tỷ lệ lớp bao khoảng 16,5% tạo
viên nang chứa pellet metoprolol succinat PTKD có độ GPHC đạt USP XXX và tương đương viên đối chiếu.
Kết luận: Các kết quả thực nghiệm cho thấy có thể ứng dụng triển khai sản xuất viên nang chứa pellet
metoprolol succinat 47,5mg PTKD, một dạng bào chế mới để điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực.
Từ khóa: pellet, metoprolol succinat, phóng thích kéo dài, bao phim tầng sôi
ABSTRACT
APPLICATION OF FLUID-BED COATING TECHNOLOGY FOR FILM COATING METOPROLOL
SUCCINATE PELLETS MAKING A SUSTAINED RELEASE PREPARATION
Dao Minh Duy, Nguyen Thien Hai,Vo Xuan Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 386 - 390
Objectives: the aim of present study is application of fluid-bed coating technology for film coating
metoprolol succinate pellets to make the sustained-release preparation in which the drug release fitted to the
specification of USP XXX and in vitro equivalent in dissolution profile to the reference drug, Betaloc ZOK
50 mg.
Method: Ethylcellulose (EC), hydroxyl propyl methylcellulose (HPMC) was used as polymers for film
coating metoprolol succinate pellets by fluid-bed coating technology to develop sustained-release pellets. Drug
release was tested according to USP XXX. Metoprolol succinate was measured by HPLC method.
Results: The fluid-bed coating parameters was tested and selected for metoprolol succinate pellets coating.
Pellets, which were coated by mixture of EC and HPMC (80:20) with ratio of coating layer about 16.5% fitted to
the specification of USP XXX and in vitro equivalent in dissolution profile to the reference drug.
Conclusions: The present results provided evidence that metoprolol succinate sustained-release pellets can
be prepared and be used for treatment of hypertension.
Keywords: pellet, metoprolol succinate, sustained release, fluid-bed coating
*BM Công Nghiệp Dược, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM **BM Bào Chế, ĐH Dược Hà Nội
Tác giả liên lạc: ThS. Đào Minh Duy ĐT: 0989606203 Email: daominhduyntt@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 387
ĐẶT VẤN ĐỀ
Metoprolol là thuốc điều trị cao huyết áp,
đau thắt ngực và suy tim thuộc nhóm ức chế
chọn lọc thụ thể β1. Metoprolol có thời gian
bán hủy vào khoảng 3-7 giờ, sinh khả dụng chỉ
vào khoảng 50% so với dạng tiêm tĩnh mạch.
Khắc phục các nhược điểm trên dạng thuốc
PTKD chứa metoprolol được nghiên cứu nhằm
tăng hiệu quả trị liệu và hạn chế tác dung phụ.
Pellet bao phim PTKD hạn chế được hiện
tượng “dose-dumping’’, cho độ GPHC thường
theo động học bậc 0, giúp ổn định được nồng
độ của thuốc trong huyết tương. Kỹ thuật bao
tầng sôi là kỹ thuật chủ yếu được ứng dụng
trong nghiên cứu bao vi hạt PTKD. Các điều
kiện như vị trí phun, nhiệt độ, áp suất phun,
khoảng cách giữa khối viên và súng phun cần
được kiểm soát chặt chẽ do có ảnh hưởng đến
chất lượng của màng phim và tốc độ GPHC(3,4).
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bao phim
pellet metoprolol succinat trên hệ thống bao
tầng sôi tạo chế phẩm PTKD có độ GPHC đạt
USP XXX và tương đương viên đối chiếu
Betaloc ZOK 50 mg.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu
Pellet metoprolol succinat đạt các chỉ tiêu,
được bào chế bằng phương pháp ép đùn và tạo
cầu, thuốc đối chiếu Betaloc ZOK 50 mg chứa
47,5 mg metoprolol succinat (Astra zeneca Co.),
ethylcellulose (EC 45cps - Dow Chemical - USA),
HPMC (Dow Chemical - USA), triethyl citrat
(Hydagen CAT - Germany), dibutyl sebacat
(Kanto - Japan). Các dung môi và hóa chất cần
thiết khác đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất.
Trang thiết bị
Hệ thống bao tầng sôi FBDG-5 (Việt Nam),
máy thử độ hòa tan Pharmatest – Germany, máy
sắc ký lỏng hiệu năng cao Dionex-Germany.
Phương pháp nghiên cứu
Bao phim pellet metoprolol succinate PTKD
trên hệ thống bao tầng sôi
Lựa chọn các thông số kỹ thuật và tiến hành
bao phim trên hệ thống bao tầng sôi pellet
metoprolol succinat với các công thức dịch bao
đã được sàng lọc nhằm tạo pellet metoprolol
PTKD có độ GPHC đạt USP XXX và tương
đương viên đối chiếu.
Thử nghiệm độ giải phóng hoạt chất(5)
Thử nghiệm độ GPHC được thực hiện theo
chuyên luận viên metoprolol succinat PTKD
(USP XXX). Viên thử trong 500ml môi trường
đệm phosphate 6,8; dùng cánh khuấy, tốc độ 50
vòng/phút. Tiêu chuẩn về độ GPHC được trình
bày trong bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn GPHC viên metoprolol PTKD
theo USP XXX
Thời gian (giờ) Hoạt chất phóng thích (%)
1
4
8
20
< 25
20 - 40
40 - 60
> 80
Định lượng: Metoprolol succinat trong pellet
và trong thử nghiệm GPHC được xác định bằng
phương pháp HPLC với các điều kiện chạy sắc
ký tham khảo USP XXX.
47,5 mg metoprolol succinat tương đương 50
mg metoprolol tartrat.
Đánh giá sự tuơng đương in vitro thông qua
hệ số tương đồng f2 tính theo công thức:
( ) ⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
×⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−×+×=
−∑ 10011log50 5.022 TtRtnf
n: số điểm lấy mẫu; Rt: trung bình phần trăm hoạt chất hòa
tan từ thuốc đối chiếu tại thời điểm t; Tt: trung bình phần
trăm hoạt chất hòa tan từ thuốc thử tại thời điểm t
Khi f2 ≥ 50: hai thuốc thử được kết luận là
tương đương in vitro
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 388
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bao phim pellet metoprolol succinat trên
hệ thống bao tầng sôi tạo pellet PTKD
Thiết kế công thức dịch bao phim và lựa chọn
các thông số bao phim
Các công thức dịch bao với chất bao là EC
45cps đã sàng lọc được trong công đoạn nghiên
cứu bao phim trên hệ thống nồi bao đường cải
tiến(1) được sử dụng bao phim tầng sôi pellet
metoprolol succinate tạo pellet PTKD. Tỷ lệ lớp
bao dự kiến vào khoảng 10-20%, pellet
metoprolol sau bao phim sẽ được định lượng để
xác định tỷ lệ lớp bao thực từ đó tiến hành đánh
giá độ GPHC theo USP XXX và so sánh với viên
đối chiếu.
Công thức dịch bao tổng quát và các thông
số kỹ thuật của quy trình bao phim tầng sôi
pellet metoprolol PTKD được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Công thức dịch bao tổng quát và các thông
số kỹ thuật của quy trình bao phim trên hệ thống bao
tầng sôi
Công thức dịch bao tổng
quát
Thông số bao phim
Polyme 7%
Chất hoá dẻo 1,05% (*)
Talc 3,5%
Magnesi stearat 3,5%
Ethanol 95°
84,95%
-Khối lượng pellet: 600-800 g
- Tốc độ quạt (gió): 2500-
2700 vòng/phút
- Nhiệt độ gió vào: 60 °C
- Nhiệt độ buồng làm việc:
35–45 °C
- Tốc độ bơm: 3-5 vòng/phút
(8-12 g dịch bao/phút)
- Áp suất phun dịch: 1,5 bar
- Đầu phun dịch: 1,2 mm
(*) Chất hóa dẻo triethyl citrat (TEC) và dibutyl sebacat
(DBS) được sử dụng với tỷ lệ là 15% so với lượng polyme
bao phim. Chất chống dính là talc và magnesi stearat.
Kết quả thử độ GPHC của viên nang chứa
pellet metoprolol PTKD
Kết quả thử độ GPHC (bảng 3) của pellet
metoprolol được bao phim bằng hệ thống bao
tầng sôi có sự thay đổi về độ GPHC và tỷ lệ lớp
bao so với pellet được bao trên hệ thống nồi bao
cổ điển(1). Điều này có thể lý giải là do pellet
được chuyển động tốt hơn trong nồi bao làm
cho lớp bao đều hơn, khả năng bám dính bề mặt
tốt hơn, tỷ lệ lớp bao nhỏ hơn nhiều so với khi
bao trên nồi bao truyền thống nhưng lớp bao
kiểm soát tốt độ GPHC. Độ GPHC thấp hơn rất
nhiều so với dự đoán. Do đó công thức dịch bao
được điều chỉnh theo hướng tăng tỷ lệ HPMC
một tá dược bao phim có vai trò tạo kênh
khuếch tán, qua đó cải thiện được độ GPHC của
pellet metoprolol PTKD(2).
Bảng 3. Kết quả thử độ GPHC của pellet bao phim
tầng sôi với chất bao ethylcellulose, chất hóa dẻo TEC
Phần trăm phóng thích hoạt chất
(%) (n = 3)
EC - TEC
Thời
gian
(giờ)
Lớp bao 5,25 % Lớp bao 7,25 %
USP XXX
(%)
1 1,29 1,45 < 25
4 12,45 5,47 20 – 40
8 36,20 19,79 40 – 60
20 80,11 62, 23 > 80
Bảng 4. Kết quả thử độ GPHC của pellet bao phim
tầng sôi với chất bao EC:HPMC (90:10), chất hóa dẻo
TEC
Phần trăm phóng thích hoạt chất (%)
(n = 3)
EC:HPMC (90:10) –TEC
Thời
gian
(giờ)
Lớp bao 5% Lớp bao 6,75%
USP XXX
(%)
1 2,42 1,93 < 25
4 32,64 15,78 20 – 40
8 73,72 62,70 40 – 60
20 94,08 92,14 > 80
HPMC góp phần làm thay đổi độ GPHC của
lô pellet bao phim với chất bao EC:HPMC
(90:10), chất hóa dẻo TEC. Tuy nhiên độ GPHC
ở những giờ đầu (giờ 1, giờ 4) vẫn còn thấp hơn
so với tiêu chuẩn, trong khi giờ 8 lượng
metoprolol phóng thích qua màng bao lại cao
hơn so với tiêu chuẩn (bảng 4). Điều này có thể
lý giải là do tốc độ hòa tan của TEC và HPMC
tăng nhanh, phóng thích ra khỏi màng bao ở
những giờ sau. Các công thức dịch bao với tỷ lệ
chất bao EC và HPMC tiếp tục được khảo sát và
ghi nhận kết quả thử nghiệm độ GPHC.
Độ GPHC (bảng 5) của pellet bao phim với
EC: HPMC (80: 20) với lớp bao 16,50 % đạt theo
tiêu chuẩn USP XXX. Đây có thể là công thức
bao phim rất triển vọng để có thể tiếp tục nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 389
cứu bào chế viên nang metoprolol succinat
47,5mg PTKD.
Bảng 5. Kết quả thử độ GPHC của pellet bao phim
tầng sôi với chất bao EC:HPMC (80:20), chất hóa dẻo
DBS
Phần trăm phóng thích hoạt chất (%)
(n = 3)
EC:HPMC (80: 20), DBS
Thời
gian
(giờ)
Lớp bao
11,20 %
Lớp bao
14,25%
Lớp bao
16,50%
Lớp bao
20,50%
USP XXX
(%)
1 5,72 3,28 2,4 1,75 < 25
4 47,51 27,79 21,67 10,02 20 – 40
8 81,02 68,37 53,98 36,80 40 – 60
20 93,45 93,67 92,18 87,08 > 80
Các công thức dịch bao chứa HPMC có
nhiều ưu điểm như: dễ bao, pellet ít bị dính đôi,
dính ba ngay cả khi bao trên hệ thống nồi bao
đường truyền thống. Quy trình bao tầng sôi có
thể phun với tốc độ cao. Độ GPHC của các lô
pellet bao với công thức dịch bao có sự hiện diện
của HPMC thay đổi không nhiều khi tăng dần
tỷ lệ lớp bao phim.
Công thức dịch bao với EC: HPMC (80:20),
chất hóa dẻo DBS 15%, là thích hợp nhất để bao
phim pellet metoprolol succinat PTKD có độ
GPHC đạt tiêu chuẩn USP XXX.
Nâng cấp cỡ lô
Bảng 6. Kết quả thử độ GPHC trong môi trường pH
6,8 của 2 lô pellet bao phim tầng sôi với chất bao EC:
HPMC (80:20), chất hóa dẻo DBS và viên đối chiếu
betaloc ZOK 50 mg
Phần trăm phóng thích hoạt chất (%)
(n=6)
Lô 1 Lô 2
Thời
gian
(giờ) Lớp bao
16,30%
Lớp bao
16,75%
Viên
Betaloc
ZOK 50
mg
USP XXX
(%)
1 3,17 2,82 12,34 < 25
4 22,14 20,44 28,16 20 – 40
8 54,08 50,25 52,47 40 – 60
20 92,65 90,17 92,44 > 80
f2 71,17 69,01
Tiến hành bao phim trên hệ thống bao tầng
sôi 2 lô pellet metoprolol succinat (cỡ lô 600g)
với công thức dịch bao EC:HPMC (80:20), chất
hóa dẻo DBS 15% để đánh giá độ lặp lại của quy
trình bao phim và kết quả thử độ GPHC trong
môi trường pH 6,8 kết hợp so sánh với viên đối
chiếu. Kết quả thử độ GPHC của 2 lô này và
viên đối chiếu Betaloc ZOK 50 mg được trình
bày trong bảng 6.
Kết quả thử độ GPHC của 2 lô pellet khảo
sát có độ lặp lại so với lô nghiên cứu thăm dò,
độ GPHC đều đạt USP XXX và có hệ số f2 > 69 so
với viên đối chiếu.
Tương đương in vitro giữa viên nang chứa
pellet metoprolol succinate 47,5 mg PTKD
và viên Betaloc ZOK 50 mg
Bảng 7. Kết quả GPHC của viên nang chứa pellet
metoprolol succinat 47,5 mg PTKD và viên Betaloc
ZOK 50 mg trong 3 môi trường pH 1,2; pH 4,5 và
pH 6,8
% GPHC (n = 12) Thời
gian
(giờ)
Viên nang chứa pellet
metoprolol succinat
47,5 mg PTKD
Viên đối chiếu Betaloc
ZOK 50mg
pH1,2 pH 4,5 pH6,8 pH1,2 pH 4,5 pH6,8
1 5,07 4,36 2,83 15,76 13,13 12,34
4 24,22 23,95 22,99 36,72 38,94 28,16
8 54,25 54,37 53,01 60,16 65,20 52,47
20 92,11 93,32 92,18 93,25 92,60 92,44
f2 63,47 60,66 71,53
Kết quả tương đương in vitro với viên
betaloc ZOK 50 mg (bảng 7) cho thấy hệ số f2
trong 3 môi trường tương ứng pH 1,2; pH 4,5 và
pH 6,8 lần lượt là 63,47; 60,66 và 71,53 (> 50) nên
có sự tương đương in vitro giữa hai chế phẩm.
Như vậy quy trình bao pellet PTKD trên hệ
thống bao tầng sôi có tính ổn định và hoàn toàn
có khả năng ứng dụng trong nghiên cứu và sản
xuất pellet bao phim PTKD chứa dược chất
metoprolol succinate.
KẾT LUẬN
Ứng dụng thành công kỹ thuật bao phim
trên hệ thống bao tầng sôi với các công thức dịch
bao đã sàng lọc được khi nghiên cứu bao phim
trên nồi bao đường cải tiến. Mặc dù độ GPHC
cũng như tỷ lệ lớp bao có sự thay đổi lớn khi bao
tầng sôi nhưng nhóm nghiên cứu cũng đã tìm
được công thức dịch bao, tỷ lệ lớp bao và quy
trình bao thích hợp để bao phim pellet
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 390
metoprolol succinat PTKD có độ GPHC đạt tiêu
chuẩn USP XXX và tương đương in vitro với
viên đối chiếu. Kết quả này cho thấy có khả
năng điều chế viên nang metoprolol succinat
47,5 mg PTKD ở qui mô lớn hơn, nhằm đáp ứng
nhu điều trị cao huyết áp và đau thắt ngực với
dạng bào chế mới có nhiêu ưu điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Minh Duy, Lương Thị Hoài Trang, Nguyễn Thiện Hải,
Võ Xuân Minh (2010), “Nghiên cứu bào chế viên nang chứa
pellet metoprolol succinate phóng thích kéo dài 47,5mg”, Tạp
chí y học TPHCM, tập 14, phụ bản 1, tr. 23-29.
2. Okarter T.U., Singla K. (2002). “The effect of Plasticizers on
the release of metoprolol tartrate from granules coated with a
polymethacrylate film’’, Drug development and industrial
pharmacy, volume 26 No.3, pp. 323.
3. Ragnarsson G., Sandberg A., Jonsson U. E., Sjögren J. (1987),
“Development of A New Controlled Release Metoprolol
Product”, Drug Development and Industrial Pharmacy, Volume
13, pp. 1495-1059.
4. Ranjana Chopraa, Göran Alderbornb, Fridrun Podczecka and
J. Michael Newton (2002), “The influence of pellet shape and
surface properties on the drug release from uncoated and
coated pellets”, International Journal of Pharmaceutics, 239 (1-2),
pp.171-178.
5. The United States Pharmacopoeia 30 (2007), pp.2648-2654.