Đặt vấn đề: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN)
tại Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu này, 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ±
10,9 và 81 người bình thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi (58,52 ± 10,15) và phân bố về giới
tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, điện
tim, siêu âm TM- 2D-Doppler tim. Sau đó bệnh nhân nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành.
Kết quả: Giảm phân suất tống máu (EF%) và phân suất co bóp (FS%), tăng thể tích thất trái cuối thì tâm
thu (ESV) và tâm trương (EDV) ở bệnh nhân đau thắt ngực so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự giảm EF%
đo theo phương pháp Simpson và Teichholz, tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích thất trái cuối
tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có nhồi máu cơ tim nhiều hơn so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự
giảm EF% đo theo phương pháp Simpson và Teichohhlz , tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích
thất trái cuối tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có biến đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim nhiều hơn so
với phân nhóm ĐTN không có biến đổi ST-T với p < 0,05.
Kết luận: Chức năng tâm thu thất trái giảm ở bệnh nhân ĐTN, nhất là ở phân nhóm có nhồi máu cơ tim và
có biến đổi ST-T trên điện tim
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 221
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC
Trương Thị Mai Hương*, Nguyễn Đức Công**, Vũ Đình Hùng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN)
tại Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu này, 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ±
10,9 và 81 người bình thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi (58,52 ± 10,15) và phân bố về giới
tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, điện
tim, siêu âm TM- 2D-Doppler tim. Sau đó bệnh nhân nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành.
Kết quả: Giảm phân suất tống máu (EF%) và phân suất co bóp (FS%), tăng thể tích thất trái cuối thì tâm
thu (ESV) và tâm trương (EDV) ở bệnh nhân đau thắt ngực so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự giảm EF%
đo theo phương pháp Simpson và Teichholz, tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích thất trái cuối
tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có nhồi máu cơ tim nhiều hơn so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự
giảm EF% đo theo phương pháp Simpson và Teichohhlz , tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích
thất trái cuối tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có biến đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim nhiều hơn so
với phân nhóm ĐTN không có biến đổi ST-T với p < 0,05.
Kết luận: Chức năng tâm thu thất trái giảm ở bệnh nhân ĐTN, nhất là ở phân nhóm có nhồi máu cơ tim và
có biến đổi ST-T trên điện tim.
Từ khoá: Đau thắt ngực, siêu âm tim, rối loạn vận động thành tim.
ABSTRACT
THE CHANGE OF LEFT VENTRICULAR SYSTOLIC FUNCTION
IN PATIENTS WITH ANGINA PECTORIS
Truong Thi Mai Huong, Nguyen Đuc Cong, Vu Đinh Hung.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 221 - 226
Background: There are many studies of left ventricular (LV) systolic function in patients with myocardial
infarction. However, in Viet Nam, there was no research about the LV function on patients with angina pectoris.
Methods and results: In this study, the first group consisted of 224 patients suffered from angina pectoris
(average age was 59.56 ± 10.9 years old); the second group (controls) was consisted of 81 healthy persons
(average age was 58.52 ± 10.15). Clinical examination, regular tests, measurement of athropometry indexes,
electrocardiogram and TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. Coronary angiography
were made on the anginal group. Results as belowed: There were a decrease of ejection fractions (EF%) and
fractional shortening (FS%) and an increase of the end systolic volume (ESV) and the end diastolic volume
(EDV) of left ventricle in the first group in comparison with the second group (p < 0.05). The rates of decrease of
EF% (by Simpson and Teichholz method) and increase of left ventricular end systolic volume (ESV) and left
*Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Bệnh viện Thống Nhất, *** Học viện Quân y.
Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Đức Công ĐT: 0983160860 Email: cong1608@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 222
ventricular end diastolic volume (EDV) in the patients with myocardial infarction were higher compared with
that in the patients without myocardial infarction (p < 0.05). The rates of decrease of FS and EF% (by Simpson
and Teichholz method) and increase of left ventricular end systolic volume (ESV) and left ventricular end
diastolic volume (EDV) in the patients with ischemic ST-T changes were higher compared with that in the
patients without ischemic ST-T changes (p < 0.05).
Conclusions: Left ventricular systolic function was significantly decreased in people with angina pectoris,
especially in angina patients with old myocardial infarction and ischemic ST-T changes.
Keywords: Angina pectoris, echocardiography, cardiac wall diskinesis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong
hàng đầu trên thế giới và ở Việt Nam, theo
nghiên cứu của viện Tim mạch quốc gia tỷ lệ
này đang gia tăng hàng năm. Có nhiều phương
pháp để chẩn đoán thiếu máu cục bộ cơ tim nói
chung và đau thắt ngực (ĐTN) nói riêng, trong
đó siêu âm Doppler tim đánh giá chức năng tim,
là phương tiện thăm dò không xâm lấn giúp
chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu chức năng thất trái
bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân ĐTN với
mục tiêu:
1. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm
thu thất trái trên siêu âm Doppler tim ở bệnh
nhân đau thắt ngực.
2. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm
thu thất trái ở nhóm ĐTN có và không biến đổi
ST-T trên điện tim.
3. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm
thu thất trái ở nhóm ĐTN có và không nhồi máu
cơ tim.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng
Nhóm bệnh
224 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi trung bình là
59,56 ± 10,9 được nhập viện tại khoa nội tim
mạch bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 1/2008 - 1/2010.
Nhóm chứng
81người không có bệnh lý tim mạch có cùng
phân bố tuổi và giới, được chọn khi đến khám
sức khỏe định kỳ cùng thời điểm trên.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Nam, nữ từ 18-80 tuổi.
- Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo của
Hội tim mạch Việt Nam 2006(3).
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ:
Tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủ tiêu
chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ 2
đạo trình liên tiếp trở lên, ST đẳng điện, men tim
giới hạn bình thường.
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau thắt
ngực < 1 giờ, thay đổi ECG, sóng pardee và Q
hoại tử, men tim tăng (2/3 tiêu chuẩn trên).
- Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có
thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim (ST
chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm
J, T âm tính và cân đối).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.
- Nhịp tim nhanh: tần số tim > 100 chu
kỳ/phút, rung nhĩ.
- Rối loạn dẫn truyền nặng: block AV (độ
2, 3), bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài tim,
mạch máu phổi, phình bóc tách ĐMC, bệnh
tim bẩm sinh.
- Bệnh lý không phải do tim
- Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng,
cường giáp
- Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt
tiêu chuẩn.
Thời gian nghiên cứu
Từ 1/2008 đến 1/2010.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 223
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh
chứng.
Nội dung nghiên cứu
Khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, chỉ
số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA), đo điện
tim, xét nghiệm máu thường quy. Siêu âm tim
TM, 2D, Doppler được thực hiện tại phòng siêu
âm tim bệnh viện Nguyễn Trãi với máy
TOSHIBA đầu dò 3,5 MHz. Đo các thông số siêu
âm liên quan để xác định chức năng tim theo
Hiệp hội siêu âm Hoa Kỳ 1999. Phân suất tống
máu được đo bằng 2 phương pháp Teichholz
(TM) và Simpson (2D).
Xử lý thống kê
Các thông số nghiên cứu được xử lý theo các
thuật toán thống ke ứng dụng trong y sinh học
trên phần mềm SPSS version 16.0.
KẾT QUẢ
Bảng 1:.Đặc điểm tuổi, giới của mẫu nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM
NHÓM
ĐTN
(n = 224)
NHÓM
CHỨNG
(n = 81)
p
Nam, n (%) 152 (67,9) 54 (66,7)
GIỚI
Nữ, n (%) 72 (32,1) 27 (33,3)
0,845
30 – 40, n (%) 13 (5,8) 2 (2,5)
41 – 50, n (%) 31 (13,8) 19 (23,5)
51 – 60, n (%) 74 (33) 26 (32,1)
61 – 70, n (%) 64 (28,6) 24 (29,6)
≥ 70, n (%) 42 (18,8) 10 (12,3)
0,187
TUỔI
TUỔI TRUNG
BÌNH 59,56 ± 10,9 58,52 ± 10,15
0,452
- Tuổi trung bình và tỷ lệ nam, nữ trong
nhóm ĐTN và nhóm chứng tương đương nhau.
Tuổi thường gặp của nhóm ĐTN là trên 50.
Biểu đồ 1: Số lượng các yếu tố nguy cơ ở nhóm đau thắt ngực
- Bệnh nhân ĐTN không có yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ thấp (1,8%), ĐTN có 1 yếu tố nguy cơ
khoảng hơn 1/4. Đa số bệnh nhân có 2 yếu tố
nguy cơ chiếm tỷ lệ 36,6%, và 3 yếu tố nguy cơ là
21,9%, 4 yếu tố nguy cơ là 9,4%. Số bệnh nhân có
5 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,4%).
Bảng 2: So sánh các chỉ số siêu âm Doppler tim đánh
giá chức năng tâm thu thất trái ở nhóm đau thắt
ngực và nhóm chứng
ChỈ tiêu Nhóm ĐTN (n = 224)
Nhóm chứng
(n = 81) p
ET (ms) 194,04 ± 54,62 173,63 ±
52,93
0,004
EF theo Teichholz
(%)
60,84 ± 10,41 67,4 ± 6,8 < 0,0001
EF theo Simpson (%) 52,95 ± 10,78 59,81 ± 7,65 < 0,0001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 224
ChỈ tiêu Nhóm ĐTN (n = 224)
Nhóm chứng
(n = 81) p
FS (%) 29,42 ± 7,16 34,79 ± 9,94 < 0,0001
SV (ml) 80,41 ± 35,28 90,5 ± 41,39 0,053
EDV (ml) 131,06 ± 70,09 104,24 ±
44,99
< 0,0001
ESV (ml) 56,76 ± 38,89 37,75 ± 11,52 < 0,0001
SỐ NGƯỜI GIẢM
CNTTHU
(EF Simpson <
50%), n (%)
81 (36,2) 16 (19,8) 0,004
- Ở nhóm ĐTN, phân suất tống máu (EF%)
đo theo phương pháp Simpson và Teichholz và
phân suất co bóp (FS%) đều giảm. Ngược lại, thể
tích thất trái cuối thì tâm thu và tâm trương cao
hơn so với nhóm chứng.
- Tỷ lệ người giảm chức năng tâm thu thất
trái chiếm khoảng 1/3 (36,2%) ở nhóm ĐTN.
Bảng 3:.So sánh các chỉ số siêu âm tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở phân nhóm có biến đổi ST-T và
không biến đổi ST-T trên điện tâm đồ
p
CHỈ SỐ
BIẾN ĐỔI ST-T (1)
(n = 143)
KHÔNGĐỔI
ST-T (2)
(n =81)
CHỨNG
(3)
(n = 81 ) (1)-(2) (1)-(3) (2)-(3)
ET (ms) 191,69 ± 56,24 198,2 ± 51,7 173,63 ± 52,93 0,393 0,019 0,003
EF theo
Teichholz (%) 59,07 ±10,74 63,95 ± 9,05 67,4 ± 6,8 < 0,0001 < 0,0001 0,007
EF Simpson (%) 51,54 ± 11,12 55,45 ± 9,7 59,89 ± 7,65 0,009 < 0,0001 0,002
FS (%) 28,34 ± 7,49 31,32 ± 6,13 34,79 ± 5,94 0,003 < 0,0001 < 0,0001
SV (ml) 82,04 ± 35,36 77,53 ± 35,18 90,5 ± 41,39 0,358 0,124 0,033
EDV (ml) 139,97 ± 72,8 115,31 ± 62,39 104,24 ± 44,99 0,011 < 0,0001 0,197
ESV (ml) 61,49 ± 39,2 48,39 ± 37,09 37,75 ± 11,52 0,015 < 0,0001 0,027
SỐ NGƯỜI
GIẢM CNTTHU
(EF Simpson <
50%), n (%)
61
(42,7)
20
(24,7)
16
(19,8)
0,007 0,001 0,45
- Ở phân nhóm có biến đổi ST-T: EF% (đo
theo Simpson và Teichholz) và FS% thấp hơn
nhóm chứng và phân nhóm không biến đổi ST-
T; ngược lại EDV và ESV lớn hơn nhóm không
biến đổi ST-T và nhóm chứng. Các chỉ số khác
giữa 2 nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ người giảm chức năng tâm thu thất
trái ở phân nhóm có biến đổi ST-T (42,7%), phân
nhóm không biến đổi ST-T (24,7%), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Nhóm chứng chiếm tỷ lệ
19,8% giảm chức năng tâm thu thất trái.
Bảng 4:.So sánh các chỉ số chức năng tâm thu thất trái ở phân nhóm đã nhồi máu cơ tim và không nhồi máu cơ
tim
p
CHỈ TIÊU
NMCT
(1)
(n = 55)
CHƯA NMCT (2)
(n = 169)
CHỨNG
(3)
(n = 81) (1)-(2) (1)-(3) (2)-(3)
ET (ms) 196,65 ± 68,15 193,2 ± 49,63 173,63 ± 52,93 0,684 0,029 0,005
EF theo Teichholz (%) 54,11 ± 11,12 62,83 ± 9,36 67,4 ± 6,82 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001
EF theo Simpson (%) 45,38 ± 11,02 55,42 ± 9,5 59,89 ± 7,65 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001
FS (%) 25,98 ± 7,83 30,54 ± 6,57 34,79 ± 5,94 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001
SV (ml) 83,85 ± 43,4 79,29 ± 32,28 90,5 ± 41,35 0,476 0,368 0,034
EDV (ml) 162,03 ± 86,5 120,97 ± 60,83 104,24 ± 44,99 0,002 < 0,0001 0,028
ESV (ml) 75,8 ± 49,29 50,56 ± 32,7 37,75 ± 21,52 0,001 < 0,0001 < 0,0001
SỐ NGƯỜI GIẢM
CNTTHU (EF Simpson
<50%), n (%)
36
(65,5)
45
(26,6)
16
(19,8)
< 0,0001 < 0,0001 0,152
- Ở phân nhóm ĐTN có NMCT có các chỉ
số siêu âm đánh giá chức năng tâm thu thất
trái như EF% (theo Simpson và Teichholz),
FS% đều giảm hơn so với nhóm chưa nhồi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 225
máu cơ tim và nhóm chứng. Thể tích thất trái
cuối tâm thu (ESV) và thể tích thất trái cuối
tâm trương (EDV) ở phân nhóm NMCT tăng
hơn so với phân nhóm không NMCT và nhóm
chứng với p < 0,05.
- Tỷ lệ người giảm chức năng tâm thu thất
trái ở nhóm có nhồi máu cơ tim chiếm 65,5% cao
hơn hẳn so với nhóm chưa nhồi máu cơ tim
(26,6%) và nhóm chứng (19,8%).
BÀN LUẬN
Phân suất tống máu (EF%) và phân suất co
bóp (FS%) của thất trái là thông số siêu âm được
các nhà lâm sàng quan tâm nhất trong việc đánh
giá chức năng tâm thu thất trái. Bệnh nhân thiếu
máu cơ tim cục bộ hoặc sau NMCT có rối loạn
vận động thành thường dùng phương pháp
Simpson để tính EF% sẽ đạt độ chính xác cao
hơn(7). Kết quả nghiên cứu này cho thấy EF%,
FS% đo theo phương pháp Teichholz và EF%
theo phương pháp Simpson ở nhóm ĐTN đều
giảm hơn nhóm chứng. Nghiên cứu của Patel
CD, Nadig MR, Kurien S trên 82 bệnh nhân có
bệnh mạch vành làm siêu âm tim đo EF% theo
phương pháp Simpson và xạ hình tưới máu cơ
tim cho thấy EF% đo ở 2 phương pháp có kết quả
tương đương(6).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, EF% và
FS% ở các phân nhóm ĐTN có nhồi máu cơ tim
theo cả phương pháp Teichhol và Simpson đều
giảm so với nhóm chưa nhồi máu cơ tim và
nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nguyễn Thị Bạch Yến (2003) nghiên cứu trên 148
BN sau NMCT cũng thấy EF% chỉ còn 48,3 ±
6,3(5). Các nghiên cứu trên đều cho thấy EF% ở
bệnh nhân NMCT giảm hơn so với bình thường
và đều nhận thấy nên dùng phương pháp
Simpson để đo EF% và đánh giá chức năng tâm
thu thất trái ở các bệnh nhân đã có rối loạn vận
động thành tim khu trú(2, 4).
Tương tự, FS% và EF% theo phương pháp
Teichholz và Simpson so sánh giữa phân nhóm
ĐTN có biến đổi ST-T kiểu thiếu máu cơ tim
giảm hơn hẳn so với phân nhóm ĐTN không có
biến đổi ST-T và nhóm chứng, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu này, thể tích cuối tâm
trương thất trái (EDV) và thể tích cuối tâm thu
thất trái (ESV) của nhóm ĐTN lớn hơn rõ rệt so
với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt, ở
phân nhóm ĐTN có NMCT thì EDV và ESV rất
lớn (162,03 ± 86,5 và 75,8 ± 49,29 ml), cao hơn so
với phân nhóm ĐTN không NMCT (120,97 ±
60,83 ml) và cả 2 phân nhóm này đều cao hơn
nhóm chứng (104,24 ± 44,99 ml) có ý nghĩa thống
kê. Gadsboll N. và cs(1) nghiên cứu trên 189 bệnh
nhân NMCT bằng siêu âm và phóng xạ cho kết
quả tương tự. Theo tác giả trên, 53% bệnh nhân
có EDV tăng và 72% ESV tăng. Tương tự, ở phân
nhóm ĐTN có biến đổi ST-T có EDV và ESV
(139,97 ± 72,8 và 61,49 ± 39,2 ml) lớn hơn phân
nhóm ĐTN không biến đổi ST-T (115,31 ± 62,39
và 48,39 ± 37,09 ml), EDV và ESV ở cả 2 phân
nhóm có và không có biến đổi ST-T đều cao hơn
so với nhóm chứng với p < 0,05. Tỷ lệ BN ĐTN có
chức năng tâm thu thất trái giảm (EF% theo
Simpson < 50%) chiếm khoảng 1/3 (36,2%). Số
bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái giảm ở
phân nhóm ĐTN có NMCT (65,5%) và phân
nhóm ĐTN không NMCT (26,6%) cũng như ở
phân nhóm ĐTN có biến đổi ST trên điện tim
(42,7%) và phân nhóm ĐTN không có biến đổi
ST-T (24,7%) đều nhiều hơn so với nhóm chứng
(19,8). Tỷ lệ giảm chức năng tâm thu thất trái giữa
phân nhóm ĐTN có và không NMCT, giữa phân
nhóm ĐTN có và không có biến đổi ST-T đều
khác nhau có ý nghĩa thống kê. Patel (2006)
nghiên cứu trên 82 bệnh nhân được làm bằng 2
phương pháp siêu âm tim 2D và SPECT (xạ hình
tưới máu cơ tim) cho thấy EF (theo phương pháp
Simpson), EDV, ESV có giá trị tương đương,
đáng tin cậy cho áp dụng đánh giá chức năng
tâm thu thất trái trên lâm sàng(6).
KẾT LUẬN
Chức năng tâm thu thất trái, đặc biệt là
EF% đo theo phương pháp Simpson giảm ở
bệnh nhân đau thắt ngực, nhất là ở phân nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 226
có nhồi máu cơ tim và có biến đổi ST-T trên
điện tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gads boll N., Holland Carlson PF., Bad berg H., et al (1990),
“Left ventricular volumes in the recovery phase after
myocardial infarction: relation to infarct location, left
ventricular function and one year cardiac mortality”,
European Heart Journal, 11, pp. 791-799.
2. Feigenbaun H., Armstrong WF., T Ryan (2005), “Evaluation
of systolic function of the left ventricle”, Feigenbaun’s
Echocardiography Sixth Edition , Lippincott Williams &
Wilkins, pp. 141-144.
3. Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa (2006),
“Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán
và điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính”, tr 87- 89.
4. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Gia Khải (2000), “Các
thông số siêu âm Doppler tim của dòng chảy qua van 2 lá và
3 lá ở người lớn”, Tạp chí tim mạch học, 21, tr 25-37.
5. Nguyễn Thị Bạch Yến (2004), “Nghiên cứu rối loạn vận động
vùng và chức năng tâm thu thất trái sau nhồi máu cơ tim
bằng siêu âm tim có đối chiếu chụp buồng tim”, Luận án tiến
sĩ y học, Đại học y Hà Nội, tr 104-117.
6. Patel CD, Nadid MR, Kulien S, Balai S, Narang R, Malhotra
A (2006), “Left ventricular ejection fraction with two -
dimensional echocardiography”, Nucl Med Commun, 2006
May; 27 (5): 425-9.
7. StJohn Sutton M, Oterstat JE, Plappert (1999), “Quantitative
of left ventricular volume and ejection fraction in post-
infraction patients from bilane and single plane tow-
dimensional echocardiogram. A prospective longitudinal
study of 371 patients”, Eur- Heart-J, 19 (5), pp 808-816.