Mở đầu: U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ, trong đó bệnh ung thư vú (UTV) đặc biệt nguy hiểm, gây
tử vong cao. Ở miền bắc UTV đứng hàng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng thứ hai trong tổng số các loại
UT ở phụ nữ. Do đó việc sàng lọc phát hiện sớm các bệnh về vú tại cộng đồng hết sức quan trọng. Mục tiêu: -
Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng đồng và một số yếu tố nguy cơ. - Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự
khám vú trong cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 3840 phụ nữ trên địa bàn quận Hà Đông: thành
phố Hà Nội, tuổi từ 15 trở lên.
Kết quả: có 138 trường hợp có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3702 trường
hợp chiếm 96,41%. Trong 138 trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp ung thư vú (0,72%), 2 trường hợp
tăng sản không điển hình (1,44%). Các bệnh lý lành tính của tuyến vú chiếm tỷ lệ cao (97,84%). Sự phù hợp
giữa khám lâm sàng với xét nghiệm tế bào học cho thấy chỉ số Kappa = 0,64 sự phù hợp ở mức độ khá. Độ nhạy là
50%, độ đặc hiệu 99,59% và giá trị dự báo dương tính là 82,14%; giá trị dự báo âm tính là 98,08%
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các bệnh u vú tại một số xã phường quận Hà Đông - Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 124
NGHIÊN CỨU CÁC BỆNH U VÚ TẠI MỘT SỐ XÃ PHƯỜNG
QUẬN HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI
Chu Văn Đức*, Đặng Tiến Hoạt*
TÓM TẮT
Mở đầu: U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ, trong đó bệnh ung thư vú (UTV) đặc biệt nguy hiểm, gây
tử vong cao. Ở miền bắc UTV đứng hàng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng thứ hai trong tổng số các loại
UT ở phụ nữ. Do đó việc sàng lọc phát hiện sớm các bệnh về vú tại cộng đồng hết sức quan trọng. Mục tiêu: -
Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng đồng và một số yếu tố nguy cơ. - Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự
khám vú trong cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 3840 phụ nữ trên địa bàn quận Hà Đông: thành
phố Hà Nội, tuổi từ 15 trở lên.
Kết quả: có 138 trường hợp có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3702 trường
hợp chiếm 96,41%. Trong 138 trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp ung thư vú (0,72%), 2 trường hợp
tăng sản không điển hình (1,44%). Các bệnh lý lành tính của tuyến vú chiếm tỷ lệ cao (97,84%). Sự phù hợp
giữa khám lâm sàng với xét nghiệm tế bào học cho thấy chỉ số Kappa = 0,64 sự phù hợp ở mức độ khá. Độ nhạy là
50%, độ đặc hiệu 99,59% và giá trị dự báo dương tính là 82,14%; giá trị dự báo âm tính là 98,08%.
Từ khóa: U vú, ung thư vú, bệnh tuyến vú lành tính.
ABSTRACT
RESEARCH ON BREAST TUMORS IN SOME WARDS OF HADONG DISTRICT, HANOI
Chu Van Duc, Dang Tien Hoat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 -
129
Introduction: Breast tumors are common in women, in which breast cancers are much more dangerous and
at high risk of death. Of all woman cancers, breast cancer is the most common in Vietnam. Therefore, it is
important to have a community based screening program for early detection of breast diseases. Objectives: (1) To
determine the prevalence, and the risks of breast diseases in the community. (2) To evaluate the effectiveness of
breast self-examination in the community.
Method: A cross-sectional study of 3840 women over 15 years old from Ha Dong district, Ha Noi.
Results: There were 138 cases of breast diseases (3.59%) including one case of breast cancer (0.72%), two
cases of atypical hyperplasia (1.44%), 135 cases of benign breast tumors (97.84%), and 3702 cases of non-breast
related diseases (96.41%). The correlation between clinical examination and cytology test was moderate with
Kappa index = 0.64 (good level). The sensitivity, specificity were 50%, and 99.59%, respectively. The positive
predictive value was 82.14% and the negative predictive value was 98.08%.
Key words: Breast tumors, breast cancers, benign breast diseases.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng
năm có khoảng 9 triệu người mắc ung thư và có
5 triệu người chết do ung thư. Dự báo trong 25
năm tới sẽ có 300 triệu trường hợp mới mắc và
200 triệu người chết do ung thư trên toàn cầu,
trong đó 2/3 ở các nước đang phát triển(7). Theo
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam
Tác giả liên lạc: ThS.Chu Văn Đức ĐT: 0945925078 Email: bschuduc@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 125
thống kê cho thấy ở vùng Châu Á Thái Bình
Dương, ung thư là một trong 3 nguyên nhân
chính gây tử vong ở người. Tỷ lệ chết do ung
thư lên tới 100/ 100.000 dân ở một số nước như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha(7)
U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ,
trong đó bệnh ung thư vú (UTV) là đặc biệt
nguy hiểm, gây tử vong cao. Ở miền bắc UTV
đứng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng
thứ hai trong tổng số các loại UT ở phụ nữ.
Theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 1996 - 1999
Tỷ lệ mắc ung thư chuẩn theo tuổi là
20,9/100.000 dân(6). Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ
mắc ung thư chuẩn theo tuổi là 12,2/100.000 dân.
Với tỷ lệ mắc các bệnh vú cao như vậy thì việc
sàng lọc phát hiện sớm các bệnh vú tại cộng
đồng hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều
tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành sàng
lọc các bệnh vú tại cộng đồng, đã thu được kết
quả rất khả quan, phát hiện sớm các bệnh vú ở
phụ nữ, giúp điều trị đạt kết quả tốt. Tại cộng
đồng dân cư ở các xã, phường thuộc quận Hà
Đông - Hà Nội thì chúng tôi chưa thấy tác giả
nào đưa ra những số liệu cụ thể về tình hình
bệnh vú ở phụ nữ. Xuất phát từ thực tế đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu các bệnh tuyến vú trong cộng đồng tại một
số xã quận Hà Đông - Hà Nội” nhằm mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng
đồng và một số yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự
khám vú trong công đồng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 3.840 phụ nữ trên địa bàn thành phố
Hà Đông: Văn Quán, xã Dương Nội, Vạn Phúc,
Yên Nghĩa, tuổi từ 15 trở lên đều được khám vú
và những trường hợp có bệnh tuyến vú đều
được làm xét nghiệm tế bào học.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Địa điểm
Phường Văn Quán, Xã Dương Nội, Vạn
Phúc.
Thời gian
Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt
ngang.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
- Phương pháp chọn mẫu
Có chủ đích.
- Cỡ mẫu
Áp dụng công thức chọn cỡ mẫu tối thiểu
trong nghiên cứu mô tả ta có cỡ mẫu cần có là:
3.840 phụ nữ.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử.
- Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh u vú:
Số lần sinh con, có chồng hay không, chu kỳ
kinh nguyệt, hút thuốc, uống rượu.
- Tình hình mắc bệnh u vú tại một số xã,
phường quận Hà Đông.
- Tỷ lệ mắc bệnh u vú lành tính và ung thư
vú.
- Kết quả xét nghiệm tế bào học.
- Một số yếu tố liên quan giữa yếu tố nguy
cơ và bệnh lý u vú.
Dùng test sàng lọc đánh giá
- Kết quả khám sàng lọc lâm sàng.
- Kết quả xét nghiệm tế bào học.
- Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác, giá trị dự báo dương tính và âm tính.
Phương pháp thu thập số liệu
- Hỏi thu thập các thông tin chung về tuổi,
giới, nghề nghiệp, yếu tố nguy cơ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 126
- Khám lâm sàng phát hiện các bệnh về u vú,
phân loại bệnh u vú.
- Khi khám phát hiện người được khám có
bệnh vú thì sẽ được khám, xác định vị trí, chọc
hút tế bào bằng kim nhỏ, dàn phiến đồ, cố định,
nhuộm Giemsa và đọc kết quả dưới kính hiển vi
quang học để kết luận bệnh.
Các bước tiến hành
- Bước 1: Phối hợp với y tế cơ sở, các cộng
tác viên y tế cấp xã, phường và chính quyền, địa
phương hội phụ nữ phường, xã, cán bộ văn hoá
để tổ chức nói chuyện tuyên truyền tới tất cả
phụ nữ trong xã, phường về các bệnh tuyến vú,
hướng dẫn tự khám vú, vận động phụ nữ đi
khám sàng lọc.
- Bước 2: Phối hợp với y tế cơ sở khám sàng
lọc để phát hiện các bệnh tuyến vú không do u
và các loại u vú, đồng thời đối chiếu với kết quả
tự khám vú.
- Bước 3: Xét nghiệm tế bào qua chọc hút
bằng kim nhỏ tất cả các trường hợp nghi ngờ
bệnh lý tuyến vú qua khám sàng lọc.
Vật liệu nghiên cứu
- Các dụng cụ thông thường: ống nghe,
huyết áp kế.
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm làm tế bào và
nhuộm tiêu bản: Bơm kim tiêm 10 -20 ml, khay
hạt đậu, lamen, kéo, kẹp, lá kính, bông cồn sát
khuẩn, cồn tuyệt đối, thuốc nhuộm Giemsa.
Hộp bảo quản tiêu bản.
- Hộp thuốc chống choáng khi lấy bệnh
phẩm.
- Kính hiển vi quang học.
Xử lý số liệu
- Các số liệu thu được được xử lý theo
chương trình phần mềm SPSS 10.0.
- Các thuật toán thống kê, các test sàng lọc
và chỉ số Kappa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh u vú phát hiện qua phiếu hướng
dẫn tự khám vú.
U vú Có u Không có u Tổng
Tần số (n) 84 3756 3840
Tỷ lệ % 2,19 97,81 100
Nhận xét: Khi hướng dẫn phụ nữ cách tự
khám vú thì họ có thể phát hiện được bệnh ở
giai đoạn sớm. Trong tổng số 3.840 trường
hợp khám có 84 trường hợp tự phát hiện có u
vú chiếm 2,19%.
3.59%
96.41%
Cã bÖnh lý ë vó
Kh«ng cã bÖnh ë vó
Biểu đồ1. Tỷ lệ mắc bệnh vú qua khám lâm sàng.
Nhận xét: Tất cả các phụ nữ đều được khám
lâm sàng, trong tổng số 3.840 phụ nữ được
khám có 138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ
3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ
nữ chiếm 96,41%.
20.28%
79.72%
Viªm x¬ tuyÕn vó
U vó
Biểu đồ 2. Phân loại bệnh lý ở vú qua khám lâm
sàng.
Nhận xét: trong 138 người có bệnh lý ở vú
thì có 28 trường hợp là viêm xơ tuyến vú chiếm
20,28%; u vú 110 trường hợp chiếm 79,72%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 127
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tế bào và mô bệnh học
Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học n Tỷ lệ %
Ung thư biểu mô tuyến vú 1 0,72
Qúa sản không điển hình 2 1,44
U xơ tuyến lành tính 62 44,92
Viêm xơ tuyến vú 69 50
U tuyến bã lành tính tại vú 1 0,72
Nang sữa 3 2,2
Tổng cộng 138 100
Nhận xét: có 1 trường hợp ung thư vú
(0,72%); quá sản không điển hình (1,44%), bệnh
lý lành tính của tuyến vú chiếm 97,84%.
Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi
Bệnh
≤ 20
n =
6
21- 30
n= 689
31- 40
n=1326
41- 50
n= 1234
≥51
n=585
Tổng
n=3840
Viêm xơ
tuyến vú
0 16 39 12 2 69
U xơ tuyến
lành tính
0 6 13 32 11 62
Qúa sản
không điển
hình
0 0 0 1 1 2
Ung thư vú 0 0 0 0 1 1
Các u khác 0 3 0 0 1 4
Tổng 0 25 52 45 16 138
Tỷ lệ % 0 3,62 3,92 3,65 2,74 35,93
p < 0,001
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân của nhóm phụ nữ
dưới 30 tuổi chiếm 3,62%. Số phụ nữ trên 30 tuổi
có bệnh lý ở tuyến vú chiếm 10,31% và nhóm
chiếm tỷ lệ cao là từ 41 tuổi 6,39%. Như vậy tỷ lệ
bệnh tuyến vú tăng dần theo độ tuổi và có sự
khác biệt rõ rệt, với p < 0,001.
50%
41.30%
8.70%
Vó ph¶i
Vó Tr¸ i
C¶ hai bªn
Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh vú theo vị trí ở vú phải hay vú
trái.
Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh ở vú phải cao nhất
chiếm 50,0% tiếp đến là vú trái 41,3% và thấp
nhất là cả hai vú 8,7%.
Hiệu quả của việc hướng dẫn tự khám vú
và khám sàng lọc bệnh u vú
Bảng 4. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú
với khám lâm sàng
Khám lâm sàng
Phương pháp khám
U Không phải u
Tổng
U 68 16 84 Tự khám
vú Không phải u 70 3686 3756
Tổng số 138 3702 3840
Kappa = 0,67
Kết quả tính toán mức độ tương quan
Giá trị Tỷ lệ %
Độ nhạy 49,3
Độ đăc hiệu 99,56
Gía trị dự báo dương tính 80,95
Gía trị dự báo âm tính 98,13
Nhận xét: so sánh kết quả tự khám vú của
phụ nữ với kết quả khám lâm sàng do các nhà
chuyên môn cho thấy sự phù hợp chẩn đoán
theo chỉ số Kappa là 0,67, nghĩa là hai kết quả
này phù hợp ở mức độ khá.
Bảng 5. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú
với xét nghiệm tế bào học.
Khám lâm sàng
Phương pháp khám
U Không phải u
Tổng
U 69 15 84 Tự khám
vú Không phải u 69 3684 3756
Tổng số 138 3699 3840
Kappa = 0,64
Kết quả tính toán mức độ tương quan:
Giá trị Tỷ lệ %
Độ nhạy 0,50%
Độ đăc hiệu 99,59
Gía trị dự báo dương tính 82,14
Gía trị dự báo âm tính 98,08
Nhận xét: Tính toán khả năng phù hợp chẩn
đoán theo chỉ số Kappa giữa hai phương pháp
cho thấy, Kappa = 0,64, nghĩa là sự phù hợp
giữa hai phương pháp ở mức độ khá.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 128
Bảng 6. So sánh khả năng phù hợp giữa khám lâm
sàng với xét nghiệm tế bào học về khả năng phát hiện
u vú
Khám lâm sàng
Phương pháp khám
U Không phải u
Tổng
U 69 0 69 Tế bào
học Không phải u 41 28 69
Tổng số 110 28 138
Kappa = 0,50
Nhận xét: Tính khả năng phù hợp chẩn
đoán theo chỉ số Kappa giữa phương pháp
khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học cho
thấy Kappa = 0,50 nghĩa là sự phù hợp giữa hai
phương pháp này ở mức độ vừa.
Bảng 7. Mức độ tương quan giữa khám lâm sàng và
xét nghiệm tế bào học.
Gía trị Tỷ lệ %
Độ nhạy 62,72%
Độ chính xác 79,71%
Tính đặc hiệu 100%
Khả năng dự báo dương tính 100%
Khả năng dự báo âm tính giả 40,58%
Nhận xét: kết quả tính toán mức độ tương
quan của khám so với xét nghiệm tế bào chứng
tỏ việc xác định có u vú không thể chỉ dựa vào
khám lâm sàng mà phải kèm theo xét nghiệm để
chẩn đoán.
BÀN LUẬN
Phát hiện bệnh u vú tại cộng đồng.
Qua điều tra khám sàng lọc 3840 trường
hợp tại cộng đồng, số phát hiện được bệnh vú
qua việc hướng dẫn tự khám vú là 84 trường
hợp chiếm 2,1%. Mặc dù tỷ lệ chưa thật sự cao
nhưng cũng đã khẳng định được là sau khi
được các nhà chuyên môn hướng dẫn cách tự
khám vú thì người phụ nữ có thể đã tự làm
được. Điều đó cũng giúp họ có thể phát hiện
được bệnh ở giai đoạn sớm. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của một số tác giả, theo Lê Anh
Cường(4) tỷ lệ phụ nữ có thể phát hiện được
bệnh vú qua việc hướng dẫn tự khám vú là
2,37%. Theo Trần Thị Lương và cộng sự tỷ lệ
này cũng tương tự. Do vậy chúng tôi thấy
việc truyền thông về hướng dẫn phụ nữ tự
biết cách khám vú hết sức quan trọng và cần
thiết.
Dựa trên tỷ lệ phát hiện được bệnh vú qua
việc tự khám vú, chúng tôi tiến hành khám
lâm sàng trực tiếp lại tất cả các trường hợp,
trong tổng số 3.840 phụ nữ được khám thì có
138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59%
và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ nữ
chiếm 96,41%. Kết quả nghiên cứu này cũng
phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả.
Theo Nguyễn Bá Đức(7) tỷ lệ mắc bệnh vú
trong cộng đồng là 3,6%, theo Lê Đình Roanh
và Phan Đăng tỷ lệ mắc bệnh vú trong dân
chúng là 2,73%. Theo Lê Anh Cường tỷ lệ mắc
bệnh vú trong công đồng qua khám lâm sàng
là 3,96%. Theo tác giả Nguyễn Văn Bằng(6)
khám sàng lọc tại một số huyện của Thừa
Thiên Huế cho thấy tỷ lệ mắc bệnh vú cũng
khá cao 8,09%. Điều này cũng cho chúng ta
thấy tỷ lệ mắc bệnh vú trong cộng đồng khá
cao, việc khám lâm sàng phát hiện sớm hết
sức cần thiết và cần tiến hành thường xuyên.
Sau khi khám lâm sàng chúng tôi phân loại
bệnh lý ở vú, trong 138 người có bệnh lý ở vú
có 28 trường hợp viêm xơ tuyến vú chiếm
20,28%; u vú 110 trường hợp, chiếm 79,72%.
Kết quả xét nghiệm tế bào học
Sau khi khám lâm sàng và phân loại bệnh lý
ở vú, chúng tôi tiến hành chọc hút bằng kim nhỏ
để phân loại tổn thương. Kết quả trong 138
trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp
ung thư vú (0,72%); 2 trường hợp quá sản không
điển hình (1,44%). Còn lại là các bệnh lý lành
tính của tuyến vú chiếm 97,84%. Như vậy về
chẩn đoán tế bào học thì có 1 trường hợp chẩn
đoán ung thư biểu mô tuyến vú, mặc dù tỷ lệ
ung thư phát hiện qua khám sàng lọc chưa cao
nhưng điều hết sức quan trọng là bệnh nhân
được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, sau khi có
kết quả tế bào chúng tôi đã cho làm sinh thiết và
kết quả cũng tương tự và bệnh nhân đã được
phẫu thuật tại viện K Hà Nội. Theo tác giả Lê
Anh Cường(4) phát hiện bất thường trên tế bào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 129
học tại cộng đồng, ung thư vú chiếm 1,4%, bệnh
lý lành tính 97,18% ; tác giả Nguyễn Văn Bằng
cho thấy bệnh lý lành tính là 86,58% và ung thư
là 13,38%(6). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3
trường hợp tổn thương do tắc ống tuyến vú
trong thời kỳ nuôi con. Qua đó cho thấy kết quả
xét nghiệm tế bào học mặc dù kỹ thuật đơn giản
nhưng lại rất có ý nghĩa để phân loại tổn
thương, kết quả nhanh. Từ kết quả đó có thể tư
vấn cho người bệnh tại chỗ, giúp họ yên tâm về
bệnh tình của mình, và tính chất của bệnh.
Qua điều tra nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ
lệ bệnh của nhóm phụ nữ dưới 30 tuổi chiếm
3,62%. Số phụ nữ trên 30 tuổi có bệnh lý ở
tuyến vú chiếm 10,31% và nhóm chiếm tỷ lệ
cao từ 41 tuổi 6,39%. Như vậy tỷ lệ bệnh
tuyến vú tăng dần theo độ tuổi và giảm ở
nhóm tuổi trên 60, có sự khác biệt rõ rệt, với p
< 0,001. Theo Lê Anh Cường(4) tỷ lệ bệnh ở
nhóm dưới 30 tuổi chiếm 2,94%; từ 30 tuổi trở
lên có bệnh lý ở tuyến vú chiếm 12,27% và
nhóm từ 40 tuổi trở lên chiếm 8,1%. Theo tác
giả Nguyễn Văn Bằng nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ mắc bệnh cao là nhóm tuổi 20 - 29 chiếm
43,67%, tiếp theo là nhóm tuổi 30 -39 chiếm
32,75%. Theo Armstrong B, Doll R(7) kết quả
cũng tương tự, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao là
20 - 50 chiếm 56,7%. Từ kết quả này cho thấy
việc khám sàng lọc nên tập trung ở nhóm tuổi
từ 20 - 60, đặc biệt nhóm tuổi 30 - 50 đây là
nhóm tuổi hay có tổn thương bệnh lý ở vú,
đặc biệt là tổn thương ung thư hay gặp.
Tỷ lệ bệnh vú theo vị trí ở vú phải hay vú
trái: tỷ lệ mắc bệnh ở vú phải cao nhất chiếm
50,0% tiếp đến là vú trái 41,3% và thấp nhất là
cả hai vú 8,7%. Tuy nhiên sự chênh lệch này
không đáng kể. Kết quả khảo sát nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu
của một số tác giả trong và ngoài nước. Theo
Nguyễn Văn Bằng(6) tỷ lệ mắc bệnh ở vú phải
là 47,59%; vú trái là 48,78% và cả hai vú là
3,63%. Theo Nguyễn Chấn Hùng(5) tỷ lệ mắc
bệnh ở vú trái là 48,9% và vú phải là 49,7% và
cả hai vú là 4,5%. Theo nghiên cứu của Baines
C.J cho thấy một tỷ lệ tương tự ở vú phải là
51,3%, vú trái là 48,6% và cả hai vú là 4,3%.
Tuy có rất nhiều nghiên cứu nhưng đều cho
thấy kết sự xuất hiện bệnh lý ở vú phải và trái
có xác xuất gần như nhau. Tỷ lệ xuất hiện
bệnh lý ở cả hai bên thường gặp ít hơn.
Đánh giá hiệu quả của việc khám sàng lọc
bệnh vú tại cộng đồng.
So sánh kết quả tự khám vú của phụ nữ với
kết quả khám lâm sàng do các nhà chuyên môn
cho thấy sự phù hợp chẩn đoán theo chỉ số
Kappa là 0,67 nghĩa là hai kết quả này phù hợp
ở mức độ khá. Kết quả tính toán mức độ tương
quan cho thấy kết quả tự khám vú của phụ nữ
có độ tin cậy. Sau khi chúng tôi tiến hành hướng
dẫn cách tự khám vú và phát phiếu điều tra cho
các đối tượng điền và ghi kết quả. Đồng thời
chúng tôi tiến hành khám lâm sàng cho từng đối
tượng và kết quả chúng tôi thu được thật khả
quan, chỉ có một số phụ nữ còn lúng túng trong
cách tự khám vú. Kết quả giữa tự khám vú và
khám lâm sàng khá phù hợp với độ nhạy là
49,3%; độ đặc hiệu là 99,56% và giá trị dự báo
dương tính là 80,95%, dự báo âm tính là 98,13%.
Kết quả trong nghiên cứu này phù hợp với một
số nghiên cứu khác. Theo Lê Anh Cường(4) sự
phù hợp theo chỉ số Kappa là 0,69, có nghĩa là
sự phù hợp ở mức độ khá. Tác giả Trần Thị
Lương và Lê Đình Roanh cũng cho thấy chỉ số
phù hợp Kappa là 0,72%. Các kết quả nghiên
cứu càng khẳng định việc truyền thông tự khám
vú là hết sức cần thiết và có độ tin cậy đối với
việc khám sàng lọc các bệnh u vú tại cộng đồng
dân cư.
Để đảm bảo kết quả của việc tự khám vú
chúng tối tiến hành so sánh khả năng phù hợp
với xét nghiệm tế bào học. Tính toán khả năng
phù hợp chẩn đoán theo chỉ số Kappa giữa hai
phương pháp cho thấy, Kappa = 0,64 nghĩa là sự
phù hợp giữa hai phương pháp ở mức độ khá.
Kết quả tính toán mức độ tương quan cho thấy
kết quả tự khám vú so với xét nghiệm tế bào học
có độ tin cậy. Độ nhạy là 50%, độ đặc hiệu
99,59% và giá trị dự báo dương tính là 82,14%;
giá trị dự báo âm tính là 98,08%. Để phân loại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 130
được tổn thương bệnh u vú, phải dựa vào xét
nghiệm tế bào và mô bệnh học.
Thực trạng mắc bệnh vú tại cộng đồng
Trong tổng số 3.840 phụ nữ được khám có
138 trường hợp có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ
3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702
trường hợp chiếm 96,41%.
Kết quả xét nghiệm tế bào học:
Trong 138 trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1
trường hợp ung thư vú (0,72%); 2 trường hợp
quá sản không điển hình (1,44%). Các bệnh lý
lành tính của tuyến vú chiếm tỷ lệ cao 97,84%.
Đánh giá hiệu quả của việc khám sàng lọc
bệnh vú tại cộng đồng
So sánh kết quả tự khám vú của phụ nữ với
kết quả khám lâm sàng cho thấy sự phù hợp
chẩn đoán theo chỉ s