Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  173
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ  
DẠ DÀY VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC  
NGOÀI VÙNG UNG THƯ 
Đặng Trần Tiến* 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới. Đây là một 
bệnh có tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ tử vong đứng thứ 2 sau ung thư phổi.  
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu bệnh carcinôm dạ dày (UTBMDD) và mối liên quan với tổn thương 
niêm mạc ngoài vùng ung thư. 
Vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 186 trường hợp UTBMDD sau mổ ở bệnh viện E.  
Kết quả: UTDD hay gặp nhất ở 1/3 dưới dạ dày 52,6%. UTDD sớm chiếm tỷ lệ thấp 11,8%, UTDD muộn 
chiếm tỷ lệ cao 88,2%. Tỷ lệ viêm teo (VT), dị sản ruột (DSR), loạn sản (LS) đều cao lần lượt là 83%, 60% và 
56%. Về mô bệnh học (MBH): Tỷ lệ của carcinôm (UTBM) tuyến: 86%, UTBM tuyến ống: 46%. Về hoá mô 
miễn dịch: Sự bộc lộ dương tính của Ki67 và p53 qua 46 trường hợp UTBM DD là 78% và 52%. Các tỷ lệ VT, 
DSR ở niêm mạc dạ dày ngoài vùng u trong UTBM tuyến ống cao hơn các tỷ lệ tương ứng ở UTBM không biệt 
hoá 78,1% và 61,2% so với 16,7% và 61,1%.  
Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa UTBMDD và tổn thương niêm mạc ngoài vùng ung thư. 
Từ khóa: viêm teo, dị sản, loạn sản, ung thư dạ dày 
ABSTRACT 
THE STUDY OF PATHLOGICAL CHARACTERISTICS AND THE RELATIONSHIP 
 BETWEEN GASTRIC CARCINOMA AND MUCOSA LESION INSIDE AND OUTSIDE CANCER 
Dang Tran Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 173 ‐ 179 
Background: Gastric cancer is one of the most common cancers worldwide. It is a disease with a high death 
rate making it the second most common cause of the cancer death worldwide after lung cancer.  
Purpose: Study of pathological characteristics of areas inside and/or outside gastric carcinoma lesions. 
Material  and  methods:  Descriptive,  cross‐sectioning method.  186  post  surgical  specimens  of  gastric 
carcinoma at E hospital. 
Results: 52.6% gastric carcinoma cases occurred within the lower third of the stomach. The percentage of 
early gastric  carcinoma  is  low  (11.8%) whereas  the  rate  of  advanced gastric  carcinoma  is high  (88.2%). The 
incidence of atrophic gastritis (AG), intestinal metaplasia (IM), and gastric dysplasia (GD) are high: 83%, 60% 
and  56%  respectively.  On  histology:  The  rate  of  adenocarcinoma:  86%,  tubular  carcinoma:  46%.  On 
immunohistochemical  study:  the  positive  expression  of  Ki67  and  p53  of  46  gastric  carcinoma  cases  are 
respectively 78% and 52%. The  incidence of AG and IM outside of the tumour  in tubular adenocarcinoma  is 
higher than that of undifferentiated carcinoma, respectively 78.1% and 61.2% compare with 16.7% and 61.1%.  
Conclusion: There  is a close relationship between gastric carcinoma and mucosa  lesion  in non cancerous 
* Khoa Giải phẫu bệnh ‐ Bệnh viện E – Hà Nội 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Đặng Trần Tiến  ĐT: 0913503496   Email: 
[email protected]
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  174
legion. 
Key words: atrophic gastritis, intestinal metaplasia, gastric dysplasia, gastric carcinoma 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày (UTDD) cho đến nay vẫn là 
một  trong  những  bệnh  ung  thư  (UT)  hay  gặp 
nhất  trên  thế  giới(3,5,7,8)  là  nguyên  nhân  gây  tử 
vong  thứ  hai  sau UT  phổi. UTDD  đứng  hàng 
thứ 3 ở các nước phát triển sau UT phổi và UT 
đại tràng, đứng hàng đầu ở các nước đang phát 
triển.  
Nhật  Bản  có  tỷ  lệ mắc  cao  nhất,  sau  đến 
Trung Quốc, Mỹ La tinh. 
Việt Nam, tỷ lệ mắc UTDD đứng hàng thứ 2 
ở cả hai giới (2001‐2004). Nhiều đề tài về UTDD 
đã được công bố ở các lĩnh vực, song ít có đề tài 
nghiên cứu về mô u, rìa u và ngoài vùng u hoặc 
mối liên quan của sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, p53 
với các týp mô bệnh học (MBH) của UTDD. 
 Xuất phát từ những vấn đề trên và hy vọng 
sẽ  phát  hiện  được  nhiều  carcinôm  dạ  dày 
(UTBMDD)  giai  đoạn  sớm.  Chúng  tôi  nghiên 
cứu vói hai mục tiêu sau:  
‐ Xác  định  các  tổn  thương  giải  phẫu  bệnh 
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày. 
‐ Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương 
trong và ngoài vùng carcinôm dạ dày. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng 
Bao gồm 186 bệnh nhân được phẫu thuật dạ 
dày  cắt  bỏ  mô  UT  có  chẩn  đoán  sau  mổ  là 
UTBMDD.  
Thời gian và địa điểm: từ 9/2008 đến 9/2011, 
tại Bệnh viện E – TW.  
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 
Tất  cả  các bệnh nhân UTDD  được  điều  trị 
bằng phẫu  thuật, có bệnh phẩm  toàn bộ  (vùng 
mô u, diện cắt quanh u, mạc nối hạch).  
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các  bệnh  phẩm  sinh  thiết  là  UTDD,  trên 
bệnh phẩm sau mổ không thấy UT. Các trường 
hợp  UT  thứ  phát  tại  dạ  dày  hay  không  phải 
UTBM. Trường hợp mổ có vùng  rìa u vẫn còn 
mô  UT  hoặc  không  xác  định  chính  xác  vị  trí 
nguyên phát tại dạ dày hay có UT thứ hai. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
Cỡ mẫu 
Chọn mẫu có chủ đích. 
Các biến số nghiên cứu 
Các đặc điểm về nhân trắc. 
Tuổi bệnh nhân, giới tính. 
Nghiên cứu đại thể của mô UTDD 
‐ Xác định vị trí khối u theo 4 vùng giải phẫu 
và bờ  cong, vị  trí  tổn  thương, mô  tả hình  thái 
màu sắc. Kích thước u: Tính theo chiều lớn nhất 
của u. 
Phương pháp lấy mẫu theo sơ đồ dưới đây. 
Hình 1: Cắt mảnh UTDD sớm Cắt mảnh UTDD 
xâm nhập  
‐Lấy các mảnh mô ngoài vùng u cách 2cm, 
4cm và 6cm. 
Nghiên cứu mô bệnh học 
‐ Nhuộm tiêu bản: phương pháp HE và PAS 
tại khoa Giải phẫu bệnh‐ bệnh viện E. Định týp 
Tại mô u 
Vùng rìa u 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  175
vi thể, các biến thể UTDD theo phân loại của tổ 
chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2000 và phân 
loại của Lauren (1965)(1). Xác định tỷ lệ DSR, các 
mức độ LS tại vùng rìa u và vùng ngoài u. 
‐ Xác định mức độ bộc  lộ  các dấu  ấn Ki67, 
p53 của các tế bào UTBM.  
Phương pháp thống kê 
Sử dụng phần mềm SPSS 15.0. 
KẾT QUẢ  
Qua nghiên cứu 186 trường hợp UTDD sau 
mổ cho thấy: 
Phân bố bệnh nhân theo tuổi giới 
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới 
Giới 
Nhóm tuổi 
Cộng 
 70 
Nam 5 24 36 22 28 115 
Nữ 3 9 22 16 21 71 
Cộng 8 33 58 38 49 186 
Nhận xét: 
 ‐ Tuổi trung bình chung: 56,5 ± 13,4. 
‐  Tỷ  lệ  bệnh  ở  nam  nhiều  hơn  nữ; 
nam/nữ=115/71=1,6. 
 Nhóm tuổi: tỷ lệ cao nhất là 50‐ 59 tuổi, sau 
đó là > 70 tuổi. Ít có sự khác biệt.  
Hình thái đại thể carcinôm dạ dày 
Vị trí u 
Bảng 2. Vị trí u trên dạ dày 
Vị trí 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Toàn bộ Cộng
BCN 24 32 50 5 111 
(60%)
BCL 8 4 3 15 (8%)
Mặt trước 3 6 16 25 (13%)
Mặt sau 3 24 27 (14,6%)
Toàn bộ 4 4 8 (4,4%)
Cộng 30 (16%) 50 
(26,8%) 
98 
(52,8%) 
8 (4,4%) 186
Nhận  xét: U  1/3  dưới  hay  gặp  nhất  chiếm 
52%, 1/3 giữa 26%; 1/3 trên có tỷ lệ thấp 16%. 
Kích thước u 
Bảng 3: Kích thước lớn nhất của khối u 
Kích thước u (cm) ≤ 3 > 3-6 > 6 Tổng 
N 56 78 52 186 
Tỷ lệ (%) 30,0 42,0 28,0 100,0 
P 0,012 
U có kích thước 3‐6 cm có tỷ lệ cao nhất 42%, 
sau đó u có ≤ 3cm 30%. 
U có kích thước > 6cm thấp nhất chiếm 28%. 
Phân bố u theo týp đại thể 
22 26
89 41
8
Týp 0 Ung th- thÓ sïi
Ung th- thÓ loÐt Ung th- thÓ x©m nhËp
Ung th- thÓ x¬ ®Ðt
22%
12% 14%
48%
4%
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các týp đại thể 
Kết quả mô bệnh học 
Tỷ lệ các týp mô bệnh học UTBM dạ dày theo 
phân loại của Lauren. 
Bảng 4. Phân loại UTBMDD theo Lauren 
Týp MBH N Tỷ lệ (%) P
Týp ruột 111 60,0 0,0167
Týp lan toả 44 24,0 
Týp hỗn hợp 31 16,0 
Cộng 186 100,0 
Nhận  xét:  Theo  phân  loại  của  Lauren.  Sự 
khác biệt có ý nghĩa giữa týp ruột (60%) với hai 
týp còn lại (24% và 16%), với p = 0,0167. 
Tỷ  lệ  các  týp mô bệnh học  carcinôm dạ dày 
theo phân loại của TCYTTG năm 2000 
Bảng 5. Tỷ lệ các týp MBH UTBM dạ dày theo phân 
loại của TCYTTG năm 2000 
Týp MBH UTBM dạ dày N Tỷ lệ % P 
UTBM tuyến UTBM tuyến nhú 11 
160 
(86%) 
6,0 
0,01
UTBM tuyến ống 86 46,0 
UTBM tuyến nhầy 37 20,0 
UTBM tế bào 
nhẫn 
26 14,0 
UTBM không biệt hoá 18 10,0 
UTBM tuyến gai 4 2,0 
UTBM tế bào gai 4 2,0 
Tổng 186 100,0 
Týp UTBMT chiếm tỷ lệ cao nhất (86,0%), sự 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  176
khác biệt có ý nghĩa giữa  tỷ  lệ  týp UTBMT với 
các týp còn lại với p<0,05. 
UT BMT ống có tỷ lệ cao nhất 46%. Týp UT 
không biệt hóa chiếm 10%. 
Nghiên cứu các mối liên quan 
Liên quan giữa vị trí u và các týp đại thể ung 
thư dạ dày 
Bảng 6. Liên quan giữa vị trí u với các týp đại thể 
Các týp 
đại thể 
Vị trí u 
Cộng Tâm vị Thân vị Hang vị Toàn 
bộ 
Týp 0 5 5 12 22 (11,8%)
Týp 1 8 10 8 26 (14%) 
Týp 2 15 30 44 89 (48%) 
Týp 3 2 5 32 2 41 (22%) 
Týp 4 2 6 8 (4,2%) 
Cộng 30 (16%) 50 
(26,8%)
98 (52,8%) 8 (4,4%) 186 (100%)
UT thể loét týp 2 hay gặp nhất chiếm 48%, ở 
1/3 dưới  chiếm 52%,  sau  đó  đến 1/3 giữa. Phù 
hợp với Chanđa N hay gặp ở 1/3 dưới. Các týp 
đại thể khác có tỷ lệ thấp tương đương ở các vị 
trí không có giá trị thống kê p > 0,05. 
Liên quan  giữa vị  trí u và  týp mô  bệnh học 
ung thư dạ dày  
Bảng 7. Liên quan giữa vị trí u với týp MBH UTDD 
Týp MBH Vị trí u Cộng 
Tâm vị Thân vị Hang vị Toàn 
bộ 
UTBM 
tuyến 
Tuyến 
nhú 
2 
(1,1%) 
3 (1,6%) 6 
(3,2%) 
 11 (6%)
Tuyến 
ống 
19 
(10%) 
25 
(13,4%) 
38(20,4
%) 
4 
(2,2%)
86 
(46%) 
Tuyến 
nhầy 
2 5 (2,6%) 28(15%
) 
2 
(1,1%)
37 
(20%) 
Tế bào 
nhẫn 
3 
(1,6%) 
6 17(9,2%
) 
 26 
(14%) 
UTBM không biệt 
hoá 
4 6 (3,2%) 6 2 
(1,1%)
18 
(10%) 
UTBM tuyến gai 1 (0,5%) 3 
(1,6%) 
 4 
UTBM tế bào gai 4 4 (2%)
Cộng 30 
(16%) 
50 
(26,8%) 
98(52,6
%) 
8 
(4,4%)
186 
(100%)
Týp UTBMT  gặp  ở mọi  vị  trí  của  dạ  dày 
nhưng nhiều nhất là ở hang vị (47,8%), tiếp theo 
là ở thân vị với 20,8%, ở tâm vị với 13,8%. Có sự 
khác biệt có ý nghĩa giữa týp UTBMT tại hang vị 
so với các vị trí còn lại, với p < 0,05. 
Liên quan giữa týp đại thể và vi thể    
Bảng 8. Liên quan giữa týp MBH và đại thể UTDD 
giai đoạn sớm 
Các týp MBH Ung thư trên đại thể Tổng số
Loại I Loại II Loại III 
UTBM 
tuyến
Tuyến nhú 1 2 2 5 
Tuyến ống 2 4 2 8 
Tuyến nhầy 1 2 1 4 
Tế bào nhẫn 0 1 2 3 
UTBM không biệt 
hoá 
0 1 1 2 
Cộng 4 (2%) 10 (5,8%) 8 (4%) 22 
(11,8%) 
UT sớm chỉ gặp ở UTBMT và UT không biệt 
hóa,  Loại  II  gặp  nhiều  nhất  10  trường  hợp 
(5,3%),  loại  3  gặp  8  trường hợp  (4%). UT  sớm 
không cao. 
Bảng 9. Liên quan giữa týp MBH và đại thể UTDD 
giai đoạn muộn 
Týp MBH Ung thư trên đại thể Tổng
Thể sùiThể loét Xâm 
nhập 
Xơ đét
UTBMT 
43,5% 
Tuyến 
nhú 
1 
(0,6%) 3 2(1%) 6 
Tuyến 
ống 12 (6%)
46 
(25%) 
18 
(10%) 2 
78 
(42%)
Tuyến 
nhầy 4 
21(11,6
%) 8 
33 
(18%)
Tế bào 
nhẫn 
5 
(2,6%) 10 6(3,2%) 2 
23 
(12%)
UTBM không biệt 
hoá 2(1%) 6 4 
4 
(2,2%)
16 
(8,6%)
UTBM tuyến gai 1 3(1,6%) 4 
UTBM tế bào gai 1 3 4 
Cộng 26 
(14%)
89 
(48%) 
41 
(22%) 
8 
(4,2%)
164 
(88,2%
)
Týp UTBMT ống gặp cả 4 týp đại thể, nhất là 
thể loét (25%), p<0,05. 
Týp UT không biệt hóa gặp cả 4 týp đại thể 
không khác biệt p>0,05. 
Týp  UTBMT  80  trường  hợp  chiếm  tỷ  lệ 
43,5%. Phù hợp với nghiên cứu Trần Văn hợp, 
thấp hơn chút ít so với Ngô Quang Dương. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  177
Liên quan giữa tổn thương trong và ngoài 
vùng ung thư 
Tỷ lệ các tổn thương ở niêm mạc dạ dày vùng 
rìa mô ung thư và ngoài vùng ung thư cách 
2cm, 4cm, 6 cm. 
Bảng 10. Tỷ lệ các tổn thương ở NMDD vùng rìa 
mô UT và ngoài vùng ung thư cách 2cm, 4cm, 6 cm 
Tổn 
thương 
Vùng rìa ung thư Vùng ngoài ung thư
Viêm 
teo 
Dị sản Loạn 
sản 
Viêm 
teo 
Dị sản Loạn 
sản 
N 167 119 111 156 111 104
Tỷ lệ % 89,8% 64% 59,7% 83% 60% 56%
OR 3,,56 2,12 1,1 2,56 1,82 1,0
Ở  vùng  rìa,  vùng  ngoài môn  vị  ‐  thân  vị 
(MV‐TV):  viêm  teo, DSR,  LS.  Tỷ  lệ  giảm  dần: 
89,8%, 64%, 59,7% so với 83%, 60%, 56%; (OR>1) 
liên quan chặt chẽ với tổn thương UT. Viêm teo 
thường ở vùng HMV.  
Bảng 11. Liên quan giữa týp mô học UTDD theo 
phân loại của TCYTTG và tổn thương niêm mạc dạ 
dày ngoài vùng UT cách 2,4, 6 cm 
Týp MBH 
Các tổn thương ngoài vùng u 
Viêm teo Dị sản ruột Loạn sản
UTBM 
tuyến 
Tuyến nhú 11 8 8 
Tuyến ống 66 56 56 
Tuyến nhầy 30 28 12 
Tế bào nhẫn 18 6 9 
OR 2,4 1,3 1 
UTBM không biệt hoá 3 11 15 
OR 0,6 2,8 3,6 
UTBM tuyến gai 1 2 
OR 0,4 0,5 
UTBM tế bào gai 1 2 
OR 0,4 0,5 
‐  Tỷ  lệ  UTBMT  có  viêm  teo  là  78,1% 
(125/160),  có  3/18  trường  hợp  viêm  teo  ở  týp 
UTBM không biệt hoá (16,7%). Viêm teo, DSR có 
liên quan chặt chẽ với UTBMT. LS có thể có liên 
quan với UTBMT với OR=1. Có mối  liên quan 
giữa DSR và LS với UTBM không biệt hóa với 
OR là 2,8 và 3,6. 
Bảng 12. Liên quan giữa týp mô học UTBM dạ dày 
theo phân loại của Lauren và tổn thương niêm mạc 
ngoài vùng UT cách 2cm, 4cm, 6cm 
Týp MBH
Số viêm 
teo/tổng 
số 
OR
Số 
DSR/Tổn
g số 
OR 
Số loạn 
sản /Tổng 
số 
OR
Týp ruột 86 /111 2,81 78/111 1,75 65/111 0,92
Týp lan 
toả 
43 /44 5,9 19/44 0,83 20/44 1
Týp hỗn 
hợp 
27/31 3,6 14/31 0,9 19/31 1,1
Cộng 156 111 104
‐Tổn thương viêm teo có liên quan chặt chẽ 
với cả 3 týp UT (OR từ 5,9 đến 2,81). Tổn thương 
DSR có liên quan với UTDD týp ruột (OR= 1,75). 
Tổn thương LS có liên quan với UTDD týp hỗn 
hợp (OR=1,1). 
Kết quả nhuộm Ki67 và P53 
Bảng 13. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 và P53 theo vị trí u 
Vị trí u
Ki 67 P53
(+) (-) (+) (-)
Hang vị 13(28%) 12(26%) 10
Thân vị 16(35%) 4 8(17%) 8
Tâm vị 7(15%) 6 4(9%) 4
Tổng số 36(78%) 10(22%) 24(52%) 22(48%)
Ki 67 có tỷ lệ (+) tính nhiều ở vùng thân vị, 
P53 (+) tính nhiều ở HV. 
Dấu ấn P53: kết quả của chúng tôi phù hợp 
với Trần Ngọc Ánh, Kakeji. 
Ki67: dương tính mạnh ở UT giai đoạn cuối. 
BÀN LUẬN 
Về  phân  bố  bệnh  nhân  theo  nhóm  tuổi, 
giới 
Trong  nghiên  cứu  này  của  chúng  tôi,  tuổi 
trung bình của cả nhóm  là 56,5 ± 13,4  trong đó 
tuổi trung bình ở bệnh nhân nam  là 57,1 ± 12,9 
và ở bệnh nhân nữ là 56± 14,4. Không có sự khác 
biệt về  tuổi  trung bình giữa hai giới. Trong  số 
các khoảng tuổi, nghiên cứu cho thấy bệnh gặp 
chủ yếu ở nhóm tuổi > 50, nhiều nhất là ở nhóm 
tuổi từ 50‐59 (31,2%), tiếp đó là khoảng tuổi > 70 
(26,3%) và khoảng tuổi 60‐69 (24,2%).  
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu 
của  Ngô  Quang  Dương(2).  Theo  Đỗ  Đức  Vân 
(2005), tuổi trung bình của bệnh nhân UTDD là 
56,6  ±  13,29. Theo Trịnh Hồng  Sơn,  tuổi  trung 
bình của bệnh nhân là 54,6.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  178
Mối  liên quan giữa  các  tổn  thương  trong 
và ngoài vùng UTBMDD 
Vị trí u và các týp đại thể của UTDD 
Bảng 6 cho thấy UTDD thể  loét (týp II) hay 
gặp nhất ở 1/3 dưới dạ dày 98 trường hợp (52%), 
sau đó là 1/3 giữa (50 trường hợp). Các týp khác 
thường  tương  đương  nhau  ở  các  vị  trí.  Với 
UTDD sớm, chỉ gặp 22 trường hợp, trong đó 1/3 
dưới chiếm 12 trường hợp, 1/3 giữa và 1/3  trên 
đều có 5 trường hợp.  
Theo một  nghiên  cứu  tại Kashmir,  đối  với 
UTDD giai đoạn muộn, thấy týp loét xâm nhập 
là phổ biến nhất (68,9%). Nghiên cứu của chúng 
tôi týp loét là phổ biến nhất.  
Số  liệu nghiên  cứu  của  chúng  tôi phù hợp 
với nghiên cứu của Ming và với các tác giả trong 
và ngoài nước  là hay gặp ung thư nhất ở vùng 
hang vị, tiếp đến  là thân vị,  ít nhất  là ở tâm vị. 
Điều đó cũng nói lên là UTDD có liên quan tới vị 
trí của dạ dày, hay gặp nhất là ở vùng HMV, ít 
gặp hơn ở vùng thân vị. 
Vị trí u và các týp vi thể 
Bảng 7 cho thấy UTBM tuyến ống và tuyến 
nhầy  thường hay gặp nhiều  ở hang vị và  thân 
vị. UTBM không biệt hoá gặp rải rác ở cả 4 vị trí. 
Tỷ lệ này cũng phù hợp với một số tác giả trong 
và ngoài nước như Hamdi tại Trường Đại học Y 
miền Nam Arabia, Huỳnh Kim Thôi... 
Các týp đại thể và vi thể 
Đối với UTDD giai đoạn sớm: Trong nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  có  22  trường  hợp  (11,8%) 
thuộc týp 0IIc (phẳng lõm) và týp 0III (týp loét). 
Về MBH, 20  trường hợp  là UTBMT và 2  là  týp 
không biệt hoá. Tỷ lệ ung thư ở niêm mạc không 
cao.  Điều này  cũng phù hợp với nhận xét  của 
một số tác giả khác như Lê Trung Thọ (chỉ gặp 4 
trường hợp UTDD sớm trong số 94 trường hợp 
UTDD được nghiên cứu). Niang nghiên cứu 220 
trường hợp phát hiện được 16,8% UTDD sớm. 
UTDD giai đoạn sớm có thể chia làm 3 mức 
độ: U còn ở 1/3 trên chiều dày niêm mạc, u giới 
hạn  ở  cơ niêm, u phá vỡ  lớp  cơ niêm và  xâm 
nhập  vào  mô  đệm  dưới  niêm  mạc.  Theo 
Yasuyuki và Hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản, 
nếu kích thước của ung thư niêm mạc < 4cm và 
ung thư dưới niêm mạc ≥ 1 cm thì cho chỉ định 
ngoại khoa tối thiểu. 
Trong  22  trường  hợp  UTDD  sớm  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  16  trường hợp  là 
loét nhỏ nằm trên bề mặt NMDD. Chúng tôi tiến 
hành pha nhiều mẫu và đã phát hiện được ung 
thư ở phần niêm mạc. Điều đó cho thấy nếu có 
loét nhỏ, pha bệnh phẩm hàng  loạt  là vô cùng 
quan  trọng. Có  6  trường hợp khi nội  soi,  sinh 
thiết, đã xác định  là UT sau kiểm  tra MBH sau 
mổ mới xâm nhập vào lớp đệm dưới niêm mạc, 
chưa xâm nhập vào  lớp  cơ. Hiện nay, phương 
pháp cắt bỏ niêm mạc qua nội soi  (Endoscopic 
mucosal resection ‐ EMR). Ưu điểm là tránh cho 
bệnh nhân  có một  cuộc mổ  lớn(4). Bởi vậy nên 
việc  pha  nhiều mẫu,  cả  ở  trung  tâm,  rìa  tổn 
thương,  phía  trên  và  phía  dưới  u  là  rất  quan 
trọng cho việc chẩn đoán và tìm hướng điều trị 
hiệu quả nhất cho bệnh nhân. 
Đối với UTDD  giai  đoạn muộn: Chúng  tôi 
nhận thấy rằng UTBMT có tỷ lệ cao ở cả thể sùi, 
thể loét và thể thâm nhiễm, trong số đó thể loét 
nhiều hơn rõ rệt (p < 0,05). 
Các týp MBH khác có tỷ lệ thấp hơn và phân 
bố đều ở các týp đại thể (p > 0,05). Kết quả trên 
của chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của 
Trần Văn Hợp và hơi  thấp hơn  so với kết quả 
của Ngô Quang Dương. 
Liên quan giữa các dấu ấn ung thư theo vị 
trí u 
Đối với p53 
Một số  tác giả  lại  thấy sự biểu  lộ p53 ở 1/3 
dưới của dạ dày: Nghiên cứu của Maehara cho 
thấy: 26% dương  tính ở 1/3  trên; 21,2% ở đoạn 
giữa  và  35,8%  ở  1/3  dưới  của  dạ  dày.  Theo 
nghiên cứu của KakeJi, 12% có p53(+) ở 1/3 trên, 
15%  ở  đoạn  giữa  và  37%  ở  đoạn  thấp  của dạ 
dày. Trong nghiên cứu của Trần Ngọc Ánh thấy 
35,7% có p53(+) ở hang vị; 13,1% ở đoạn giữa và 
2,4% ở tâm vị(6).  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 26% có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  179
p53 (+) ở 1/3 dưới, 17% ở 1/3 giữa, 9 % ở 1/3 trên 
của dạ dày. Kết quả này cũng phù hợp với các 
tác giả Trần Ngọc Ánh(6), Kakeji và Maehara. 
Đối với Ki 67 
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy: mức độ bộc 
lộ dương  tính chiếm  tỷ  lệ cao: 28% ở 1/3 dưới, 
35% ở 1/3 giữa và 15% ở 1/3  trên dạ dày. Điều 
này cho thấy dấu ấn Ki67 thường có ái tính với 
tổ  chức  bờ  cong  nhỏ  hơn. Mặc  dù  trên  y  văn 
quan điểm của các tác giả cũng có nhiều vấn đề 
khác nhau. Nhưng  các  tác  giả  đều  thống nhất 
rằng  tỷ  lệ  Ki  67  dương  tính  mạnh  ở  những 
trường  hợp  UTDD  ở  giai  đoạn  cuối.  Theo 
Nguyễn Văn Chủ(3). Tỷ lệ Ki 67 chiếm 66,9% và 
chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn 4 (80%). 
Liên quan giữa các dấu ấn ung thư với các 
týp vi thể của UTDD 
Tỷ lệ Ki 67 và p53 dương tính thường ở các 
týp lan toả, ít hoặc không biệt hoá.  
Mức  độ Ki  67  và p53  đều dương  tính  cho 
thấy  thường ở những u có di căn 1 hoặc nhiều 
hạch và bệnh nhân thường có ổ loét đều > 4cm. 
Riêng  tỷ  lệ  Ki67  dương  tính  cao  thường  gặp 
trong ung  thư biệt hoá vừa hoặc UTBM  tuyến 
nhầy có  t