Mở đầu: BNP là một polypeptide gồm 32 acid amin, trong NMCT cấp, chuỗi gen mRNA của BNP được
sinh tổng hợp trong tâm thất và được phóng thích vào máu ngoại biên đáp ứng với tình trạng quá tải tâm thất
cấp tính. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, nồng độ BNP đo sớm cung cấp những thông tin quan trọng
trong tiên lượng sau hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Chúng tôi sơ bộ đánh giá vai trò của BNP trong tiên
lượng gần HCMVC ở người Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn (trong 30 ngày) bệnh nhân với
HCMVC.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Nồng độ BNP trong máu đo một lần từ 12 đến 48 giờ
sau khởi điểm đau ngực ở bệnh nhân HCMVC nhập vào khoa Tim mạch BV Chợ Rẫy từ tháng 5/2004 đến
2/2005. Tử vong do mọi nguyên nhân là tiêu chí chính.
Kết quả: Nồng độ BNP tương quan với các yếu tố tiên lượng tử vong kinh điển như tuổi, giới nữ, phân
nhóm Killip, phân suất tống máu thất trái, độ lọc cầu thận. Nồng độ BNP ở nhóm tử vong cao hơn nhóm không
tử vong, có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Phân tích vùng dưới đường cong nhận dạng (ROC curve), với điểm
cắt BNP ≥ 1000 pg/ml, giá trị dự đoán tử vong trong dân số chung có độ nhạy 73% và độ đặc hiệu 86%.
Kết luận: Nồng độ BNP là yếu tố dự đoán tử vong ngắn hạn và giúp phân tầng nguy cơ sau HCMVC.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị của peptide bài natri niệu type B (BNP) trong tiên lượng gần hội chứng mạch vành cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 97
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PEPTIDE BÀI NATRI NIỆU TYPE B (BNP)
TRONG TIÊN LƯỢNG GẦN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Trần Hòa*, Đặng Vạn Phước*
TÓM TẮT
Mở đầu: BNP là một polypeptide gồm 32 acid amin, trong NMCT cấp, chuỗi gen mRNA của BNP được
sinh tổng hợp trong tâm thất và được phóng thích vào máu ngoại biên đáp ứng với tình trạng quá tải tâm thất
cấp tính. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, nồng độ BNP đo sớm cung cấp những thông tin quan trọng
trong tiên lượng sau hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Chúng tôi sơ bộ đánh giá vai trò của BNP trong tiên
lượng gần HCMVC ở người Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn (trong 30 ngày) bệnh nhân với
HCMVC.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Nồng độ BNP trong máu đo một lần từ 12 đến 48 giờ
sau khởi điểm đau ngực ở bệnh nhân HCMVC nhập vào khoa Tim mạch BV Chợ Rẫy từ tháng 5/2004 đến
2/2005. Tử vong do mọi nguyên nhân là tiêu chí chính.
Kết quả: Nồng độ BNP tương quan với các yếu tố tiên lượng tử vong kinh điển như tuổi, giới nữ, phân
nhóm Killip, phân suất tống máu thất trái, độ lọc cầu thận. Nồng độ BNP ở nhóm tử vong cao hơn nhóm không
tử vong, có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Phân tích vùng dưới đường cong nhận dạng (ROC curve), với điểm
cắt BNP ≥ 1000 pg/ml, giá trị dự đoán tử vong trong dân số chung có độ nhạy 73% và độ đặc hiệu 86%.
Kết luận: Nồng độ BNP là yếu tố dự đoán tử vong ngắn hạn và giúp phân tầng nguy cơ sau HCMVC.
Từ khóa: peptide bài Natri niệu type B, hội chứng mạch vành cấp, tiên lượng gần, phân tầng nguy cơ.
ABSTRACT
VALUE OF B-TYPE NATRIURETIC PEPTIDE IN THE SHORT-TERM PROGNOSIS OF PATIENTS
WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
Tran Hoa, Dang Van Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 97 - 103
Background: BNP is a 32-amino-acide polypeptide. In patiens with acute coronary syndrome (ACS), BNP
mRNA is synthesized in the ventricular myocardium and released into the circulation in response to ventricular
dilatation and pressure overload. The plasma level of BNP has previously been demostrated to provide important
prognostic information in these patients.
Objective: To investigate the value of BNP concentrations in the short term prognosis of the death (30 days)
in patients with ACS.
Method: Prospective study was conducted at Cardiology Department, Cho Ray Hospital from 5/2004 to
2/2005. BNP concentrations were measured 12 – 48 hours after the onset of ischemic symptoms. The main
endpoint was all – cause death at 30 days.
Results: Levels of BNP were correlated with classical risk factors such as age, female gender, Killip class, left
ventricular ejection fraction and creatinin clearance. The level of BNP was higher among patients who died than
among those who survived at 30th day (median, 1481 ± 1031 vs 558 ± 574 pg/ml, p < 0.001). The ROC analysis
showed that the cut-off point of 1000 pg/ml had the sensitivity of 73% and specificity of 86% in predicting death
after ACS.
*Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Trần Hòa ĐT: 01267835960 Email: tranhoa1176@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 98
Conclusion: The early level of BNP was an important predictor the short-term mortality, and helped the
risk stratification.
Keys words: B – type natriuretic peptide, acute coronary syndrome, mortality, the short-term prognosis,
risk stratification.
ĐẶT VẤN ĐỀ
BNP hoạt động là một polypeptide gồm 32
acid amin (có một vòng 17 acid amin kết thúc
bằng cầu nối disulfide gồm 2 phân tử cystein)(4).
BNP có nhiều đặc tính sinh lý có lợi như dãn
mạch, tác dụng lợi niệu, vừa giảm hoạt tính hệ
thống thần kinh giao cảm vừa ức chế hoạt động
trục renin-angiotensin-aldosterone(4). Ngày nay,
BNP và NT-proBNP đã được công nhận là chất
đánh dấu đặc biệt của tim giúp tầm soát, chẩn
đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng suy tim.
Trong HCMVC, chuỗi gen mRNA (RNA
thông tin) của BNP được sinh tổng hợp sớm
trong tâm thất và được phóng thích vào máu
ngoại biên đáp ứng với tình trạng quá tải tâm
thất cấp tính(4). Năm 1993, Morita nghiên cứu
diễn tiến của BNP sau NMCT cấp cho thấy BNP
lúc nhập viện của BN NMCT cấp tăng có ý
nghĩa so với nhóm chứng và đạt nồng độ đỉnh
sau nhập viện 16,4 ± 0,7 giờ. Sau đó, nồng độ
BNP có khuynh hướng giảm dần nhưng vẫn còn
cao so với nhóm chứng sau 4 tuần(10).
Trong thập niên vừa qua, nhiều nghiên cứu
đã chứng minh, nồng độ BNP đo sớm cung cấp
những thông tin quan trọng trong tiên lượng
gần và tiên lượng lâu dài sau HCMVC, ở nhóm
NMCT cấp ST chênh lên cũng như nhóm
HCMVC không ST chênh lên. Nồng độ BNP là
yếu tố dự đoán mạnh mẽ tử vong và suy tim sau
HCMVC. Nồng độ BNP còn tương quan với các
yếu tố tiên lượng tử vong kinh điển như tuổi,
phân nhóm Killip, phân suất tống máu thất
trái Quan trọng hơn nữa, nồng độ BNP có thể
giúp phân tầng nguy cơ sau HCMVC(1,2,7,8).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nồng độ BNP
trong máu một số BN HCMVC và sơ bộ đánh
giá vai trò của BNP trong tiên lượng gần
HCMVC ở người Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu.
Mục tiêu
Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên lượng
gần (trong 30 ngày) ở bệnh nhân NMCT cấp ST
chênh lên và HCMVC không ST chênh lên, với
ba mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định mối liên quan giữa nồng độ BNP
với các yếu tố dự đoán tử vong trong nghiên cứu.
- Xác định mối liên quan giữa nồng độ BNP
đo sớm sau nhập viện và tử vong.
- Xác định khả năng dự đoán tử vong của
nồng độ BNP đo sớm sau nhập viện.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhập vào khoa Nội Tim mạch,
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5/2004 đến tháng
2/2005, được chẩn đoán là hội chứng mạch
vành cấp.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những bệnh nhân (BN) nhập vào khoa Nội
Tim mạch trước 48 giờ tính từ thời điểm đau
thắt ngực, với 2 nhóm:
- Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ST chênh lên
- HCMVC không ST chênh lên, gồm: NMCT
cấp không ST chênh lên và Đau thắt ngực không
ổn định.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN < 18 tuổi
Tử vong trước 12 giờ sau cơn đau ngực.
Đau ngực không phải hội chứng mạch vành
cấp: viêm cơ tim, bóc tách động mạch chủ ngực,
viêm màng ngoài tim cấpBN có bệnh nội khoa
nặng kèm theo: suy thận mạn giai đoạn cuối, xơ
gan, ung thư đã biết, suy tim mạn đã biết hoặc
có triệu chứng gợi ý.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 99
Cách chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Các bước tiến hành
Các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng
được thu thập vào một bệnh án mẫu. Các yếu
tố lâm sàng góp phần tiên lượng HCMVC như
tuổi, giới tính, phân nhóm Killip; vùng cơ tim bị
nhồi máu (theo tiêu chuẩn phân vùng NMCT
trên ECG của Marriott), phân suất tống máu thất
trái đo bằng siêu âm tim tại giường (phương
pháp Simpson) cùng thời điểm lấy mẫu máu
BNP, độ lọc cầu thận (ml/phút) đo bằng công
thức Cockcroft - Gault = ((140 – tuổi) x cân
nặng(kg))/72 x creatinine huyết tương (mg%),
(phụ nữ x 0,85).
Nồng độ BNP trong máu được thực hiện tại
khoa Sinh hóa BV Chợ Rẫy. Mẫu máu được lấy
một lần trong khoảng từ 12 – 48 giờ sau khởi
điểm đau ngực. Mỗi mẫu máu 2 ml đựng vào lọ
EDTA và BNP được đo bằng phương pháp two-
site Sandwich Immunoassay trên máy Centaur
của Bayer.
Tiêu chí chính
Tử vong do mọi nguyên nhân là biến cố lâm
sàng được quan sát và ghi nhận trong 30 ngày.
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được phân tích bằng phần
mềm SPSS for Windows 13.0. Sự khác biệt giữa
các biến định tính so sánh bằng phép kiểm chi
bình phương. Hệ số tương quan (r) được sử
dụng để xác định sự tương quan giữa hai biến
định lượng. Sự khác biệt nồng độ BNP trong
máu giữa các nhóm được phân tích dựa vào
nồng độ trung bình. Sự khác biệt về nồng độ
trung bình BNP giữa các nhóm dân số được
phân tích bằng kiểm định Mann-Whitney vì
nồng độ BNP trong máu không phải là phân
phối chuẩn. Để chọn điểm cắt (cut-off value)
và tiên đoán khả năng TV của nồng độ BNP
trong máu, chúng tôi phân tích đường cong
nhận dạng (the receiver operaring
characteristic curve) và dùng vùng dưới
dường cong này để xác định độ nhạy và đặc
hiệu của BNP. Mọi sự khác biệt được xem là có
ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Dân số
chung
NMCT cấp ST
chênh lên
HCMVC
không ST
chênh lên
(p)
Số BN 144 96 (67%) 48 (33%)
Tuổi
Trung bình
Phạm vi
65 ± 13
31 – 93
64,7 ± 14
34 – 93
65,4 ± 12
31 – 85
0,77
Giới
Nam
Nam/Nữ
95 (66%)
1,94
68 (70%)
2,42
27 (56%)
1,3
Tuổi
Nam
Nữ
62 ± 14
70 ± 11
< 0,01
Phân nhóm
Killip:
1
2
3
4
98 (68%)
25 (17%)
14 (10%)
7 (5%)
61 (64%)
18 (19%)
11 (11%)
6 (6%)
37 (77%)
7 (15%)
3 (6%)
1 (2%)
0,15
Phân suất
tống máu
thất trái(%)
54 ± 14,3
52,6 ± 14,6
57 ± 13,4
0,08
Độ lọc cầu
thận
(ml/phút)
59,4 ± 22
60,1 ± 24
57,1 ± 16
0,32
Đặc điểm tử vong trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu có 30 BN tử vong trong
30 ngày chiếm 20,8%. Sự khác biệt về tỉ lệ tử
vong giữa hai nhóm trong HCMVC không có
ý nghĩa thống kê, với p = 0,122. Thời gian tử
vong trung bình là 5,5 ± 3,9 ngày. Có 36,7% số
BN tử vong trong 3 ngày đầu nhập viện và
83,3% BN tử vong trước ngày thứ 10. Nguyên
nhân tử vong nhiều nhất là suy tim và choáng
tim (50%), kế đến là biến chứng cơ học (20%),
NMCT tái phát (17%) và 13% tử vong vì
rung thất. Mối liên quan một số yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng với tử vong được trình bày
trong bảng 2.
Đặc điểm nồng độ BNP trong nghiên cứu
BNP huyết tương đo trong khoảng 12-48 giờ
sau đau ngực. Nồng độ trung bình của BNP là
751 ± 786 pg/ml và có phạm vi rất rộng từ 12 đến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 100
4000 pg/ml. Phân phối tần suất nồng độ BNP
trong dân số nghiên cứu không phải là phân
phối chuẩn và có phân bố lệch phải.
Bảng 2: Mối liên quan một số yếu tố lâm sàng và cận
lâm sàng với tử vong
Tử vong Không tử vong p
Tuổi 73,6 ± 11,7 62,6 ± 13,3 < 0,001
Giới TV ở nữ: 36,7%, còn ở nam:12,6%, với p =
0,001 và OR = 4,01 (1,7 – 9,3)
Killip
TV tăng dần theo phân nhóm Killip: Killip I:
3,1%, Killip II: 40%, Killip III: 71,4%, Killip IV:
100%; với p < 0,001.
Vùng NMCT
(NMCT cấp
ST chênh
lên
- Tử vong ở nhóm NMCT vùng hoành
(10,7%) thấp hơn nhóm NMCT vùng hoành
thất phải (37,5%), với p < 0,001.
- Tử vong ở nhóm NMCT vùng trước (18,4%)
thấp hơn nhóm NMCT vùng trước rộng TV
(50%), với p < 0,001.
EF (%) 40,9 ± 11,3 57,6 ± 12,9
< 0,001
Nồng độ BNP tăng theo tuổi có ý nghĩa thống kê
với p = 0,001, đồng thời, có sự tương quan mức
độ trung bình giữa nồng độ BNP và tuổi có ý
nghĩa với r = 0,35 (p< 0,001). Nồng độ BNP ở nữ
cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (nữ: 1044 ± 954
nam 599,8 ± 637 với p=0,004). Nồng độ BNP tăng
dần theo các phân nhóm Killip: Killip 1: 512 ±
531, Killip 2: 847 ± 583, Killip 3: 1434 ± 1041,
Killip 4: 1584 ± 1082 pg/ml, sự khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,001. Nồng độ BNP ở nhóm
NMCT vùng hoành (647 ± 729) thấp hơn nhóm
NMCT vùng hoành + thất phải (1080 ± 683) có ý
nghĩa thống kê với p = 0,003. Nồng độ BNP ở
nhóm NMCT vùng trước (678 ± 512) thấp hơn
nhóm NMCT vùng trước rộng (1772 ± 1045) có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001. Nồng độ BNP
tương quan nghịch mức độ trung bình với phân
suất tống máu thất trái (r = - 0,46) có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Nồng độ BNP tương
quan nghịch với độ lọc cầu thận, r = - 0,32 có ý
nghĩa thống kê với p < 0,0001.
Liên quan giữa BNP và tử vong
Bảng 3: Nồng độ BNP và tử vong trong dân số
nghiên cứu
BNP (pg/ml)
Tử vong Không tử vong p
Dân số chung 1481 ± 1031 558 ± 574 < 0,001
NMCT cấp ST
chênh lên
1501 ± 951 694 ± 623 < 0,001
HCMVC không ST
chênh lên
1669 ± 1281 326 ± 384 0,005
Nồng độ trung bình của BNP ở nhóm tử
vong cao hơn nhóm không tử vong, có ý nghĩa
thống kê trong dân số chung và hai nhóm
nghiên cứu (bảng 3). Đa số các trường hợp tử
vong phân bố ở khoảng tứ vị thứ 4 với nồng độ
BNP > 1000 pg/ml (biểu đồ 1).
7.5 5.9 6.5
59
0
20
40
60
80
100
(%)
<209 209-453 454-
1036
>1036
(pg/ml)
TV Khoâng TV
Biểu đồ 1: Phân bố tỉ lệ TV theo các khoảng tứ vị
của BNP
Biểu đồ 2. Giá trị dự đoán tử vong của BNP theo
đường cong nhận dạng
Giá trị dự đoán tử vong của nồng độ BNP
Vùng dưới đường cong nhận dạng (AUC)
= 0,8 có ý nghĩa với p < 0,0001. Dựa vào tọa độ
của đường cong với điểm cắt BNP ≥ 1000 pg/ml,
giá trị dự đoán tử vong trong dân số chung với
độ nhạy 73% và độ chuyên 86% (biểu đồ 2).
AUC = 0.8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 101
Bảng 4. Phân tích đơn biến và đa biến của BNP và
một số yếu tố tiên lượng tử vong
Phân tích
đơn biến
Phân tích
đa biến
Tuổi > 65 OR = 5,3 OR = 3,6
Giới tính (Nữ/Nam) OR = 4 OR = 2,2
EF < 40% OR = 8,1 OR = 4,5
Các khoảng tứ vị của BNP1
KTV 1: BNP < 209 pg/ml OR = 1 OR = 1
KTV 2: BNP (209-453 pg/ml) OR = 3,1 OR = 2,3
KTV 3: BNP (454-1036 pg/ml) OR = 9,6 OR = 5,3
KTV 4: BNP > 1036 pg/ml OR = 29,8 OR = 12,2
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong 10
tháng và đưa vào phân tích 144 BN: 96 BN
(66,7%) NMCT cấp ST chênh lên và 48 BN
(33,3%) HCMVC không ST chênh lên. Chúng tôi
ghi nhận có 30 BN tử vong trong 30 ngày với tỉ
lệ 20,8% trong dân số chung. Những yếu tố tiên
lượng tử vong có ý nghĩa thống kê trong nghiên
cứu này gồm: tuổi, giới nữ, phân nhóm Killip,
vùng NMCT trên ECG, phân suất tống máu thất
trái (Bảng 2) và nồng độ BNP trong máu.
Phân tích đơn biến và đa biến về mối tương
quan giữa BNP và một số yếu tố tiên lượng tử
vong, cho thấy, BNP là một yếu tố tiên lượng tử
vong độc lập với tuổi, giới tính cũng như phân
suất tống máu thất trái (Bảng 4).
Tương quan giữa BNP và một số yếu tố
tiên lượng tử vong
Nồng độ BNP trong máu và vị trí NMCT trên
ECG
Chúng tôi ghi nhận nồng độ BNP ở nhóm
NMCT vùng hoành và thất phải (1080 ± 683
pg/ml) cao hơn nhóm NMCT vùng hoành (647 ±
729 pg/ml) và ở nhóm NMCT vùng trước rộng
(1772 ± 1045 pg/ml) cao hơn nhóm NMCT vùng
trước (678 ± 512 pg/ml), cả hai đều có ý nghĩa
thống kê. Một số nghiên cứu nước ngoài cũng
ghi nhận sự tương quan giữa nồng độ BNP và
kích thước vùng NMCT. Arakawa chứng minh
sự tương quan mạnh giữa nồng độ BNP trong
máu và kích thước vùng nhồi máu với r = 0,74, p
< 0,05(1). Pantaghini cũng ghi nhận sự tương
quan giữa nồng độ BNP trong máu và vùng
khiếm khuyết tưới máu trên SPECT với r = 0,38,
p = 0,002(13). Sự khác biệt nồng độ BNP ở các
vùng NMCT cho thấy BNP tương quan với kích
thước vùng nhồi máu. Trong khi vùng nhồi máu
càng rộng càng có nguy cơ suy tim và tử vong
sau NMCT. Hơn nữa trong nghiên cứu này,
chúng tôi nhận thấy tử vong tăng rất cao ở
nhóm BN NMCT vùng trước rộng so với NMCT
vùng trước (trước vách hoặc trước mõm hoặc
trước bên) cũng như vùng hoành thất phải so
với vùng hoành đơn độc.
Nồng độ BNP trong máu và phân nhóm Killip
Trong nghiên cứu này, nồng độ BNP tăng
dần theo các phân nhóm Killip: Killip 1 (512
pg/ml), Killip 2 (847pg/ml), Killip 3 (1434 pg/ml),
Killip 4 (1584 pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với
p < 0,001. Nghiên cứu của Lemos cũng ghi nhận
nhóm BN có Killip ≥ 2 (2,3 hoặc 4) tăng dần theo
các khoảng tứ vị của BNP (5%, 6%, 9% và 18%)
có ý nghĩa với p < 0,001(7). Kết quả này cho thấy
nồng độ BNP đo sớm sau HCMVC có thể góp
phần tiên đoán mức độ suy tim cấp trên lâm
sàng.
Nồng độ BNP trong máu và PSTMTT
Với ứng dụng kỹ thuật siêu âm tim tại
giường trong giai đoạn sớm của HCMVC,
chúng tôi nhận thấy PSTMTT tương quan
nghịch mức độ trung bình với nồng độ BNP
trong máu (dân số chung: r = - 0,46) có ý nghĩa
với p < 0,001. Một số nghiên cứu đã công bố
cũng ghi nhận nồng độ BNP đo sớm sau
HCMVC tương quan nghịch với PSTMTT (1,14).
Richard đã có nhiều nghiên cứu về sự tương
quan giữa nồng độ BNP trong máu và PSTMTT
trong NMCTC. Nghiên cứu trên 121 BN,
Richard cho thấy nồng độ BNP đo sớm (2-4
ngày sau NMCT) tương quan nghịch rất mạnh
với EF trong giai đoạn sớm (r = - 0,6 với p <
0,001) cũng như sau 4 tháng NMCTC STCL(14).
Kết quả này cho thấy nồng độ BNP đo sớm
tương quan âm với PSTMTT và góp phần dự
đoán chức năng tâm thu thất trái sau HCMVC.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 102
Tương quan giữa BNP trong máu và độ lọc
cầu thận
Chúng tôi nhận thấy có sự tương quan
nghịch mức độ trung bình giữa ĐLCT và nồng
độ trung bình BNP (r = - 0,32). Liên quan giữa
ĐLCT và nồng độ BNP trong máu cũng được
ghi nhận trong nghiên cứu của Lemos trên 2525
BN HCMVC cho thấy số BN suy chức năng thận
(ĐLCT ≤ 90 ml/phút) tăng dần theo các khoảng
tứ vị của BNP (24% - 31% - 38% và 58%) có ý
nghĩa với p < 0,001(7).
Liên quan giữa nồng độ BNP trong máu và
tử vong
Trong nghiên cứu này, nồng độ trung bình
BNP trong máu ở nhóm tử vong cao hơn nhóm
không tử vong, có ý nghĩa thống kê ở nhóm
NMCT cấp ST chênh lên và nhóm HCMVC
không ST chênh lên. Hầu hết các công trình
nghiên cứu về nồng độ BNP đã công bố đều
chứng minh vai trò của peptides này trong tiên
lượng TV trong HCMVC, từ những nghiên cứu
hàng loạt trường hợp(1), đến những nghiên cứu
bệnh chứng(2,9,13) và nghiên cứu đoàn hệ với hàng
nghìn BN(5,7,11). Nghiên cứu của Lemos là một
nghiên cứu tiêu biểu về vai trò của BNP trong
tiên lượng tử vong HCMVC với 2525 BN (825
NMCTC STCL, 565 NMCTC KSTCL và 1135
ĐTNKÔĐ). Nồng độ BNP ở nhóm tử vong cao
hơn nhóm không tử vong trong 30 ngày (153 so
với 80 pg/ml, p < 0,001) và 10 tháng (143 so với
79 pg/ml, p < 0,001). Tỉ lệ tử vong tăng dần theo
các khoảng tứ vị của BNP (
138 pg/ml tỉ lệ TV tương ứng là 1%, 3 %, 4,5% và
15% với p < 0,001). Sự khác biệt có ý nghĩa ở
nhóm NMCTC STCL, NMCT KSTCL và cả
ĐTNKÔĐ(7). Tại Thụy Sĩ, Jernberg đã thực hiện
nghiên cứu lớn trên NT-proBNP và cho thấy tỉ lệ
tử vong sau HC MVC tăng dần theo các khoảng
tứ vị của NT-proBNP(6).
Lý do của sự liên quan mạnh giữa nồng độ
BNP (và Nt-proBNP) với tỉ lệ TV trong HCMVC
cho đến nay vẫn chưa biết đầy đủ, tuy nhiên
nhiều tác giả đã đưa ra một số giả thiết:
Ở nhóm tử vong, nồng độ BNP trong máu
tăng tương quan với các yếu tố lâm sàng và cận
lâm sàng góp phần TV(7). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, nồng độ BNP tăng cao ở BN lớn tuổi,
nữ giới, phân nhóm Killip, vùng NMCT, phân
suất tống máu thất trái (EF) và độ lọc cầu thận.
Nồng độ BNP cao có thể phản ánh sự suy
giảm chức năng thất trái kéo dài có sẵn trước
đây hoặc tạm thời thứ phát do thiếu máu cục bộ
cấp tính ở BN HCMVC và chính yếu tố này
cũng là một yếu tố tiên lượng tử vong trong
HCMVC(6).
Bàn luận về giá trị dự đoán TV của BNP
Trong nghiên cứu này, đa số các trường hợp
tử vong phân bố ở khoảng tứ vị thứ 4 với nồng
độ BNP > 1000 pg/ml (biểu đồ 1). Chúng tôi
chọn điểm cắt của BNP là 1000 pg/ml để xác
định giá trị dự đoán tử vong trong bệnh viện.
Độ nhạy và độ chuyên biệt với BNP ≥ 1000
pg/ml để dự đoán tử vong nhờ vào đường cong
nhận dạng (ROC curve), với độ nhạy 73 %, độ
chuyên biệt 86 %. Giá trị dự đoán tử vong của
nồng độ BNP trong máu sau HCMVC có sự
khác biệt rõ rệt giữa các công trình nghiên cứu
đã công bố. Nghiên cứu của Lemos trên 2525 BN
đã chọn điểm cắt của BNP trong HCMVC là 80
pg/ml và nhận thấy tỉ lệ tử vong khác biệt có ý
nghĩa trong 30 ngày và 6 tháng(7). Một số nghiên
cứu sau đó của nhóm nghiên cứu TIMI cũng
chọn điểm cắt của B