Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Tạo Hình Thẩm Mỹ 397
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH 
NGỰC LƯNG: MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU 
Cái Hữu Ngọc Thảo Trang*, Nguyễn Anh Tuấn* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch ngực lưng ngày càng được lựa chọn với nhiều ưu điểm như 
cuống mạch dài, độ dày tương thích cho nhiều loại tổn thương diên rộng, bảo tồn được cơ lưng rộng và giấu 
được sẹo nơi cho vạt. Dữ liệu về động mạch ngực lưng vẫn chưa được hoàn chỉnh. Do vậy, những nghiên cứu 
giải phẫu rất cần thiết để hướng dẫn phẫu tích vạt hiệu quả và an toàn hơn. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm của động mạch ngực lưng. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu trên 10 vạt - 5 xác tươi bằng cách bơm hỗn 
hợp barisulphate – xanh methylene – gelatin và nước. Sau bơm xác được giữ lạnh 4°C trong 24 giờ. 
Kết quả: Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0.5 mm trên tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt.29 
nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh xuyên từ nhánh ngang. Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống) hiện 
diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất trong tất cả các nhánh xuyên 1,18 ± 0,34 mm, cách hõm nách 7,76 ± 
1,34 cm, cách bờ ngoài cơ lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm. Các nhánh xuyên dưới hõm nách 7,6 – 12,27 cm. 
Kết luận: Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu các nhánh xuyên giúp phẫu thuật viên phẫu tích vạt an toàn và hiệu 
quả hơn. Vạt nên được thiết kế dứơi hõm nách 7,6 – 12,27 cm. 
Từ khóa: Nhánh xuyên, động mạch ngực lưng, cơ lưng rộng. 
ABSTRACT 
THE ANATOMICAL STUDY OF THORACODORSAL ARTERY IN PERFORATOR FLAP FIRST STEP 
RESULTS 
Cai Huu Ngoc Thao Trang, Nguyen Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 397 - 401 
Background: The thoracodorsal arteryperforator flap has attracted great interest because of itsdistinct 
advantages: a long donor vessel, the suitable thicknessfor resurfacing the shallow defect, the preservation of the 
latissimus dorsi muscle, and finally well - hidden scar of the donor site. The systematic collection of the data 
related to the thoracodorsal artery perforator flap has not been done. Therefore, an anatomical study is required to 
guide the effective and safe harvest of TDAP flap. 
Objectives: To systematically determine vascular anatomy of cutaneous perforators greater than 0.5 mm in 
diameter of the thoracodorsal artery perforator flap. 
Method: The anatomy of the perforators of the thoracodorsal artery was studied using a barium injection 
technique in 10 flaps - 5 fresh human cadavers. Each fresh cadaver was injected with barium sulfate, methylene 
blue, gelatin, and water, and then cooled to 4°C for 24 hours before dissection. 
Results: Thirty two perforators > 0.5mm were found in 10 flaps, 3.2 perforators per flap. 29 perforators raise 
from descending branch, 3 raise from transverse branch. The frist perforator (from descending branch) appears in 
all dissection, with diameter 1.18 ± 0.34 mm, from the dome axilla 7.76 ± 1.34 cm, from the lateral of LD muscle 
3.05 ± 1.43 cm. Most of perforators penetrate the muscle within 7.6 – 12.27 cm below the dome of axilla. 
Conclusion: Understading the vascular anatomy of thoracodorsal artery help surgeon to design and harvest 
* Bộ môn PT Tạo hình-Thẩm mỹ ĐHYD TP. HCM và Khoa TH-TM BV ĐHYD 
Tác giả liên lạc: BS Cái Hữu Ngọc Thảo Trang ĐT: 0908947817 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 398 
flap safely and efficiently. The helius of the flap should be 7.6 – 12.27 cm below the dome of axilla. 
Key words: thoracodorsal artery (TDAP/TAP) perforator flap, latissimus dorsi muscle. 
MỞ ĐẦU 
1995, Angrigiani và cs(1) lần đầu tiên mô tả 
vạt nhánh xuyên động mạch ngực lưng 
(VNXĐMNL) với kĩ thuật bóc tách vạt gần giống 
như vạt da cơ lưng rộng nhưng không lấy phần 
cơ, phần da của vạt được tưới máu bởi một 
nhánh xuyên của động mạch ngực lưng. 
VNXĐMNL đã khắc phục được tất cả những 
hạn chế của VDCLR. Đồng thời, VNXĐMNL có 
nhiều ưu điểm vượt trội đã được nhiều tác giả 
trên thế giới nghiên cứu và khẳng định như: 
cuống mạch dài có thể che phủ cho các tổn 
thương cuống mạch nhận do chấn thương hoặc 
chiếu xạ; độ dày của vạt khá tương thích để che 
phủ các tổn thương rộng ở tứ chi, thân mình, đầu 
mặt cổ như nhiều tác giả trên thế giới ghi nhận. 
Tại Việt Nam, Trần Thiết Sơn và cs(7) với bài báo 
“Sử dụng vạt mạch xuyên động mạch ngực lưng 
trong phẫu thuật tạo hình” chia sẻ những kinh 
nghiệm bước đầu về kĩ thuật bóc tách và chỉ định 
VNXĐMNL trong che phủ các khuyết hổng lớn. 
VNXĐMNL nhanh chóng trở thành sự lựa chọn 
hàng đầu cho các khuyết hổng đặc biệt là các 
khuyết hổng có diện tích lớn trên thế giới. Để có 
được kết quả này thì việc nghiên cứu giải phẫu 
của các nhánh xuyên cấp máu cho vạt cũng đóng 
góp một phần rất quan trọng trong việc hình 
thành cũng như áp dụng vạt thành công trên lâm 
sàng. Đây là xu hướng tất yếu trong việc tìm kiếm 
và áp dụng các dạng vạt mới. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Nghiên cứu tiến hành trên 5 thi thể tươi 
người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải 
phẫu, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Phương pháp 
Cố định xác: nằm nghiêng, cánh tay dạng 900 
khuỷu gập 900. Rạch da từ hõm nách xuống 
khoảng 5 cm theo đường nách sau. Phẫu tích bộc 
lộ nhánh mũ vai, nhánh ngực lưng của động 
mạch dưới vai. Luồn catherter vào gốc động 
mạch ngực lưng ở ngay nguyên uỷ của nó, cố 
định và bơm thuốc cản quang Barisulfate pha 
lẫn thuốc màu xanh Methylene và gelatinvào 
lòng mạch. Quan sát sự ngấm thuốc của vạt. Sau 
24 giờ tiến hành bóc tách nâng vạt lên theo 
đường rạch tiếp tục của đường rạch ban đầu cho 
tới mào chậu, dọc theo bờ ngoài của cơ lưng 
rộng, vạt được bóc tách qua lớp cân cơ lưng 
rộng, từ ngoài vào trong và từ dưới lên trên. Xác 
định đặc điểm giải phẫu theo mục tiêu nghiên 
cứu. Chụp lại hình ảnh vạt da ngấm thuốc, hình 
ảnh của động mạch ngực lưng và các nhánh 
xuyên được bộc lộ. Vạt được chụp X quang để 
khảo sát mạng mạch trong vạt. 
Các số liệu được xử lý theo phương pháp 
thống kê Y học bằng phần mềm SPSS 20. 
KẾT QUẢ 
Trên 10 vạt phẫu tích, các động mạch ngực 
lưng đều xuất phát từ động mạch dưới vai, là 
nhánh của động mạch nách. Động mạch ngực 
lưng trung bình cách động mạch nách 16,78 ± 
1,23 cm, đường kính trung bình là 3,09 ± 0,17 
mm. Động mạch ngực lưng thường có hai tĩnh 
mạch đi kèm, với đường kính trung bình là 2,49 
± 0,37 mm Đoạn thân chung trước khi chia 
nhánh trung bình 6,00 ± 0,45 cm. 
Lấy hệ toạ độ với góc toạ độ là góc dưới vai, 
chiều dương là chiều hướng lên trên và vào 
trong. Điểm phân nhánh của động mạch ngực 
lưng có toạ độ trung bình là (-2,26; 1,25) cm. 
Nhánh ngang chạy song song theo bờ trên cơ 
lưng rộng, cách bờ trên cơ lưng rộng trung bình 
2,03 ± 0,24 cm, đường kính trung bình 1,98 ± 0,26 
mm. Nhánh xuống chạy song song theo bờ 
ngoài cơ lưng rộng, cách bờ ngoài cơ lưng rộng 
trung bình 3,04 ± 1,32 cm, đường kính trung bình 
3,06 ± 0,16 mm. 
Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm trên 
tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt. 
29 nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh 
xuyên từ nhánh ngang. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Tạo Hình Thẩm Mỹ 399
Hình 1: Các nhánh xuyên của động mạch ngực lưng 
trên xác nữ 1947-2014 
Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống) 
hiện diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất 
trong tất cả các nhánh xuyên 1,18 ± 0,34 mm, 
cách hõm nách 7,76 ± 1,34 cm, cách bờ ngoài cơ 
lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm, cách góc dưới vai ra 
ngoài trung bình 27,35± 6,46mm. 
Nhánh xuyên thứ hai (từ nhánh xuống) hiện 
diện ở tất cả các vạt, có đường kính 1,04 ± 0,32 
mm, cách nhánh xuyên thư nhất 1,77 ± 0,24 cm. 
Nhánh xuyên thứ ba (từ nhánh xuống) hiện 
diện ở 9/10 các vạt, có đường kính 0,84 ± 0,21 
mm, cách nhánh xuyên thư hai 2,74 ± 0,47cm. 
Nhánh xuyên thứ tư xuất phát từ nhánh 
ngang, hiện diện 2/10 vạt, với đường kính 6mm 
và 0,56 mm. 
Nhánh xuyên thứ năm hiện diện ở 1 vạt, 
đường kính 6mm. 
Các nhánh xuyên dưới hõm nách 7,6 ± 12,27cm. 
Các vạt da được chụp X quang và kết quả 
cho thấy sự cấp máu cho vạt rất phong phú, có 
sự nối thông giữa các nhánh xuyên (Hình 3). 
Khu vực cấp máu của mỗi nhánh xuyên phụ 
thuộc vào đường kính của nó tại nơi xuyên 
qua cơ. 
Hình 2: Vị trí các nhánh xuyên trên hệ trục toạ độ 
qua gốc dưới vai 
Hình 3: Hình ảnh các nhánh xuyên trên phim chụp 
vạt 
BÀN LUẬN 
Vạt nhánh xuyên động mạch ngực lưng 
(VNXĐMNL) là loại vạt nhánh xuyên cơ. 
VNXĐMNL sau khi Angrigiani mô tả năm 
1995(1) nhanh chóng được đưa vào sử dụng do 
nhiều ưu điểm vượt trội như bảo tồn được cơ 
lưng rộng, độ dày vạt phù hợp với nhiều dạng 
khuyết tổn, diện tích lơn, chiều dài cuống 
mạch dài. 
Trên 10 vạt phẫu tích, các động mạch ngực 
lưng đều xuất phát từ động mạch dưới vai, là 
nhánh của động mạch nách, phù hợp với nhiều 
nghiên cứu trên thế giới. 
Động mạch ngực lưng có đường kính trung 
bình là 3,09 ± 0,17 mm, khá tương đồng so với 
nghiên cứu của Tansasit và cs trên 30 thi thể tươi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 400 
(60 vạt) 3,0 ± 0,8 mm. Tác giả Nguyễn Doãn Tuất 
và Lê Gia Vinh(4) thực hiện nghiên cứu trên 57 
tiêu bản VDCLR gồm 9 tiêu bản tươi và 48 tiêu 
bản ngâm formol kết luận: động mạch ngực 
lưng đường kính trung bình 2,15 ± 0,28 cm. 
Phân nhánh động mạch ngực lưng 
Động mạch ngực lưng thường chia làm hai 
nhánh khi đi vào trong cơ, với các đặc điểm giải 
phẫu ghi nhận trong bảng 1. 
Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu nhánh xuống và nhánh ngang của động mạch ngực lưng 
Năm Tác giả Nghiên cúu Nhánh xuống Nhánh ngang 
2003 Heitmann
(3) 
32vạt thi thể tươi D = 0,8-1,5 mm D = 0,8-1,5 mm 
2007 Tansasit
(5)
 60 vạt thi thể tươi cách bờ trước cơ lưng rộng 2,2 ± 0,6 
cm 
cách bờ trên cơ lưng rộng 1,7 ± 0,6 cm 
2011 Ng. Doãn Tuất + 
Lê Gia Vinh
(4)
47 tiêu bản khô + 
9 tiêu bản tươi 
cách bờ trước cơ lưng rộng 2,45 cm 
D= 2,6 ± 0,4 mm 
cách bờ trên cơ lưng rộng 2,7 cm 
D= 2,0 ± 0,5 mm 
2014 Chúng tôi 10 vạt thi thể tươi cách bờ trước cơ lưng rộng 3,04 ± 
1,32cm D= 3,06 ± 0,16 mm 
cách bờ trên cơ lưng rộng 2,03± 0,24cm 
D=1,98 ± 0,26 mm. 
Vị trí cũng như kích thước nhánh xuống và 
nhánh ngang của động mạch ngực lưng qua các 
nghiên cứu có sự khác biệt. Tuy nhiên sự hiện 
diện của nhánh ngang và nhánh xuống khá hằng 
định nên đây là mốc giải phẫu quan trọng cho 
việc thiết kế vạt nhánh xuyên động mạch ngực 
lưng cơ hai cuống. 
Nhánh xuyên động mạch ngực lưng 
Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm trên 
tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt. 
29 nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh 
xuyên từ nhánh ngang. 
Bảng 2: Số lượng nhánh xuyên 
Năm Tác giả Số lượng thi thể tươi Số lượng nhánh xuyên > 0.5mm 
1995 Angrigiani 40 2-3/ nhánh xuống 
2003 Heitmann 16 1-4/nhánh xuống 
1-3/nhánh ngang 
2004 Guerra
(2)
 20 >1 
2005 Thomas
(6)
 15 3-11 
2007 Tansasit 30 1-3/nhánh xuống 
2011 Ng. Doãn Tuất + Lê Gia Vinh 47 tiêu bản khô + 9 tiêu bản tươi 3-8 
2014 Chúng tôi 5 1-3/nhánh xuống 
1-2/nhánh ngang 
Ghi nhận nhánh xuyên qua nhiều nghiên 
cứu cho thấy các nhánh xuyên chủ yếu tập trung 
ở nhánh xuống của động mạch ngực lưng. 
Bảng 3: Tần suất xuất hiện của các nhánh xuyên 
Năm Tác giả Nhánh 
xuyên 1 
Nhánh 
xuyên 2 
Nhánh 
xuyên 3 
1995 Angrigiani 40/40 40/40 32/40 
2003 Heitmann 16/16 13/16 2/16 
2004 Guerra 17/20 12/20 10 
2007 Tansasit 60/60 13/60 3/60 
2011 Ng. Doãn Tuất + - - - 
Lê Gia Vinh 
2014 Chúng tôi 10/10 10/10 9/10 
Các nghiên cứu các tác giả Angrigiani, 
Heitmann, Guerra, Tansasit và cộng sự ghi nhận 
nhánh xuyên thứ nhất từ nhánh xuống hiện diện 
hầu như ở tất cả các trường hợp, nhánh xuyên thứ 
hai và thứ ba từ nhánh xuống ít hằng định hơn. 
Đặc điểm các nhánh xuyên được tóm tắt cụ 
thể trong bảng 4. 
Bảng 4: Đặc điểm nhánh xuyên 
Tác giả Nhánh xuyên 1 Nhánh xuyên 2 Nhánh xuyên 3 
Angrigiani 8cm từ nếp nách trước 
Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-3cm 
2-4 cm từ nhánh xuyên thứ 
nhất 
Heitmann Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-3cm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Tạo Hình Thẩm Mỹ 401
Tác giả Nhánh xuyên 1 Nhánh xuyên 2 Nhánh xuyên 3 
Dưới góc dưới vai 3-6cm 
Guerra 2-4cm từ chỗ phân nhánh 
Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-4cm 
4-6 cm từ nhánh xuyên thứ 
nhất 
Thomas Ngang mức gốc dưới vai 
Cách bờ trước cơ lưng rộng 3 cm 
2,5-4 cm từ nhánh xuyên 
thứ nhất 
Tansasit Dưới hõm nách #10 cm 
Cách bờ trước cơ lưng rộng #2 cm 
D=1,3 ± 0,3 mm 
1,5-5 cm từ nhánh xuyên 
thứ nhất 
D=1,2 ± 0,2 mm 
1,5-3,5cm từ nhánh xuyên thứ 
hai 
D=1,0 ± 5,8 mm 
Ng. Doãn Tuất + 
Lê Gia Vinh 
Hình chữ nhật 9x3 cm có giới hạn trên / dưới cách hố nách 7cm và 16 cm. 
Giới hạn ngoài cách bờ trước cơ lưng rộng #3 cm 
Chúng tôi Dưới hõm nách 7,76 ± 1,34 cm 
Cách bờ trước cơ lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm 
D=1.18 ± 0.34 mm 
1,77±0,24 cm từ nhánh 
xuyên thứ nhất 
D=1,04 ± 0.32 mm 
2,74±0,47cm từ nhánh xuyên 
thứ hai 
D=0,84 ± 0,21 mm 
Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống) 
hiện diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất 
trong tất cả các nhánh xuyên và có thể được xem 
là nhánh xuyên trội. 
Các nhánh xuyên trong nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận dưới hõm nách 7,6 – 12,27 cm 
so với nghiên cứu của Tansasit và cộng sự là 7-14 
cm khá tương đồng. Nguyễn Doãn Tuất và Lê 
Gia Vinh cũng ghi nhận các nhánh xuyên của 
động mạch ngực lưng tập trung trong hình chữ 
nhật 9x3cm có giới hạn trên/dưới cách hố nách 
7cm và 16cm. Do vậy khi thiết kế và boc tách vạt 
nhánh xuyên động mạch ngực lưng cần chú ý 
khu vực dưới hõm nách 7cm. Vị trí nhánh xuyên 
quyết định thành công của phẫu thuật. Trên lâm 
sàng, các phẫu thuật viên sau khi các định theo 
mốc giải phẫu sẽ kiểm tra bằng siêu âm Doppler. 
Đặc biệt cần chú ý các vi trí phân nhánh 
cũng như nhánh xuyên dộng mạch ngực lưng 
ghi nhân trong cách nghiên cứu đều được thực 
hiện trên xác: nằm nghiêng, cánh tay dạng 900 
khuỷu gập 900. Do vậy, khi thiết kế cũng như 
phẫu tích vạt cần giữ bênh nhân đúng tư thế để 
có định hướng rõ ràng và chính xác. 
KẾT LUẬN 
Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu các nhánh xuyên 
giúp phẫu thuật viên phẫu tích vạt an toàn và 
hiệu quả hơn. Vạt nên được thiết kế dưới hõm 
nách 7,6 – 12,27 cm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Angrigiani C, Grilli D, Siebert J (1995), "Latissimus dorsi 
musculocutaneous flap without muscle". Plast Reconstr Surg, 
96 (7), pp. 1608-1614. 
2. Guerra AB, Metzinger SE, Lund KM, Cooper MM, Allen RJ, 
Dupin CL (2004), "The thoracodorsal artery perforator flap: 
clinical experience and anatomic study with emphasis on 
harvest techniques". Plast Reconstr Surg, 114 (1), pp. 32-41; 
discussion pp. 42-43. 
3. Heitmann C, Guerra A, Metzinger SW, Levin LS, Allen RJ 
(2003), "The thoracodorsal artery perforator flap: anatomic 
basis and clinical application". Ann Plast Surg, 51 (1), pp. 23-29. 
4. Nguyễn Roãn Tuất, Lê Gia Vinh (2011), "Động mạch ngực 
lưng và giải phẫu cuống vạt mạch xuyên". Y học thực hành 
(751), tr.7-8. 
5. Tansatit T, Chokrungvaranont P, Wanidchaphloi S, 
Sanguansit P (2007), "The anatomy of the thoracodorsal artery 
in perforator flap for resurfacing shallow defect". J Med Assoc 
Thai, 90 (5), pp. 947-955. 
6. Thomas BP, Geddes CR, Tang M, Williams J, Morris SF (2005), 
"The vascular basis of the thoracodorsal artery perforator 
flap". Plast Reconstr Surg, 116 (3), pp. 818-822. 
7. Trần Thiết Sơn (2011), "Sử dụng vạt mạch xuyên động mạch 
ngực lưng trong phẫu thuật tạo hình". Tạp chí nghiên cứu y học 
74 (3), tr.57-62. 
Ngày nhận bài báo: 31/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 15/01/2015