Cơ sở: Bóng dội nghịch nội động mạch chủ (Intraaortic balloon pump) là một thiết bị cơ học dùng để hỗ trợ huyết động trong trường hợp suy tim cấp do nhồi máu cơ tim, choáng tim hay trong những trường hợp can thiệp mạch vành nguy cơ cao. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của bóng dội nghịch nội động mạch chủ trong điều trị suy tim cấp. Phương pháp: Nghiên cứu sổ bộ. Từ tháng 5/2010 đến tháng 8/2011 có 19 bệnh nhân được đặt bóng dội nghịch động mạch chủ tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày, chỉ định và biến chứng của bóng dội nghịch được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả: Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân này là 32%. Chỉ định đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ thường nhất là choáng tim (42%), suy tim sau phẫu thuật tim (32%), suy tim nặng sau nhồi máu cơ tim cấp (16%), trước phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (5%) và rung thất khó trị (5%). Biến chứng nặng của bóng (xuất huyết nặng, thiếu máu chi, vỡ bóng, tử vong do bóng) chiếm 5%. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ khá cao, chủ yếu là do bệnh cơ bản nặng. Biến chứng nặng liên quan đến đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ thấp.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả của bóng dội nghịch nội động mạch chủ trong suy tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 214
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BÓNG DỘI NGHỊCH NỘI ĐỘNG MẠCH CHỦ
TRONG SUY TIM CẤP
Vũ Hoàng Vũ*, Phạm Quốc Hùng**, Trần Bá Khoa**, Trần Hòa*,Nguyễn Anh Dũng**,
Nguyễn Hoàng Định**, Trương Quang Bình*
TÓM TẮT
Cơ sở: Bóng dội nghịch nội động mạch chủ (Intraaortic balloon pump) là một thiết bị cơ học dùng để hỗ trợ
huyết động trong trường hợp suy tim cấp do nhồi máu cơ tim, choáng tim hay trong những trường hợp can
thiệp mạch vành nguy cơ cao.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của bóng dội nghịch nội động mạch chủ trong điều trị suy tim cấp.
Phương pháp: Nghiên cứu sổ bộ. Từ tháng 5/2010 đến tháng 8/2011 có 19 bệnh nhân được đặt bóng dội
nghịch động mạch chủ tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày, chỉ định và
biến chứng của bóng dội nghịch được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 19.0.
Kết quả: Tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân này là 32%. Chỉ định đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ
thường nhất là choáng tim (42%), suy tim sau phẫu thuật tim (32%), suy tim nặng sau nhồi máu cơ tim cấp
(16%), trước phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (5%) và rung thất khó trị (5%). Biến chứng nặng của bóng
(xuất huyết nặng, thiếu máu chi, vỡ bóng, tử vong do bóng) chiếm 5%.
Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ khá cao, chủ yếu là do bệnh cơ
bản nặng. Biến chứng nặng liên quan đến đặt bóng dội nghịch nội động mạch chủ thấp.
Từ khóa: Bóng dội nghịch nội động mạch chủ, suy tim cấp, choáng tim.
ABSTRACT
THE INTRAAORTIC BALLOON PUMP IN ACUTE HEART FAILURE
Vu Hoang Vu, Pham Quoc Hung, Tran Ba Khoa, Tran Hoa, Nguyen Anh Dung, Nguyen Hoang Dinh,
Truong Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 213 - 216
Background: Intraaortic balloon pump counterpulsation (IABP) is one type of mechanical hemodynamic
support in patients experiencing acute heart failure due to myocardial infarction, cardiogenic shock, or in very
high risk patients undergoing angioplasty or coronary artery bypass grafting.
Objectives: To evaluate intra-aortic balloon counterpulsation (IABP) use in acute heart failure.
Methods: This is clinical trial registry. Between May 2010 and August 2011, 19 patients were enrolled for
Intraaortic Balloon Pump at University Medical Center of Ho Chi Minh City.
Results: In-hospital mortality was 32%. The most frequent indications for use of IABP were as follows:
cardiogenic shock (42%), acute heart failure after cardiac surgery (32%), acute heart failure after acute myocardial
infarction (16%), to provide hemodynamic support before coronany artery bypass graft surgery (5%), intractable
ventricular arrhythmias (5%). Major IABP complications (major limb ischemia, severe bleeding, balloon leak,
death directly due to IABP insertion or failure) occurred in 5% of cases.
Conclusions: In-hospital mortality with IABP remains high mainly due to background disease. The IABP
Bộ môn Nội, Đại học Y dược Tp HCM, **Phẫu thuật Tim, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM
Tác giả liên lạc: Vũ Hoàng Vũ ĐT: 38535125 Email: vuhoangvu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 215
complication rates are generally low.
Keywords: Intraaortic balloon pump, cardiogenic shock, acute heart failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bóng dội nghịch nội động mạch chủ
(BDNNĐMC) được giới thiệu lần đầu tiên vào
năm 1968(12). Giúp cải thiện tưới máu mạch
vành trong thời kỳ tâm trương, tưới máu các
cơ quan và giảm hậu tải cũng như công cơ
tim(13). Những tác dụng sinh lý này có thể
giúp cải thiện hồi phục cơ tim và các cơ quan
trong cơ thể sau nhồi máu cơ tim cấp
(NMCTC) có đoạn ST chênh lên(13,15). Mô hình
trên động vật cho thấy có thể cứu vãn tế bào
cơ tim bằng BDNNĐMC(16). BDNNĐMC sau
đó được dùng để ổn định huyết động hoặc dự
phòng các biến cố trong thông tim. Sau gần 4
thập kỷ sử dụng, BDNNĐMC đã ngày càng
hoàn thiện. Nó là phương pháp cơ học hỗ trợ
huyết động trong tim mạch học thường được
sử dụng nhất ngày nay. Trong khuyến cáo
của Trường môn Tim mạch học Hoa Kỳ và
Hiệp hội Tim mạch học Hoa Kỳ về NMCTC
có ST chênh lên đã đưa BDNNĐMC vào điều
trị choáng tim với mức độ khuyến cáo IB(1).
Cũng vậy, Hiệp hội Tim mạch học Châu Âu
cũng khuyến cáo mạnh mẽ việc sử dụng
BDNNĐMC ở bệnh nhân choáng tim(17). Tuy
nhiên, tỷ lệ bệnh nhân bị choáng tim trong
NMCTC có ST chênh lên được sử dụng
BDNNĐMC trong thực tế không cao (20-
39%)(Error! Reference source not found.7).
Việc sử dụng BDNNĐMC trong điều trị
choáng tim và suy tim cấp tại Việt Nam còn hạn
chế. Tại Việt nam chưa thấy có nghiên cứu báo
cáo nào về hiệu quả của BDNNĐMC trong
choáng tim và suy tim cấp.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả và các biến chứng của
bóng dội nghịch nội động mạch chủ trong điều
trị suy tim cấp.
BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sổ bộ, trên những bệnh nhân
được đặt bóng dội nghịch nội động chủ tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả
những bệnh nhân được đặt BDNNĐMC đều
được vào nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu
Chúng tôi lấy danh sách bệnh nhân từ sổ
sách đặt bóng của khoa Tim mạch và khoa Phẫu
thuật tim. Thu thập dữ liệu qua hồ sơ bệnh án
lưu từ tháng 5/2010 đến tháng 8/2011. Gọi điện
thoại để biết thêm dữ liệu cần thiết từ bệnh
nhân. Các dữ liệu được thu thập bao gồm: đặc
điểm nhân trắc học dịch tễ học, sự sống còn
trong vòng 30 ngày, biến chứng của bóng, thời
gian đặt bóng, chỉ định đặt bóng.
Xử lý số liệu
Chúng tôi nhập liệu vào phần mềm thống
kê SPSS 19.0. Tiêu chí chính của nghiên cứu là tỷ
lệ tử vong trong vòng 30 ngày và biến chứng
liên quan đến BDNNĐMC.
KẾT QUẢ
Có 19 bệnh nhân được đặt BDNNĐMC
trong khoảng 5/2010 đến 8/2011. Đặc điểm dịch
tễ của bệnh nhân được liệt kê trong bảng 1. Tuổi
trung bình của bệnh nhân là 65 (36-83). Nam
giới chiếm 59%. Đái tháo đường chiếm 1/3 số
bệnh nhân. Rối loạn lipid máu gặp ở 41% bệnh
nhân. Tăng huyết áp chiếm 59%. Nhịp tim trước
đặt BDNNĐMC trung bình 108 lần/phút. Huyết
áp tâm thu trung bình trước đặt BDNNĐMC 90
(59-140). Huyết áp tâm trương trung bình trước
đặt bóng 57 (40-80). Hemoglobin máu trung
bình 11.4 g/dl. Đường huyết trung bình 150
mg/dl. Thời gian lưu BDNNĐMC trung bình là
8 ngày, dài nhất là 30 ngày, ngắn nhất là 1 ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 216
do bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ đầu
nhập viện.
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của dân số nghiên cứu
Tuổi, trung bình ± độ lệch chuẩn 65 ± 13
Giới nam,% 59
Đái tháo đường,% 29
Tăng huyết áp,% 59
Rối loạn lipid máu,% 41
Creatinin máu, mg/dl, 1,3 ± 0,9
Đường huyết, mg/dl 150 ± 84
Hemoglobin máu, g/dl 11,4 ± 1,9 (8,4-15,1)
Huyết áp tâm thu, mmHg 90 ± 23 (59-140)
Huyết áp tâm trương, mmHg 57 ± 13 (40-80)
Mạch, lần/phút 108 ± 21 (50-130)
Thời gian lưu BDNNĐMC, ngày 8 ± 6 (1-30)
Chỉ định đặt BDNNĐMC được liệt kê trong
bảng 2. Chỉ định thường nhất là choáng tim sau
nhồi máu cơ tim cấp (42%), Suy tim nặng sau
phẫu thuật tim (32%), suy tim nặng sau NMCTC
(16%), ổn định bệnh nhân trước phẫu thuật bắc
cầu mạch vành (5%), rung thất khó trị sau viêm
cơ tim do nhiễm siêu vi (5%).
Bảng 2: Chỉ định của BDNNĐMC
Chỉ định N (%)
Choáng tim 8 (42%)
Suy tim nặng sau phẫu thuật tim 6 (32%)
Suy tim nặng sau NMCTC 3 (16%)
Ổn định bệnh nhân trước phẫu thuật bắc cầu
động mạch vành
1 (5%)
Rung thất khó trị 1 (5%)
Các phương pháp điều trị cho những bệnh
nhân bày được liệt kê trong bảng 3. Trong đó,có
17 bệnh nhân là bệnh mạch vành. Trong số đó
có 13 bệnh nhân được điều trị tái tưới máu bằng
can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuật
bắc cầu động mạch vành. Có 2 trường hợp được
đạt bóng dội nghịch nội động mạch chủ sau
phẫu thuật thay van 2 lá.
Bảng 3: Tỷ lệ các phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị n
Nội khoa 4
Can thiệp mạch vành đạt stent 6
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 7
Phẫu thuật van tim 2
Biến chứng của thủ thuật được ghi nhận 1
(5%) trường hợp chảy máu vùng đùi nơi đặt
bóng phải truyền máu. Không ghi nhận trường
hợp nào tử vong liên quan đến bóng. Không ghi
nhận nhiễm trùng nơi đâm kim hoặc các biến
chứng khác.
BÀN LUẬN
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
đánh giá hiệu quả bước đầu của BDNNĐMC
trong hỗ trợ điều trị suy tim cấp và choáng tim
sau chủ yếu sau nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh
chúng tôi. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày ở
những bệnh nhân được đặt BDNNĐMC trong
nghiên cứu của chúng tôi còn cao chiếm tỷ lệ
32%. Theo y văn, mặc dù có rất nhiều tiến bộ
trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp như các
phương pháp điều trị tái tưới máu và các thiết bị
hỗ trợ thất (T), tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân choáng
tim do nhồi máu cơ tim cấp vẫn rất cao dao
động từ 48%-74%(6,7,9,10,11). Cho đến nay chỉ có
một số nghiên cứu ngẫu nhiên với cỡ mẫu nhỏ
đánh giá hiệu quả trong điều trị của
BDNNĐMC trong NMCTC có đoạn ST chênh
lên. Hơn nữa, không có một nghiên cứu ngẫu
nhiên nào được thiết kế riêng để đánh giá hiệu
quả của BDNNĐMC trong choáng tim do
NMCTC. Các khuyến cáo hiện nay về
BDNNĐMC đều dựa vào những nghiên cứu
không được phân ngẫu nhiên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng
chỉ có 1 trường hợp bị chảy máu nặng nơi đặt
bóng phải truyền máu (5%). Các biến chứng
khác không ghi nhận. Trong nghiên cứu của
Eltchaninoff(3) và cộng sự, các biến chứng được
ghi nhận chiếm 4.6%, gồm: thiếu máu phải phẫu
thuật chân cùng bên đặt BDNNĐMC, chảy máu
nơi đâm kim cần phâu thuật, nhiễm trùng.
Trong một nghiên cứu sổ bộ gồm 17000 bệnh
nhân, tỷ lệ biến chứng chung khoảng 7%, trong
đó các biến chứng nặng (thiếu máu chân cấp
tính, xuất huyết nặng, vỡ bóng, tử vong liên
quan đến BDNNĐMC) chiếm 2.6%, tử vong liên
quan đến bóng chỉ chiếm 0.5%(5). Đa phần biến
chứng liên quan đến tình trạng thiếu máu chân
chi và chảy máu tại chỗ đặt bóng. Đột quỵ não
chỉ xảy ra khi đặt bóng quá gần ngay chỗ chia
động mạch dưới đòn. Nhiễm trùng liên quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 217
đến bóng thường xảy ra khi thời gian đặt bóng
càng lâu (>1 tuần) và liên quan đến công tác vô
trùng trong thủ thuật đặt BDNNĐMC và công
tác chăm sóc sau đó.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu cho
thấy BDNNĐMC có thể sử dụng an toàn và
hiệu quả cho bệnh nhân choáng tim sau
NMCTC nói riêng và trong suy tim cấp nói
chung với tỷ lệ tử vong và biến chứng có thể
chấp nhận được. Cần có nghiên cứu ngẫu nhiên
với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác hơn
hiệu quả của BDNNĐMC trong hỗ trợ điều trị
suy tim nặng sau NMCTC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antman EM, Hand M et al. (2007) Focused Update of the
ACC/AHA 2004 Guidelines for the Management of Patients
With ST-Elevation Myocardial Infarction: a report of the
American College of Cardiology/American Heart Association
Task Force on Practice Guidelines: developed in collaboration
With the Canadian Cardiovascular Society endorsed by the
American Academy of Family Physicians: 2007 Writing Group
to Review New Evidence and Update the ACC/AHA 2004
Guidelines for the Management of Patients With ST-Elevation
Myocardial Infarction, Writing on Behalf of the 2004 Writing
Committee. Circulation. 2008; 117: 296–329.
2. Babaev, A., Frederick, P. D., Pasta, D. J., Every, N., Sichrovsky,
T., Hochman, J. S., et al. (2005), "Trends in Management and
Outcomes of Patients With Acute Myocardial Infarction
Complicated by Cardiogenic Shock". JAMA: The Journal of the
American Medical Association, 294(4), 448-454
3. Brodie BR, Stuckey TD, et al. (1999). "Intra-aortic balloon
counterpulsation before primary percutaneous transluminal
coronary angioplasty reduces catheterization laboratory events
in high-risk patients with acute myocardial infarction." Am J
Cardiol 84: 18–23
4. Eltchaninoff H, Dimas AP, et al. (1993). "Complications
associated with percutaneous placement and use of intraaortic
balloon counterpulsation." Am J Cardiol 71: 328.
5. Ferguson, J. J., III, Cohen, M., Freedman, R. J., Jr., Stone, G. W.,
Miller, M. F., Joseph, D. L., et al. (2001), "The current practice of
intra-aortic balloon counterpulsation: results from the
Benchmark Registry". J Am Coll Cardiol, 38(5), 1456-1462.
6. Goldberg RJ, Gore JM, et al. (2001). "Recent magnitude of and
temporal trends (1994-1997) in the incidence and hospital death
rates of cardiogenic shock complicating acute myocardial
infarction: the second national registry of myocardial infarction."
Am Heart J 141: 65.
7. Goldberg RJ, Samad NA, et al. (1999). "Temporal trends in
cardiogenic shock complicating acute myocardial infarction." N
Engl J Med 340: 1162.
8. Goldberg RJ, Samad NA, et al. (1999). "Temporal trends in
cardiogenic shock complicating acute myocardial infarction. N
Engl J Med 340: 1162–1168.
9. Hochman JS, Boland J, et al. (1995). "Current spectrum of
cardiogenic shock and effect of early revascularization on
mortality: Results of an international registry." Circulation 91:
873.
10. Holmes DR, Berger PB, et al. (1999). "Cardiogenic shock in
patients with acute ischemic syndromes with and without ST-
segment elevation." Circulation 100: 2067.
11. Holmes DR Jr, Bates ER, et al. (1995). "Contemporary
reperfusion therapy for cardiogenic shock: the GUSTO-I trial
experience. The GUSTO-I Investigators. Global Utilization of
Streptokinase and Tissue Plasminogen Activator for Occluded
Coronary Arteries." J Am Coll Cardiol 26: 668.
12. Kantrowitz A, Tjonneland S, et al. (1968). "Initial clinical
experience with intraaortic balloon pumping in cardiogenic
shock." JAMA 203: 113–118.
13. Kern MJ, Aguirre F, et al. (1993). "Augmentation of coronary
blood flow by intra-aortic balloon pumping in patients after
coronary angioplasty." Circulation 500–511.
14. Scheidt S, Wilner G, et al. (1973). "Intra-aortic balloon
counterpulsation in cardiogenic shock. Report of a co-operative
clinical trial." N Engl J Med 288: 979–984.
15. Sjauw KD, Engstrom AE, et al. (2007). "Percutaneous mechanical
cardiac assist in myocardial infarction. Where are we now, where
are we going?" Acute Card Care 9: 222–230.
16. Smalling RW, Cassidy DB, et al. (1992). "Improved regional
myocardial blood flow, left ventricular unloading, and infarct
salvage using an axial-flow, transvalvular left ventricular assist
device. A comparison with intra-aortic balloon counterpulsation
and reperfusion alone in a canine infarction model." Circulation
85: 1152–1159.
17. Van de Werf F, Ardissino D, et al. (2003). "Management of acute
myocardial infarction in patients presenting with ST-segment
elevation. The Task Force on the Management of Acute
Myocardial Infarction of the European Society of Cardiology."
Eur Heart J 24: 28–66.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 218
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA MR-proANP, MR-proADM
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Chí Thanh**, Lê Ngọc Hùng***, Tăng Thị Bút Trà****,
Nguyễn Văn Vĩnh*****, Bùi Thị Hồng Châu*
TÓM TẮT
Mở đầu: MR-proANP (Mid regional-pro Atrial natruretic peptide) và MR-proADM (Mid regional-pro
Adrenomedullin) là các dấu ấn sinh học để phục vụ cho công tác chẩn đoán, tiên lượng và điều trị suy tim tốt
hơn. Mục tiêu: Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân
suy tim.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt dọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
8/2010 đến tháng 8/2011 trên 120 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm gồm nhóm nguy cơ suy tim (n=43) (nhóm1)
và nhóm được chẩn đoán suy tim (n=77) (nhóm 2).
Kết quả: Nhóm nguy cơ suy tim có nồng độ MR-proANP trung vị là 75,7 pmol/l. Nhóm suy tim có nồng
độ MR-proANP trung vị là 348,8 pmol/l. Điểm cắt của MR-proANP trong chẩn đoán suy tim là 127 pmol/l với
độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 93% và diện tích dưới đường cong ROC bằng 0,96. Nồng độ MR-proANP ở mức 400
pmol/l là điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh nhân suy tim nặng có thể tử vong với độ nhạy 72,2%, độ đặc hiệu
66,5% và diện tích dưới đường cong ROC là 0,728 (p = 0,017). Nồng độ MR-proADM ở mức 1,23 nmol/l là
điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh nhân suy tim nặng có thể tử vong, với độ nhạy 72,2%, độ đặc hiệu 75% và
diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tử vong của MR-proADM là 0,768.
Kết luận: Có mối liên quan nồng độ MR-proANP, MR-proADM với độ nặng của suy tim trên bệnh nhân
suy tim, và có thể tiên đoán tử vong trên những đối tượng suy tim nặng.
Từ khóa: MR-proANP (Mid regional-pro Atrial natruretic peptide), MR-proADM (Mid regional-pro
Adrenomedullin)
ABSTRACT
THE VALUE OF MR-proANP, MR-proADM IN DIAGNOSIS AND PREDICTION OF HEART FAILURE
Le Xuan Truong, Nguyen Chi Thanh, Le Ngoc Hung, Tang Thi But Tra, Nguyen Van Vinh,
Bui Thi Hong Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 217 - 222
Background: MR-proANP (Mid regional-pro atrial natruretic peptide) và MR-proADM (mid regional-pro
adrenomedullin) are markers biology to help better diangosis, prediction and therapy of heart failure.
Objective: To investigate the value of MR-proANP, MR-proADM in diagnosis and prediction of heart
failure.
Method: Longitudinal descriptive study. This study has been performed in Cho Ray hospital from
August 2010 to August 2011, included the risk heart failure group (group 1) (n=43) and the heart failure
group (group 2) (n=77).
*BM Hóa sinh – ĐH Y Dược TP.HCM **BM Hóa sinh – Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
***Khoa Hóa sinh – BV Chợ Rẫy ****Khoa Hóa sinh – BVĐK Bình Định
***** Khoa Xét nghiệm – BVĐK Vĩnh Long
Tác giả liên lạc TS.BS. Lê Xuân Trường, ĐT: 01269872057, Email: lxtruong57@yahoo.com