Mục tiêu: Khảo sát huyết áp động mạch chủ trung tâm của bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04-08/2010
tại phòng khám tim mạch Bệnh Viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 109 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và 110 người không THA. Huyết
áp tâm thu động mạch chủ trung tâm lần lượt là 104,59±13,42 mmHg và 140,69±15,55 mmHg ở nhóm không
THA và nhóm THA. Huyết áp tâm thu cánh tay cao hơn có ý nghĩa thống kê so với huyết áp động mạch chủ
trung tâm ở cả hai nhóm (119,16 mmHg so với 104,59 mmHg và 157,65 mmHg so với 140,69 mmHg, p<0,05).
Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung tâm ở nhóm THA cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không THA (16,96 mmHg so với 14,57 mmHg, p<0,05). Ở nhóm không THA, sự khác biệt huyết áp
tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung tâm giảm khi tuổi tăng (p<0,05); tăng theo chiều cao (p<0,05). Trong khi
ở nhóm bệnh nhân THA, tần số tim càng cao, sự khác biệt huyết áp càng cao (p<0,05).
Kết luận: Huyết áp tâm thu động mạch chủ trung tâm luôn thấp hơn huyết áp tâm thu cánh tay. Điều này
tạo ra sự khác biệt huyết áp cánh tay-động mạch chủ. Sự khác biệt này lớn hơn ở bệnh nhân THA so với người
không THA. Sự khác biệt này bị ảnh hưởng bởi tuổi, chiều cao (nhóm không THA), và tần số tim (nhóm THA).
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu huyết áp động mạch chủ trung tâm của bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 15
NGHIÊN CỨU HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH CHỦ TRUNG TÂM
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Lê Hùng Phương*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát huyết áp động mạch chủ trung tâm của bệnh nhân tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04-08/2010
tại phòng khám tim mạch Bệnh Viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 109 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) và 110 người không THA. Huyết
áp tâm thu động mạch chủ trung tâm lần lượt là 104,59±13,42 mmHg và 140,69±15,55 mmHg ở nhóm không
THA và nhóm THA. Huyết áp tâm thu cánh tay cao hơn có ý nghĩa thống kê so với huyết áp động mạch chủ
trung tâm ở cả hai nhóm (119,16 mmHg so với 104,59 mmHg và 157,65 mmHg so với 140,69 mmHg, p<0,05).
Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung tâm ở nhóm THA cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không THA (16,96 mmHg so với 14,57 mmHg, p<0,05). Ở nhóm không THA, sự khác biệt huyết áp
tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung tâm giảm khi tuổi tăng (p<0,05); tăng theo chiều cao (p<0,05). Trong khi
ở nhóm bệnh nhân THA, tần số tim càng cao, sự khác biệt huyết áp càng cao (p<0,05).
Kết luận: Huyết áp tâm thu động mạch chủ trung tâm luôn thấp hơn huyết áp tâm thu cánh tay. Điều này
tạo ra sự khác biệt huyết áp cánh tay-động mạch chủ. Sự khác biệt này lớn hơn ở bệnh nhân THA so với người
không THA. Sự khác biệt này bị ảnh hưởng bởi tuổi, chiều cao (nhóm không THA), và tần số tim (nhóm THA).
Từ khóa: Huyết áp tâm thu động mạch chủ trung tâm, sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay và động mạch
chủ.
ABSTRACT
STUDY OF CENTRAL AORTIC BLOOD PRESSURE ON HYPERTENSIVE PATIENTS
Le Hung Phuong, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 15 - 19
Purpose: To study the central aortic blood pressure on hypertensive patients.
Methods: This is a descriptive study. We studied from 04/2010 to 08/2010 at Cardiology Department of
University Medical Center Ho Chi Minh city.
Results: We study on 109 hypertensive patients and 110 nomortensive persons. Central aortic systolic blood
pressure (SBP) is 104.59±13.42 mmHg and 140.69±15.55 mmHg for nonhypertensive and hypertensive group,
respectively. Brachial systolic blood pressure is significantly higher than aortic systolic blood pressure in both
groups (119.16 mmHg & 104.59 mmHg and 157.65 mmHg & 140.69 mmHg, p<0.05). Brachial-aortic SBP
difference is significantly higher in hypertensive group than nonhypertensive group (16.96 mmHg &14.57
mmHg, p<0.05). In nonhypertensive group the brachial-aortic SBP difference decreases with age (p<0.05) and
increases with height (p<0.05). In hypertensive group, the brachial-aortic SBP difference is wider when heart rate
increase (p<0.05).
Conclusions: Central SBP is always lower than brachial SBP. This leads to brachial-aortic SBP difference.
* Bệnh viện Đa Khoa Lâm Đồng ** Bộ môn nội ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trương Quang Bình ĐT: 0908620022 Email: quangbinh_dhyd@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa II 16
Brachial-aortic SBP difference is higher in hypertensive patients than nonhypertensive patients. It is affected by
age, height and heart rate in nonhypertensive group and hypertensive group, respectively.
Keywords: Central aortic systolic blood pressure. Brachial-aortic SBP difference
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến, tần suất
bệnh ngày càng tăng. THA làm tăng nguy cơ đột
quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận(1). Việc
điều trị THA dựa vào trị số huyết áp cánh tay từ
lâu đã được khẳng định là làm giảm tỉ lệ tử vong
và tàn phế do nguyên nhân tim mạch(2,9).
Tuy nhiên, áp lực mà tim và não thật sự phải
đối diện chính là huyết áp động mạch chủ trung
tâm chứ không phải huyết áp động mạch cánh
tay. Lại có bằng chứng khoa học mới nhất cho
thấy rằng huyết áp đo ở cánh tay và ở động
mạch chủ trung tâm có thể khác biệt, đặc biệt ở
những người có yếu tố nguy cơ tim mạch(5).
Chính vì sự khác biệt huyết áp tâm thu giữa
động mạch cánh tay và động mạch chủ trung
tâm đã gây ra sự khác biệt về hiệu quả điều trị
bệnh nhân THA (nghiên cứu CAFE)(10).
Như vậy, để đánh giá hiệu quả điều trị và
tiên lượng bệnh nhân THA, cần phải đánh giá
thêm huyết áp động mạch chủ trung tâm. Cho
dù vậy, hiện tại có rất ít thông tin về huyết áp
động mạch chủ trung tâm, đặc biệt trên người
Việt Nam, nên chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu này để khảo sát huyết áp động mạch chủ
trung tâm, xác định sự khác biệt huyết áp tâm
thu giữa cánh tay và động mạch chủ trung tâm
trên bệnh nhân THA và so sánh với người
không THA.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân THA và không THA tuổi từ
18 trở lên đến khám tại Phòng khám tim mạch
Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 4-8/2010.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nam hoặc nữ ≥ 18 tuổi, đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
Đối với nhóm bệnh nhân THA, huyết áp ≥
140/90 mmHg, mới phát hiện hoặc chưa được
điều trị thuốc hạ áp trong vòng 15 ngày trước đó.
Mạch quay bắt được và không có các rối loạn
nhịp phổ biến như: ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm
thu thất, rung nhĩ.
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân đang uống thuốc điều trị THA.
Suy tim, bệnh lý van tim.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo cách ngẫu nhiên.
Cỡ mẫu
Với =0,05.
Z=1,96, tra từ bảng.
ĩ = 16, độ lệch chuẩn, lấy từ nghiên cứu của
McEniery và cộng sự (5).
d=3: Độ chính xác mong muốn.
Suy ra n = 110, vậy cỡ mẫu cho nhóm bệnh
nhân tăng huyết áp là 110, và để so sánh, ta lấy
cỡ mẫu cho nhóm không tăng huyết áp là n= 110.
Tổng mẫu là 220 người.
Phương pháp đo huyết áp động mạch chủ
trung tâm
Phương pháp đo không xâm lấn dùng thiết
bị tự động đánh giá sóng mạch quay BPro, và
phần mềm phân tích sóng mạch A-PULSE CASP
để tính được huyết áp động mạch chủ trung
tâm. Thiết bị BPro và phần mềm A-PULSE CASP
đã được FDA chấp thuận cho sử dụng trong lâm
sàng. Độ chính xác của phương pháp đo này đã
được chứng minh qua một nghiên cứu phân tích
tương quan với phương pháp đo xâm lấn trực
Z21-/2.ĩ
2
N=
d2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 17
tiếp với r = 0,9917 (2).
KẾT QUẢ
Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay
động mạch chủ
Bảng 1. Trung bình huyết áp tâm thu động mạch
cánh tay ở hai phân nhóm nghiên cứu.
Bảng 2. Trung bình huyết áp tâm thu động mạch chủ
trung tâm ở hai phân nhóm nghiên cứu.
Phân nhóm
HA tâm thu trung tâm(mmHg)
Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểuTối đa
Không THA 104,59 13,42 73 131
THA 140,69 15,55 113 194
Bảng 3. Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay và
động mạch chủ trung tâm.
Phân nhóm
Trị số khác biệt HA tâm thu cánh
tay-đm chủ (mmHg) P
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
khoảng tin
cậy 95%
Không THA 14,57 5,23 0,49 13,58-15,56 0,0000
THA 16,96 7,09 0,67 15,61-18,30 0,0000
Khác biệt giữa
hai nhóm 2,39 0,84 0,72-4,05 0,005
Bảng 4. So sánh với các nghiên cứu khác.
Các nghiên
cứu
Trị số huyết áp khác biệt So sánh giữa
hai nhóm Không THA THA
N/C chúng tôi 14,57 16,96 THA> không
THA
N/C McEniery
và cs
12 13 THA> không
THA
N/C Sharman
và cs
THA> không
THA
Khảo sát sự khác biệt huyết áp theo một số
yếu tố
Bảng 5. Thay đổi sự khác biệt HA theo chiều cao ở
phân nhóm không tăng HA.
Chiều cao (cm)
Sự khác biệt HA (mmHg)
P
Trung bình Độ lệch chuẩn
140-149 8,53 2,85
0,0003 150-159 10,82 4,55
160-169 12,97 4,88
Chiều cao (cm)
Sự khác biệt HA (mmHg)
P
Trung bình Độ lệch chuẩn
≥170 15,5 4,47
5
1
0
1
5
2
0
2
5
h
ie
u
s
o
20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 >=80
nu nam nu nam nu nam nu nam nu nam nu nam nu nam
Biểu đồ 1. Sự khác biệt huyết áp theo tuổi và giới
phân nhóm không THA.
Bảng 6. Thay đổi sự khác biệt huyết áp theo tần số
tim phân nhóm THA.
Tần số tim
Sự khác biệt HA
P
Trung bình Độ lệch chuẩn
54-60 12 0
0,0000
61-70 15 8,07
71-80 13,42 5,69
81-90 16,46 4,95
91-100 17,76 4,22
101-110 17,5 7,86
BÀN LUẬN
Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay-
động mạch chủ
Trung bình sự khác biệt huyết áp tâm thu
giữa động mạch cánh tay và động mạch chủ
trung tâm là 14,57 ± 5,23 mmHg và 16,96 ± 7,09
mmHg ở phân nhóm không THA và THA. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở cả hai phân
nhóm (p=0,0000, phép kiểm t test).
Trong nghiên cứu của McEniery và cộng sự
thì không so sánh trị số huyết áp giữa hai vị trí
này. Nhưng với các giá trị trung bình huyết áp
mà ông ghi nhận được ở cả hai nhóm THA và
không THA thì các kết quả gần như tương tự với
nghiên cứu của chúng tôi. Điều này cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Doris
Kavanagh-Gray được thực hiện ở bệnh viện St.
Phân nhóm
HA tâm thu cánh tay(mmHg)
Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểuTối đa
Không THA 119,16 10,73 93 138
THA 157,66 17,13 126 210
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa II 18
Paul’s Canada năm 1964(3). Như vậy, từ lâu
người ta đã chứng minh là huyết áp động mạch
cánh tay luôn cao hơn huyết áp động mạch chủ
trung tâm. Nhưng cho mãi đến thời gian gần
đây, người ta mới chú ý đến ý nghĩa thực sự của
sự khác biệt này khi mà một số nghiên cứu cho
thấy việc giảm huyết áp động mạch chủ trung
tâm đã mang lại hiệu quả điều trị cao hơn so với
giảm huyết áp động mạch cánh tay trong điều trị
bệnh nhân THA(10).
Sau khi có được giá trị trung bình của sự khác
biệt huyết áp tâm thu cánh tay và động mạch chủ
trung tâm ở người không THA và người THA,
chúng tôi bắt đầu so sánh sự khác biệt này giữa
hai phân nhóm không THA và THA.
Trong bảng 3, trung bình sự khác biệt huyết
áp tâm thu giữa động mạch cánh tay và động
mạch chủ trung tâm (cũng là hiệu số của hai giá
trị này), ở người có huyết áp bình thường, giá trị
này là 14,57± 5,23 mmHg, giá trị khác biệt này
dao động trong khoảng từ 6-25 mmHg, còn ở
người THA là 16,96 ± 7,09 mmHg, khoảng dao
động là từ 4-44 mmHg. Nhóm THA có sự khác
biệt cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không THA (p=0,005).
So với nghiên cứu của McEniery và cộng
sự (bảng 4), giá trị hiệu số này lần lượt là 12 ở
người bình thường, và 13 mmHg ở người tăng
huyết áp. Như vậy, kết quả nghiên cứu của
McEniery và cộng sự cũng cho thấy có sự khác
nhau về hiệu số huyết áp tâm thu cánh tay-
động mạch chủ giữa người không THA và
người THA. Ngoài ra, qua phân tích hồi qui
đa biến các yếu tố có liên quan, McEniery và
cộng sự nhận thấy THA là một yếu tố liên
quan độc lập đến sự khác biệt huyết áp tâm
thu cánh tay và động mạch chủ trung tâm.
Như vậy, chính yếu tố THA tác động làm cho
hiệu số khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay-
động mạch chủ ở người THA thay đổi so với
người bình thường. Điều này mang một ý
nghĩa rằng huyết áp tâm thu cánh tay không
phải luôn luôn thể hiện huyết áp động mạch
chủ trung tâm một cách chính xác, đặc biệt
trong trường hợp THA. Và vì huyết áp động
mạch chủ trung tâm là một yếu tố dự đoán
nguy cơ tim mạch tương lai tốt hơn so với
huyết áp cánh tay(7), việc đánh giá huyết áp
động mạch chủ trung tâm trong chẩn đoán và
điều trị THA là cần thiết.
Hơn nữa, khi so sánh với nghiên cứu của
Sharman và cộng sự, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi hoàn toàn tương đồng với kết quả
nghiên cứu của ông: hiệu số huyết áp tâm thu
cánh tay-động mạch chủ ở người THA sẽ cao
hơn so với người không THA. Điều này giúp
khẳng định lại kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
và cũng giúp khẳng định THA là yếu tố làm ảnh
hưởng đến sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh
tay-động mạch chủ trung tâm.
Sự thay đổi của khác biệt huyết áp tâm thu
cánh tay- động mạch chủ theo một số yếu tố
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi và chiều
cao có ảnh hưởng đến sự khác biệt huyết áp
cánh tay-động mạch chủ phân nhóm không
THA; trong khi tần số tim là yếu tố ảnh hưởng
sự khác biệt huyết áp ở nhóm THA.
Tuổi
Sự khác biệt huyết áp tâm thu cánh tay-động
mạch chủ cao nhất ở nhóm tuổi 20-29 (23±0,9
mmHg) và thấp nhất ở nhóm tuổi >80 tuổi
(7mmHg). Sự khác biệt huyết áp này giảm dần
theo các mức độ nhóm tuổi tăng dần, khoảng
dao động từ 23-7 mmHg. Ở cả nam và nữ đều
giống nhau. Độ tuổi càng cao, sự khác biệt huyết
áp càng thấp lại. Tuy nhiên, ngay ở lứa tuổi trên
80 tuổi, sự khác biệt huyết áp này vẫn còn (7
mmHg ở nam, 6 mmHg ở nữ). Do vậy, tuổi có
thể liên quan đến sự khác biệt huyết áp này.
Kết quả này giống với kết quả trong nghiên
cứu của McEniery(5) và Sharman(8). Nghiên cứu
của McEniery cũng cho thấy sự khác biệt huyết
áp giảm dần theo tuổi, tuy nhiên sự khác biệt
huyết áp này vẫn còn rõ ràng ngay cả ở tuổi > 80
(11 mmHg ở nam và 8 mmHg ở nữ). Điều này
bác lại tuyên bố trước đó rằng sự khác biệt huyết
áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ là không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 19
đáng kể ở người già.
Chiều cao
Chiều cao của các đối tượng trong phân
nhóm không THA thay đổi từ 1,4 -1,76 mét
tương ứng với sự thay đổi khác biệt huyết áp từ
8,53-15,5 mmHg. Sự thay đổi khác biệt huyết áp
tăng dần tương ứng với các mức tăng dần của
chiều cao. Sự khác biệt huyết áp giữa các nhóm
theo chiều cao là có ý nghĩa thống kê (p=0,0003,
phép kiểm Anova một yếu tố). Điều này cho
thấy chiều cao đã tác động trên sự khác biệt
huyết áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung
tâm ở nhóm không tăng huyết áp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều cao
càng lớn thì sự khác biệt huyết áp càng lớn và
ngược lại. Điều này cũng phù hợp với cơ chế
hình thành sóng áp lực động mạch chủ trung
tâm, vì khi chiều cao càng lớn, chiều dài các
mạch máu sẽ gia tăng, và sóng dội sẽ phải di
chuyển với thời gian lâu hơn, trở về gốc động
mạch chủ muộn hơn trong kỳ tâm trương hoặc
cuối tâm thu, hòa với sóng tới và không gây tăng
huyết áp động mạch chủ trung tâm; trong khi
đó, người có chiều cao thấp, sóng dội sẽ trở về
sớm hơn trong kỳ tâm thu, đối diện với sóng tới
và làm tăng huyết áp động mạch chủ trung tâm.
Và khi huyết áp động mạch chủ trung tâm tăng
lên thì dĩ nhiên sự khác biệt huyết áp tâm thu
cánh tay-động mạch chủ sẽ giảm xuống.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của McEniery
và cộng sự. McEniery và cộng sự đã chứng minh
chiều cao có ảnh hưởng lên sự khác biết huyết áp
tâm thu cánh tay động mạch chủ trung tâm.
Tần số tim
Ở nhóm tăng huyết áp, tần số tim được phân
thành 8 nhóm, nhiều hơn nhóm không tăng
huyết áp do nhóm tăng huyết áp có tần số tim
nhanh hơn. Và sự khác biệt huyết áp tâm thu
giữa các nhóm là khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p=0,0000, phép kiểm Anova một yếu tố). Như
vậy, tần số tim có ảnh hưởng đến sự khác biệt
huyết áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ trung
tâm trên người tăng huyết áp. Kết quả này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lisong Liu
của Trung Quốc(4). Như vậy, bệnh nhân tăng
huyết áp có nhịp tim càng nhanh thì sự khác biệt
huyết áp tâm thu cánh tay-động mạch chủ càng
lớn và ngược lại.
KẾT LUẬN
Huyết áp tâm thu cánh tay luôn cao hơn so
với huyết áp tâm thu động mạch chủ trung tâm.
Điều này tạo ra sự khác biệt huyết áp cánh tay-
động mạch chủ. Sự khác biệt này lớn hơn ở bệnh
nhân tăng huyết áp so với người không tăng
huyết áp. Sự khác biệt này bị ảnh hưởng bởi tuổi,
chiều cao (nhóm không tăng huyết áp), và tần số
tim (nhóm tăng huyết áp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chobanian AV, Bakris GL, Black HR, et al. (2003) "The Seventh
Report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure".
J Hypertens 421206-1252.
2. Gu Q, Paulose- Ram R, Dillon C (2006) "Antihypertensive
medication use among US adults with hypertension". Circulation
113213-221.
3. Kavanagh-Gray D (1964) "Comparision of Central Aortic and
Peripheral Artery Pressure Curves". Ass J 90.
4. Liu L, Hua Q, Zhang J (2004) "Determinants of central pulse
pressure in hypertensive and normotensive patients.". AJH 17NO. 5,
PART 2: 276.
5. McEniery CM, et al. (2008) "Central Pressure: Variability and
Impact of Cardiovascular Risk Factors: The Anglo-Cardiff
Collaborative Trial II". Hypertension 511476-1482.
6. McEniery CM, Yasmin, Hall IR, et al. (2005) "Normal vascular
aging: differential effects on wave reflection and aortic pulse wave
velocity: the Anglo-Cardiff Collaborative Trial (ACCT)". J Am Coll
Cardiol 461753-1760.
7. Roman MJ, Devereux RB, et al. (2007) "Central pressure more
strongly relates to vascular disease and outcome than does brachial
pressure: the Strong Heart Study". Hypertension 50197-203.
8. Sharman JE, Lim R, Qasem AM (2006) "Validation of a
Generalized Transfer Function to Noninvasively Derive Central
Blood Pressure During Exercise ". hypertension 471203-1208.
9. Staessen JA, Li Y, Thijs L (2005) "Blood pressure reduction and
cardiovascular prevention: an update including the 2003-2004
secondary prevention trials". Hypertens Res 28385-407.
10. Williams B, Lacy PS, Thom SM, et al. (2006) "The CAFE
Investigators, for the Anglo-Scandinavian Cardiac Outcomes
Trial(ASCOT) Investigators. Differential impact of blood
pressure-lowering drugs on central aortic pressure and clinical
outcomes: principle results of the Conduit Artery Funtion
Evaluation Study". Circulation 1131213-1225.