Mục tiêu: bệnh lý tim mạch là nguyên nhân tử vong chính ở những bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn giai
đoạn cuối (ESRD). Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống của bệnh lý mạch vành ở những bệnh nhân
ESRD gồm tuổi, giới tính, tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu, đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc lá và chỉ
số khối cơ thể (BMI). Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa những những tổn thương
động mạch vành (ĐMV) bằng chụp vi tính đa lát cắt (MSCT) với các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống.
Đối tượng nghiên cứu: Có 105 BN, tuổi trung bình 55,6 ± 16,9 tuổi; 46 nam (43,8%); 46 người ĐTĐ
(43,8%); 101 BN THA (96,2%), BMI trung bình 21 ± 3,1 kg/m2, 31 BN có tiền căn hút thuốc (29,5%) và 27 BN
có tiền sử gia đình có bệnh ĐMV (25,7%).
Kết quả: Có 47 BN (44,9%) điểm vôi hóa (CACS) bằng 0; CACS: 1‐100 ở 32 BN (30,5%) và 26 BN có
CACS: 101‐1000 (24,7%). CACS được đánh giá có liên quan đến yếu tố nguy cơ truyền thống ở BN ESRD.
Tuổi có liên quan với CACS >100 (p: 0,019), tổn thương hẹp ≥ 50% nhánh LAD (p: 0,001) và mảng xơ vữa (p:
0,000‐phép kiểm T). Yếu tố ĐTĐ có liên quan đến CACS >100 (p: 0,003), hẹp ≥ 50% LAD(p: 0,000), LCX (p:
0,000), RCA (p: 0,000) và mảng xơ vữa (p: 0,000 ‐ phép kiểm T). BMI chỉ liên quan đến MXV(p: 0,034‐phép
kiểm T). Tiền căn gia đình có bệnh ĐMV liên quan với CACS > 100 (p: 0,086), hẹp ≥ 50% LAD (p: 0,023), LCX
(p: 0,000); RCA (p: 0,028) và mảng xơ vữa (MXV) (p: 0,001‐phép kiểm T). Yếu tố THA, giới tính và hút thuốc
lá không liên quan với các tổn thương ĐMV và MXV.
Kết luận: Có mối liên hệ giữa tổn thương ĐMV ở BN ESRD được chứng minh bởi chụp động mạch vành
đa lát cắt và các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống như tuổi, ĐTĐ, BMI và tiền căn gia đình có bệnh ĐMV.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp vi tính đa lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 32
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG
ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN
GIAI ĐOẠN CUỐI BẰNG CHỤP VI TÍNH ĐA LÁT CẮT
VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH TRUYỀN THỐNG
Cao Tấn Phước*, Dương Thị Thanh Tâm*, Phan Thanh Hằng*, Nguyễn Thanh Huy*, Võ Ngọc Tình*,
Phạm Thị Như Ngọc*, Trần Thị Kim Tuyến*
TÓM TẮT
Mục tiêu: bệnh lý tim mạch là nguyên nhân tử vong chính ở những bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn giai
đoạn cuối (ESRD). Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống của bệnh lý mạch vành ở những bệnh nhân
ESRD gồm tuổi, giới tính, tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu, đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc lá và chỉ
số khối cơ thể (BMI). Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa những những tổn thương
động mạch vành (ĐMV) bằng chụp vi tính đa lát cắt (MSCT) với các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống.
Đối tượng nghiên cứu: Có 105 BN, tuổi trung bình 55,6 ± 16,9 tuổi; 46 nam (43,8%); 46 người ĐTĐ
(43,8%); 101 BN THA (96,2%), BMI trung bình 21 ± 3,1 kg/m2, 31 BN có tiền căn hút thuốc (29,5%) và 27 BN
có tiền sử gia đình có bệnh ĐMV (25,7%).
Kết quả: Có 47 BN (44,9%) điểm vôi hóa (CACS) bằng 0; CACS: 1‐100 ở 32 BN (30,5%) và 26 BN có
CACS: 101‐1000 (24,7%). CACS được đánh giá có liên quan đến yếu tố nguy cơ truyền thống ở BN ESRD.
Tuổi có liên quan với CACS >100 (p: 0,019), tổn thương hẹp ≥ 50% nhánh LAD (p: 0,001) và mảng xơ vữa (p:
0,000‐phép kiểm T). Yếu tố ĐTĐ có liên quan đến CACS >100 (p: 0,003), hẹp ≥ 50% LAD(p: 0,000), LCX (p:
0,000), RCA (p: 0,000) và mảng xơ vữa (p: 0,000 ‐ phép kiểm T). BMI chỉ liên quan đến MXV(p: 0,034‐phép
kiểm T). Tiền căn gia đình có bệnh ĐMV liên quan với CACS > 100 (p: 0,086), hẹp ≥ 50% LAD (p: 0,023), LCX
(p: 0,000); RCA (p: 0,028) và mảng xơ vữa (MXV) (p: 0,001‐phép kiểm T). Yếu tố THA, giới tính và hút thuốc
lá không liên quan với các tổn thương ĐMV và MXV.
Kết luận: Có mối liên hệ giữa tổn thương ĐMV ở BN ESRD được chứng minh bởi chụp động mạch vành
đa lát cắt và các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống như tuổi, ĐTĐ, BMI và tiền căn gia đình có bệnh ĐMV.
Từ khóa: Vôi hóa động mạch vành, tổn thương động mạch vành, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, yếu tố
nguy cơ tim mạch truyền thống, chụp vi tính đa lát cắt.
ABSTRACT
DETERMINE THE RELATIONSHIP BETWEEN CORONARY ARTERY LESIONS IN END‐STAGE
RENAL DISEASE PATIENT DEMONSTRATED BY MULTI‐SLICE COMPUTED TOMOGRAPHY
CORONARY ANGIOGRAPHY AND TRADITIONAL CARDIOVASCULAR RISK FACTORS
Cao Tan Phuoc, Duong Thi Thanh Tam, Phan Thanh Hang, Nguyen Thanh Huy, Vo Ngoc Tinh,
Pham Thi Nhu Ngoc, Tran Thi Kim Tuyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 33 - 38
Objectives: Cardiovascular disease is the main cause of mortality in patients with end‐stage renal disease
(ESRD). The traditional cardiovascular risk factors of coronary artery disease in chronic kidney disease are
multifactorial, including hypertension, hyperlipidemia, diabetes mellitus, age, gender, body mass index and
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: ThS.BS Cao Tấn Phước ĐT: 0937775259 Email: caotanphuocbs@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 33
smoking history. The purpose of this study is to determine the relationship between coronary artery lesions in
ESRD patient demonstrated by multi‐slice computed tomography (MSCT) coronary angiography and traditional
cardiovascular risk factors.
Materials and Methods: In total, 105 patients were included in the study, the mean age of the participants
was 55.6 ±16.9 years; 46 males (43.8%); 46 patients with diabetes (43.8%); 101 patients with history of
hypertension (96.2%), the mean of body mass index 21±3.1 kg/m2, 31 with smoking history (29.5%) and 27
patients with family history of coronary artery disease (25.7%).
Results: CACS was 0 in 47 patients (44.9%), 1‐100 in 32 patients (30.5%) and 101‐1000 in 26 patients
(24.7%). CACS was evaluated in relation to traditional risk factors in patients with end‐stage renal disease. Age
was associated with CACS >100 (p: 0.019), lesions with ≥ 50% stenosis LAD (p: 0.001) and atherosclerosis
plaque (p: 0.000 with T‐test). History of diabetes mellitus was associated with CACS >100(p: 0.003), lesions with
≥ 50% stenosis LAD (p: 0.000), LCX (p:0.000), RCA (p: 0.000) and atherosclerosis plaque (p: 0.000 with T‐test).
Body mass index was only with atherosclerosis plaque (p: 0.034 with T‐test). Family history of coronary artery
disease was related with CACS >100 (p: 0.086), lesions with ≥ 50% stenosis LAD (p: 0.023), LCX(p:0.000),
RCA(p: 0.028) and atherosclerosis plaque (p: 0.001 with T‐test). History of hypertension, gender and smoking
history were not associated with coronary artery lesions and atherosclerosis plaque.
Conclusion: There is a relationship between coronary artery lesions in end‐stage renal disease patient
demonstrated by MSCT angiography and traditional cardiovascular risk factors such as age, history of diabetes
mellitus, body mass index, family history of coronary artery disease.
Keywords: coronary artery calcification, coronary artery lesions, end‐stage renal disease, traditional
cardiovascular risk factors, multi slice computed tomography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn được định nghĩa là sự tổn
thương không hồi phục các đơn vị thận, chức
năng thận mất từ từ, dẫn đến tình trạng tăng
nitơphiprotein trong máu và một số biến đổi
như THA, thiếu máu, loãng xương, rối loạn
chuyển hóa canxi. ESRD gồm những BN có GFR
< 15ml/phút/1,73m2 da.
Khi chức năng thận bị suy giảm sẽ gây ra
nhiều rối loạn nội môi quan trọng. Những rối
loạn này có những tác động xấu tới hệ tim mạch,
trong đó đáng kể nhất là gây hẹp, tắc ĐMV, góp
phần đáng kể vào tỷ lệ tử vong trong nhóm BN
này. Trên thực tế 20% đến 40% số BN ESRD
không được phát hiện tình trạng vôi hóa ĐMV.
Nhiều phương pháp đã được sử dụng nhằm
đánh giá chính xác tình trạng vôi hóa ĐMV, một
số nghiên cứu gần đây cho thấy MSCT có vai trò
quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý ĐMV. Hiện
nay, ở Việt Nam đã có những thiết bị y tế kỹ
thuật cao để tầm soát bệnh ĐMV bằng hình ảnh:
MSCT 64 lát cắt, chụp dựng hình ĐMV. Ngoài
việc đánh giá hình ảnh lắng đọng canxi, đo được
điểm vôi hoá ở ĐMV, MSCT 64 lát cắt giúp định
vị MXV, phân biệt MXV có ổn định hay không,
đo được kích thước, vị trí giải phẫu của các
nhánh của ĐMV, qua đó đánh giá tình trạng hẹp
lòng ĐMV.
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lý
ĐMV, bệnh thận mạn tính, song chưa có nghiên
cứu về tổn thương ĐMV ở các BN bệnh thận
mạn trước lọc máu chu kỳ và các yếu tố liên
quan. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm tổn
thương ĐMV ở BN ESRD bằng chụp vi tính đa
lát cắt với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
truyền thống”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ mắc bệnh và đặc điểm tổn
thương ĐMV ở BN ESRD.
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn
thương ĐMV với một số các yếu tố nguy cơ tim
mạch truyền thống.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 34
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
105 BN được chẩn đoán ESRD, chưa lọc
máu, điều trị tại khoa Thận‐Thận nhân tạo Bệnh
viện Cấp Cứu Trưng Vương, không phân biệt
giới tính, tuổi tác, đồng ý tham gia. Chúng tôi
loại khỏi nghiên cứu những BN bệnh thận mạn
không phải giai đoạn cuối, BN phải hồi sức tích
cực, BN đã đặt Stent hay phẫu thuật bắc cầu
động mạch vành.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang, tiền cứu, mẫu được lấy liên tục
từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2013.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu n=105
Số ca Tỷ lệ %
Phái
Nam 46 43,8
Nữ 59 56,2
Tuổi: 55,6 ± 16,9 tuổi
≤50 tuổi 36 34,3
> 50 tuổi 69 65,7
Số ca Tỷ lệ %
GFR hiệu chỉnh: 5,6 ± 2,2
ml/phút/1,73m2da
Chỉ số khối cơ thể (BMI): 21±3,1(kg/m2)
BMI < 23 76 72,4
BMI ≥ 23 29 27,6
Đái tháo đường
Có 46 43,8
Không 59 56,2
Hút Thuốc
Có 31 29,5
Không 74 70,5
Tiền sử gia đình có
bệnh mạch vành
Có 27 25,7
Không 78 74,3
Tăng huyết áp
Có 101 96,2
Không 4 3,8
Kết quả tổn thương trên MSCT
Bảng 2: Hẹp nhánh động mạch vành có ý nghĩa
n=105
Số ca Tỷ lệ %
Hẹp ĐMV ≥ 50% 35 33,3
Hẹp Thân chung ĐMV trái 0 0,0
Hẹp một nhánh ĐMV 17 16,2
Hẹp hai nhánh ĐMV 11 10,6
Hẹp 3 nhánh ĐMV 7 6,7
Tổn thương hẹp LAD 28 26,8
Tổn thương hẹp LCX 14 13,3
Tổn thương hẹp RCA 17 16,3
Bảng 3: Hẹp đoạn ĐMV
LM
LAD Chéo
1
Chéo
2
LCX
OM 1 OM 2
RCA
PDA
1 2 3 1 2 3 1 2 3
Hẹp
<50%
105
100%
92
87,6%
86
81,9%
93
88,6%
98
93,3%
95
90,5%
99
94,3%
104
99,0%
102
97,1%
101
96,2%
91
86,7%
98
93,3%
104
99%
100
95,2%
102
97,1%
Hẹp
≥50% 0%
13
12,4%
19
18,1%
11
10,5%
7
6,7%
10
9,5%
6
5,7%
1
1%
3
2,9%
4
3,8%
14
13,3%
7
6,7%
1
1%
5
4,8%
3
2,9%
Chú thích: 1: đoạn gần; 2: đoạn giữa; 3: đoạn xa.
Bảng 4: Mảng vữa‐mảng vôi‐mảng vôi vữa quan sát trên MSCT
Mảng vữa Mảng vôi Mảng vôi vữa
Nhánh Số mảng Số ca (%) Số mảng Số ca (%) Số mảng Số ca (%)
LM 12 12 (11,4%) 14 14 (13,3%) 10 10 (9,5%)
LAD 182 75 (71,4%) 139 55 (32,4%) 138 55 (32,4%)
LCX 116 60 (51,7%) 76 37 (35,2%) 76 37 (35,2%)
RCA 116 70 (66,7%) 63 34 (32,4%) 63 34 (32,4%)
Bảng 5: Điểm vôi hóa
n= 105 CACS=0 CACS>0 CACS: 1-10 CACS:11-100 CACS:101-400 CACS>400
CACS CHUNG 47 (44,8%) 58 (55,2%) 8 (7,6%) 24 (22,9%) 12 (11,4%) 14 (13,3%)
LM 91 (86,7%) 14 (13,3%) 2 (1,9%) 10 (9,5%) 2 (1,9%) 0,0%
RCA 73 (69,5%) 32 (30,5%) 9 (8,6%) 11 (10,5%) 10 (9,5%) 2 (1,9%)
LAD 52 (49,5%) 53 (50,5%) 10 (9,5%) 22 (21,0%) 17 (16,2%) 4 (3,8%)
LCX 70 (66,7%) 35 (33,3%) 13 (12,4%) 18 (17,1%) 4 (3,8%) 0,0%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 35
Mối liên quan giữa tổn thương mạch vành trên MSCT và một số yếu tố nguy cơ tim mạch
truyền thống.
Bảng 6: liên quan giữa tổn thương ĐMV và một số yếu tố nguy cơ tim mạch.
Yếu tố nguy cơ
CACS (>100 =1) HẹP LAD(≥50%=1)
OR KTC95% P OR KTC95% P
Tuổi (≤ 50= 0) 3,75 1,18-11,90 0,019 6,65 1,85-23,88 0,001
Giới (nữ=0) 1,13 0,47-2,76 0,781 0,87 0,37-2,95 0,757
THA (không THA=0) 0,98 0,10-9,92 0,991 - - 0,208
ĐTĐ (không ĐTĐ=0) 4,10 1,58-10,62 0,003 11,78 3,99-34,82 0,000
BMI (BMI≤23 =0) 1,23 0,47-3,24 0,679 1,26 0,49-3,22 0,629
Hút thuốc (không hút =0) 1,73 0,68-4,0 0,249 0,69 0,26-1,83 0,455
Tiền sử BMV(không có=0) 2,28 0,88-5,92 0,086 2,88 1,13-7,28 0,023
Tuổi (≤50= 0) 3,22 0,67-15,42 0,125 1,86 0,56-6,18 0,370
Giới (nữ=0) 1,86 0,60-5,80 0,280 1,17 0,41-3,31 0,768
THA (không THA=0) - - 0,424 - - 0,370
ĐTĐ (không ĐTĐ=0) 22,85 2,86-182,59 0,00 13,79 2,96-64,25 0,00
BMI (BMI≤23 =0) 1,55 0,47-5,10 0,467 2,10 0,71-6,18 0,172
Hút thuốc (không hút =0) 2,79 0,89-8,79 0,071 1,87 0,64-5,46 0,250
Tiền sử BMV(không có=0) 7,30 2,18-24,45 0,00 3,23 1,10-9,50 0,028
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu khảo sát
Nghiên cứu của chúng tôi có 105 BN, tỷ lệ
nam nữ 1:1,3; tuổi trung bình 55,6 ± 16,9 tuổi, lớn
nhất 85 tuổi và nhỏ nhất 20 tuổi. Độ thanh lọc
trung bình hiệu chỉnh theo diện tích da: 5,6±2,2
ml/phút, cao nhất 14,3 ml/phút, thấp nhất 2,9
ml/phút. BMI trung bình: 21,0±3,1 kg/m2, BMI
nhỏ nhất: 15,8 kg/m2, lớn nhất: 39,1 kg/m2. Tỷ lệ
có ĐTĐ 43,8%, không ĐTĐ 56,2%; tỷ lệ THA
96,2%. Có 29,5% BN hút thuốc lá và 74,3% BN
không có ai trong gia đình mắc bệnh ĐMV.
Kết quả tổn thương trên MSCT
Theo Masao Moroi(6), bệnh thận mạn là một
yếu tố nguy cơ độc lập với biến cố tim mạch (HR
= 13,1, p< 0,001; mô hình hồi quy đa biến Cox).
Theo Jawdat Abdulla năm 2011(4) xác nhận
MSCT 64 lát cắt là một kỹ thuật không xâm lấn
giúp khảo sát tổn thương ĐMV ở những BN
nghi ngờ hẹp ĐMV.
Nhiều nghiên cứu cho rằng tổn thương ở 2
nhánh LM và LAD gây biến cố mạch vành nhiều
hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN
hẹp ĐMV có ý nghĩa (hẹp≥50%) chiếm tỷ lệ
33,3%, trong đó tỷ lệ BN hẹp một nhánh là nhiều
nhất (16,2%). Không có BN nào hẹp có ý nghĩa
LM, nhiều nhất là hẹp nhánh LAD có 28 BN
(26,8%), nhánh LCX và RCA ít hơn, lần lượt
13,3% và 16,3%.
Khi khảo sát tình trạng hẹp đoạn, nhánh LM
không có đoạn nào hẹp có ý nghĩa, nhiều nhất
hẹp đến độ 2 (15,3%). Đa số BN hẹp đoạn độ 2,
kế đến là nhóm hẹp độ 3. Chiếm tỷ lệ cao nhất là
nhóm hẹp độ 3 ở đoạn giữa LAD (16,3%), độ 4 ít
hơn và có 1 BN hẹp nặng từ 90‐100 % ở đoạn
giữa nhánh LAD.
Trong nghiên cứu, MXV tập trung nhiều
nhất ở LAD (182 mảng), kế đến là LCX và
RCA liên đương nhau (116 mảng), liên tự
nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Hoa, MXV tập
trung nhiều nhất ở LAD và LCX. Các mảng vôi
và mảng vôi vữa cũng tập trung nhiều nhất tại
LAD, nhánh LM là nhánh ngắn nên sự tập
trung các MXV cũng ít nhất. Khi khảo sát về số
BN chứa các MXV, chúng tôi nhận thấy, số BN
có MXV, mảng vôi và vôi vữa tại LAD (182‐
139‐138 mảng theo thứ tự) nổi trội hơn hẳn các
nhánh khác. Điều này cho thấy nhánh LAD là
nhánh mạch vành thường gặp tổn thương nhất
trong 4 nhánh chính.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 36
Theo một số nghiên cứu, CACS liên quan
trực tiếp với nguy cơ tim mạch. Những người có
CACS cao hơn có nguy cơ mảng bám và biến cố
tim mạch cao hơn bất kể triệu chứng có hay
không. CACS có giá trị dự báo âm tính cao: nếu
không có vôi hóa ĐMV (CACS = 0) thì hầu như
BN không bị tắc ĐMV hay hẹp có ý nghĩa; nếu
CACS < 100 thì xác suất hẹp có ý nghĩa ĐMV rất
thấp ( 400, BN có nguy cơ
cao và 90% BN hẹp đáng kể ĐMV (hẹp > 70%).
Trong nghiên cứu chúng tôi, 79 (75,2%) BN có
CACS ≤100, trong đó 47 (44,8%) BN có CACS =
0; 24,8% BN có CACS > 100 và 13,3% BN có
CACS > 400. Hai nhánh lớn quan trọng là RCA
và LAD có BN có CACS > 400.
Mối liên quan giữa tổn thương mạch vành
trên MSCT và một số yếu tố nguy cơ tim
mạch truyền thống
Liên quan với giới tính
Tổn thương ĐMV trên MSCT với giới tính
của BN có liên quan như sau: CACS (p: 0,781),
hẹp LAD (p: 0,757), hẹp LCX (p: 0,280); hẹp RCA
(p: 0,768). Theo Christine J. Porter(2), với 112 BN,
54 với BN có ĐTĐ và 58 BN không có, tất cả
không có triệu chứng cho bệnh tim, vôi hoá
ĐMV được phát hiện bởi MSCT mạch vành. Kết
quả phát hiện vôi hoá ĐMV giống nhau và
CACS tiến triển bình đẳng ở nam và nữ. Theo
Maria Koukoulaki(5), CACS mạch vành không
liên quan với yếu tố giới tính (p: 0,1).
Liên quan với tuổi
Tuổi BN trong nghiên cứu của chúng tôi
55,6±16,9 tuổi. Chúng tôi nhận thấy tổn thương
ĐMV trên MSCT liên quan với tuổi của BN, cụ
thể: CACS (p: 0,019; OR: 3,75; KTC95%: 1,18‐
11,90), hẹp LAD (p:0,001; OR: 6,65; KTC95%:
1,85‐23,88), hẹp LCX (p: 0,125), hẹp RCA
(p:0,370). Theo Christine J. Porter(2) tuổi gặp sớm
nhất vôi hoá ĐMV là 32 tuổi, cho cả 2 nhóm có
và không ĐTĐ, tuổi là yếu tố dự báo quan trọng
cho sự hiện diện vôi hóa ĐMV (OR: 1,10,
KTC95%: 1,05‐1,16) và mức độ nghiêm trọng của
vôi hóa (điều chỉnh R2 1/4 0,300; p <0,001). Theo
Maria Koukoulaki(5), tình trạng vôi hóa ĐMV có
liên quan với tuổi của BN (p: 0,001) và CACS
liên quan thuận với tuổi (R = 0,48; p<0,001).
Liên quan với BMI
Tổn thương mạch vành trên MSCT liên
quan với BMI: CACS (p: 0,679), hẹp LAD (p:
0,629), hẹp LCX (p:0,467), hẹp RCA (p: 0,172).
Theo Christine J. Porter(2), cho cả 2 nhóm có và
không có ĐTĐ, một trong các yếu tố dự báo
quan trọng phát hiện vôi hóa mạch vành là BMI
(OR: 1,10; KTC 95% 1,02‐1,20), khác nghiên cứu
của chúng tôi có thể do phân loại BMI của chúng
tôi theo WHO cho người Tây Thái Bình Dương
(IDI&WPRO BMI).
Liên quan với thuốc lá
Tổn thương ĐMV trên MSCT liên quan với
tiền sử hút thuốc lá: CACS (p: 0,249), hẹp LAD
(p: 0,455), hẹp LCX (p:0,07), hẹp RCA (p: 0,250).
Theo Maria Koukoulaki(5), CACS không liên
quan với các yếu tố hút thuốc lá (p: 0,1). Tương
tự Jae Huyn Chang(3), mức độ vôi hóa ĐMV
không liên quan tới yếu tố hút thuốc lá (p:
0,283).
Liên quan với tiền căn gia đình có bệnh tim
mạch
Tổn thương ĐMV trên MSCT liên quan với
tiền căn gia đình có bệnh ĐMV: CACS (p:0,086),
hẹp LAD (p: 0,023; OR: 2,88; KTC 95%: 1,13‐
7,28), hẹp LCX (p: 0,000; OR: 7,30; KTC 95%:
2,18‐24,45), hẹp RCA (p: 0,028; OR: 3,23; KTC
95%: 1,1‐9,50). Theo Catalin Taraboanta(1), mối
liên quan giữa vôi hóa ĐMV trên những BN
không có triệu chứng với yếu tố tiền căn gia
đình bệnh ĐMV, dựa vào mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến, sau khi điều chỉnh độ tuổi và
giới tính, tiền căn gia đình có bệnh ĐMV là yếu
tố dự báo cao các kết quả vôi hóa vành (OR =
0,102; p <0,05).
Liên quan với THA
Khi khảo sát mối liên quan giữa tổn thương
ĐMV với THA (Mann‐Withney), kết quả liên
quan với CACS (p: 0,440) hẹp RCA (p: 0,374);
LCX (p: 0,427); LAD (p: 0,271). Theo Maria
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 37
Koukoulaki(5), BN ESRD có THA có tỷ lệ vôi hóa
ĐMV cao đáng kể hơn nhóm không THA (p:
0,02) và nghiên cứu của Jae Huyn Chang(3),
CACS có liên quan với THA (β=0,071, p: 0,019).
Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu
chúng tôi, mẫu nghiên cứu đều là BN ESRD và
tỷ lệ THA khá cao, chỉ có 4 (3,8%) bệnh nhân
không THA.
Liên quan với ĐTĐ
Tổn thương ĐMV trên MSCT liên quan với
yếu tố ĐTĐ: CACS(p: 0,003; OR: 4,1; KTC95%:
1,58‐10,62), hẹp LAD (p: 0.000; OR:11,78;
KTC95%: 3,99‐34.82), hẹp LCX (p:0,000; OR:
20,47; KTC95%: 2.55‐164,42), hẹp RCA (p: 0,000;
OR: 13,79; KTC95%: 2,96‐64,25). Theo Christine J.
Porter(2), kết quả vôi hoá ĐMV được tìm thấy ở
BN bệnh thận mạn có ĐTĐ là 76 % và 46,5%
không có ĐTĐ, BN có ĐTĐ có chỉ số CACS cao
hơn. Kết luận: vôi hóa ĐMV có liên quan đến
BN ESRD chưa lọc máu. ĐTĐ là một yếu tố
nguy cơ mạnh mẽ đối với vôi hóa mạch máu,
độc lập với suy chức năng thận. Chỉ số CACS có
liên quan với bệnh thận mạn và tăng cường
thêm cùng với sự hiện diện của bệnh ĐTĐ.
Mảng xơ vữa
Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa
MXV và yếu tố tuổi (p:0,000); ĐTĐ (p:0,000);
BMI (p: 0,034); tiền sử gia đình bệnh ĐMV (p:
0,001). Các yếu tố không có liên quan gồm THA
(p: 0,342); giới (p: 0,988) và hút thuốc lá (p: 0,371)
‐ (phép kiểm T). Theo Ivo A. Joosen: CACS tăng
lên đáng kể với mức độ giảm chức năng thận
(p:0,001). MXV ĐMV chiếm tỷ lệ cao hơn ở BN
suy thận nhẹ (OR: 1,83, KTC 95%: 1,52‐2,21), suy
thận vừa phải (OR: 2,46; KTC 95%: 1,69‐3,59) và
BN chức năng thận bình thường (p:0,001).
KẾT LUẬN
Với 105 BN ESRD, tuổi trung bình: 55,6
±16,9 tuổi; 43,8% nam và 56,2% nữ, ĐTĐ 56,2%;
THA 96,2%; BMI trung bình: 21±3,1 kg/m2; tiền
căn gia đình có bệnh lý ĐMV: 25,7%; hút thuốc
lá: 29,5%, chúng tôi nhận thấy:
Đặc điểm tổn thương