Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012

Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả. Phương pháp: Trong thời gian từ 01/02/2008–15/7/2008 và 16/8/2011–05/4/2012, 408 và 395 phụ nữ tương ứng trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua khảo sát vào năm 2008 và 2012 cho thấy lần lượt tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34,1% và 37,2%; trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7% và 14,2%; viêm âm đạo do nấm Candida là 10% và 22,5%; viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7% và 0,5% tương ứng. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau tiểu, rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo vẫn còn cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu năm 2012 cho thấy giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm so với năm 2008. Điều đó cho thấy sử dụng tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán nhằm tránh điều trị quá mức đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo, tuy nhiên cần quan tâm hơn đến vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng hiện nay

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  118 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN  THƯỜNG GẶP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ   ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG  CẦN THƠ VÀO NĂM 2008 VÀ 2012  Ngũ Quốc Vĩ *, Trần Đặng Đăng Khoa*, Trần Thị Lợi **  TÓM TẮT  Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở  phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào  năm 2008 và 2012.  Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả.  Phương pháp: Trong  thời gian  từ 01/02/2008–15/7/2008 và 16/8/2011–05/4/2012, 408 và 395 phụ nữ  tương ứng trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương  Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH  dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp.  Kết quả: Qua khảo sát vào năm 2008 và 2012 cho thấy  lần  lượt tỷ  lệ viêm âm đạo do 3  tác nhân  là  34,1% và 37,2%; trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7% và 14,2%; viêm âm đạo do nấm Candida là 10%  và 22,5%; viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis  là 2,7% và 0,5% tương ứng. Các yếu tố  liên quan đến  viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau tiểu, rửa âm  hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn  nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ.  Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo vẫn còn cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên  cứu năm 2012 cho thấy giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm so với năm 2008. Điều  đó cho thấy sử dụng tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán nhằm tránh điều trị quá mức đã góp phần làm giảm tỷ lệ  nhiễm khuẩn âm đạo, tuy nhiên cần quan tâm hơn đến vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng hiện nay.  Từ khóa: Viêm âm đạo.  ABSTRACT  PREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THO  CENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATION IN YEARS 2008 AND  2012  Ngu Quoc Vi, Tran Đang Đang Khoa, Tran Thi Loi  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 116 ‐ 121  Objective: study of the change in vaginitis prevalence caused by three common agents and relational factors  of women age 18‐49 years old come to Can Tho Central General Hospital to have gynecologic examination  in  years 2008 and 2012.  Design: cross‐sectional study, compare results.  Materials and methods: from 1st Feb‐2008 to 15th Jul‐2008 and from 16th Aug‐2011 to 5th Apr‐2012, 408  and  395  women  came  to  the  Gynecological  Consulting‐room,  Can  Tho Central  General Hospital for  gynecological examination were recruited respectively. We interviewed to find out relational factors of vaginitis,  * Đại học Y Dược Cần Thơ   ** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176 Email: bsdangkhoa@yahoo.com.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 119 made  clinical examination,  took  specimen  of vaginal discharge  for pH, Whiff  test  and wet mount  analysis  to  determine the cause of vaginitis.  Results: Among cases were researched in years 2008 and 2012, the prevalence of vaginitis was 34.1% and  37.2%, Bacterial vaginosis was diagnosed  in 25.7%  and 14.2%  cases, Candidiasis was detected  in 10%  and  22.5%, Trichomoniasis was 2.7% and 0,5% cases respectively. Relevant  factors of vaginitis  include: habits of  vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, vulvar hygiene after urinating, history of  vaginitis treatment, have sexual relations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and  feminine hygiene.  Conclusion: These  studies  showed high prevalence  of vaginitis,  especially high  in  bacterial vaginosis  in  2008  and  high  in Candidiasis  in  2012.  It  showed,  using  both Amsel’s  diagnostic  criterion  and wet mount  analysis  in diagnosis to avoid excessive treatment of vaginitis can reduce the prevalence of bacterial vaginosis.  However, should pay attention to incidence of Candidiasis is increasing.  Keywords: Vaginitis.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Viêm  đường  sinh dục hiện nay  là một vấn  đề quan  trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản  do có tỷ lệ mắc bệnh cao đồng thời có thể để lại  các di chứng lâu dài nếu không được phát hiện  sớm  và  điều  trị  kịp  thời.  Trong các  bệnh  lý  nhiễm  khuẩn  đường  sinh  dục  dưới  ở  phụ  nữ  trong  độ  tuổi  sinh  sản  thì 90%  các  trường hợp  viêm âm đạo (VÂĐ) là do 3 tác nhân chính: nấm  Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm  khuẩn âm đạo (NKÂĐ)(9). Ước tính trên thế giới  có  khoảng  180  triệu  phụ  nữ mắc  Trichomonas  vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ trong độ tuổi  sinh  sản và  20% phụ nữ mang  thai bị NKÂĐ,  trong  đó  25%  đến  50%  có  thể  không  có  triệu  chứng và  trung  bình  75%  phụ  nữ  đã  từng  bị  VÂĐ do nấm Candida(3).  Tại thành phố Cần Thơ trước đây, việc chẩn  đoán VÂĐ  ít  được  quan  tâm  đúng mức. Việc  chẩn  đoán  để  đi  đến  quyết  định  điều  trị một  trường hợp VÂĐ còn chủ yếu chỉ dựa vào  lâm  sàng (hỏi bệnh sử, quan sát tính chất khí hư), chỉ  có  một  ít  được  cho  làm  xét  nghiệm  soi  tươi  nhưng kết quả trả về lại không chuẩn: kỹ thuật  viên xét nghiệm không bao giờ trả lời có sự hiện  diện của “Clue cell”. Điều này làm cho việc chẩn  đoán và điều trị VÂĐ không chính xác, có thể bị  bỏ sót bệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức  dẫn đến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị  tái phát VÂĐ hơn. Hiện nay,  vấn  đề  sử dụng  tiêu chuẩn Amsel đã trở nên khá thường xuyên,  vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm  so  sánh  tình  hình  VÂĐ  do  3  tác  nhân  thông  thường giữa năm 2008 và năm 2012  cũng như  đánh  giá  lại một  số  yếu  tố  có  ảnh hưởng  đến  tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám tại  Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Trong cả hai nghiên cứu này đều được thực  hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ  với cùng tiêu chuẩn chọn mẫu và cùng phương  thức tiến hành, cụ thể như sau:  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn chọn bệnh  Phụ nữ tuổi từ 18–49, đã có quan hệ tình dục  và đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, đặt  thuốc hay  thụt  rửa  âm  đạo  trong  vòng  48  giờ  trước  đó,  có  dùng  kháng  sinh  trong  vòng  1  tháng  trước  khi  đi  khám,  đã  phẫu  thuật  cắt  buồng  trứng  2 bên hay  đã mãn kinh,  đang  có  thai hay nghi ngờ có thai.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả.  Phương pháp tiến hành và đánh giá  Phụ  nữ  đến  khám  sau  khi  được  chọn  sẽ  được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  120 sẵn, khám  lâm  sàng  để  đánh giá  tính  chất khí  hư, dùng một que gòn lấy khí hư từ túi cùng bên  của âm đạo, tránh chạm vào chất nhầy của cổ tử  cung, phết trực tiếp lên giấy thử pH để xác định  độ pH âm  đạo. Ngửi mùi khí hư  trước và  sau  khi nhỏ KOH 10%  lên que gòn có chứa khí hư  trên. Thử nghiệm Whiff được xem là dương tính  khi có mùi cá  thối  tăng sau khi nhỏ KOH 10%.  Chuẩn bị sẵn một lame sạch trên có nhỏ sẵn một  giọt xanh methylene 0,1%. Dùng đầu gỗ của que  gòn lấy khí hư từ thành bên của âm đạo hòa vào  giọt xanh methylene trên lame, đặt lame lên trên  và soi trực tiếp dưới kính hiển vi ở vật kính 10  và  vật  kính  40  để  tìm  “Clue  cell”  và  nấm Candida. Trường  hợp  nghi  ngờ  nhiễm Trichomonas  vaginalis lấy  một  que  gòn  khác,  dùng  đầu  gỗ  lấy  khí  hư  và  soi  tươi  với  nước muối sinh lý tìm Trichomonas vaginalis hình  thoi đang chuyển động.  Phân tích số liệu   Bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu không vi  phạm y đức vì tất cả phụ nữ đều được hỏi ý kiến  và  đồng ý  tham gia nghiên  cứu,  các  thủ  thuật  khám, lấy bệnh phẩm đều không xâm hại đồng  thời đây cũng  là các xét nghiệm  thường qui áp  dụng  khi  khám  phụ  khoa,  các  thông  tin  thu  nhận được từ người bệnh đều được giữ bí mật,  phụ  nữ  tham  gia  nghiên  cứu  và  phụ  nữ  đến  khám  trong  thời gian nghiên  cứu  (nếu  có nhu  cầu) sẽ được hướng dẫn các kiến thức đúng về  phòng  tránh  VÂĐ  và  được  thực  hiện  thăm  khám  đầy  đủ, phụ nữ bị bệnh  sẽ  được kê  toa  điều trị theo phác đồ.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu  Bảng 1‐ Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu.  Đặc điểm Năm 2008 Năm 2012 Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 18-24 29 7,1 53 13,4 25-29 87 21,3 70 17,7 30-34 72 17,6 86 21,8 35-39 67 16,4 58 14,7 40-44 89 21,8 66 16,7 45-49 64 15,7 62 15,7 Nơi ở Nông thôn 312 76,5 250 63,3 Thành thị 96 23,5 145 36,7 Trình độ học vấn Mù chữ 16 3,9 16 4,1 Cấp I 113 27,7 58 14,7 Cấp II 176 43,1 133 33,7 Cấp III 66 16,2 97 24,6 Trên cấp III 37 9,1 91 23,0 Nghề nghiệp vợ Nông nghiệp 167 40,9 149 37,7 Buôn bán 89 21,8 77 19,5 Công nhân 28 6,9 29 7,3 Nội trợ 67 16,4 40 10,1 Văn phòng 29 7,1 77 19,5 Khác 28 6,9 23 5,8 Nghề nghiệp chồng Nông nghiệp 186 45,6 166 42,0 Buôn bán 67 16,4 58 14,7 Công nhân 31 7,6 25 6,3 Nội trợ 9 2,2 1 0,3 Văn phòng 35 8,6 98 24,8 Khác 80 19,6 47 11,9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 121 Đặc điểm Năm 2008 Năm 2012 Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tình trạng kinh tế Thiếu thốn 86 21,1 56 14,2 Tương đối đầy đủ 267 65,4 247 62,5 Có tích lũy 55 13,5 92 23,3 Hôn nhân Sống với chồng 389 95,3 354 89,6 Ly thân, ly dị, góa, độc thân 19 4,7 41 10,4 Phân bố của nhóm  tuổi  trong 2 nghiên cứu  cho thấy đa số tập trung ở độ tuổi 25‐39. Nơi ở  chủ yếu vẫn là nông thôn chiếm tỷ lệ cao, do đó  nghề nghiệp làm nông vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.  Trong 2 nghiên cứu tình trạng học vấn dưới cấp  III, tình trạng kinh tế tương đối đầy đủ và tình  trạng hôn nhân đang sống với chồng vẫn chiếm  ưu thế.  Tỷ lệ viêm âm đạo  Tỷ  lệ  VÂĐ  chung  giữa  hai  nghiên  cứu  không  thay  đổi  đáng kể nhưng  có  sự gia  tăng  tình  trạng  VÂĐ  do  nấm  và  giảm  NKÂĐ  ở  nghiên cứu năm 2012 so với năm 2008.  Bảng 2. Tỷ lệ viêm âm đạo chung và do từng tác  nhân.  Đặc điểm Năm 2008 Năm 2012 Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Viêm âm đạo 139 34,1 147 37,2 Nhiễm khuẩn âm đạo 105 25,7 56 14,2 VÂĐ do nấm Candida 41 10,0 89 22,5 VÂĐ do Trichomonas vaginalis 11 2,7 2 0,5 Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo  Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo.  Đặc điểm Tỷ lệ viêm âm đạo chung (%) P Không Có 2008 2012 2008 2012 2008 2012 Mặc quần lót dày, chật, nylon Có 63,0 56,2 37,0 43,8 0,562 1,748 Không 66,6 69,2 33,4 30,8 Quan hệ tình dục khi viêm âm đạo Có 40,0 62,0 60,0 38,0 0,031 1,045 Không 66,9 63,1 33,1 36,9 Nguồn nước tắm, giặt chính Nước máy 72,2 56,7 27,8 43,3 0,007 0,064 Nước giếng 61,5 69,4 38,5 30,6 Khác 52,9 66,3 47,1 33,7 Nguồn nước vệ sinh phụ nữ Nước đã xử lý 71,7 42,8 28,3 57,1 0,005 0,028 Nguồn tự nhiên 58,4 32,2 41,6 67,8 Thụt rửa âm đạo thường xuyên Có 57,5 75,1 42,5 25 0,012 0,001 Không 70,1 29,9 29,9 70,1 Rửa âm hộ bằng dung dịch sát khuẩn Có 61,2 62,1 38,8 37,9 0,021 1,072 Không 72,2 63,7 27,8 36,3 Lau rửa âm hộ sau tiểu Có 67,1 41,5 32,9 58,4 0,352 0,04 Không 61,8 26,1 38,2 73,9 Lau rửa âm hộ sau giao hợp Có 67,7 53,6 32,3 46,4 0,157 1,761 Không 59,8 67,0 40,2 33,0 Tiền căn điều trị viêm âm đạo Không 66,3 54,2 33,7 45,8 0,108 0,013 Bác sĩ kê toa 69,2 34,5 30,8 65,5 Tự đặt thuốc 53,1 33,3 46,9 66,7 BÀN LUẬN  Tỷ  lệ VÂĐ chung do 3  tác nhân  trong các  khảo sát vào năm 2008 và năm 2012 cho  thấy  có  sự  thay  đổi  không  đáng  kể  về  tình  hình  viêm âm đạo nói chung. Kết quả này cũng phù  hợp với các nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm(10),  Nguyễn Thị Huệ(11) và Đàm Phi Long(6) nhưng  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  122 thấp hơn so với nghiên cứu của  tác giả Châu  Thị Khánh Trang(5).  Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo trong nghiên cứu  2008 phù hợp với nghiên  cứu  của  tác giả Trần  Thị  Lợi(12),  Amral(1), Bradshaw(3),  Brotman(4), Iavazzo(8) và Landers(9) là  các nghiên  cứu tại bệnh viện. Trong nghiên cứu 2012 có tỷ  lệ nhiễm khuẩn  thấp hơn phù hợp với nghiên  cứu  của  các  tác giả Lê Hồng Cẩm(10),  Đàm Phi  Long(6),  Châu  Thị  Khánh  Trang(5),  Bhalla(2)  và  Fang(7) thực  hiện  tại  cộng  đồng.  Điều  đó  cho  thấy  tỷ  lệ  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  tại  bệnh  viện  hiện đang có xu hướng giảm hơn trước đây nên  cần có nghiên cứu đánh giá  lại  tỷ  lệ này  trong  cộng đồng.  Về  viêm  âm  đạo  do  nấm Candida:  trong  nghiên  cứu  của  tác  giả  Châu  Thị  Khánh  Trang(5) có tỷ lệ 28,75% phù hợp với nghiên cứu  2012, còn lại trong các nghiên cứu khác đều xấp  xỉ  trên  dưới  10%  tương  tự  như  kết  quả  của  chúng  tôi. Còn  tác giả Châu Thị Khánh Trang  chỉ nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ dân tộc  Chăm nên có thể sự khác biệt một phần do yếu  tố  phong  tục  tập  quán,  môi  trường  sống  tác  động đến sự  thay đổi  tỷ  lệ này. Tỷ  lệ VÂĐ do  nấm Candida của  các  tác  giả  Iavazzo(8),  Landers(9) cao hơn hẳn các tác giả khác (38% và  42,5%). Iavazzo nghiên cứu trên đối tượng là nữ  công  nhân  trong  khi  Landers sử  dụng  tiêu  chuẩn  cấy  trên  thạch Sabouraud  để  chẩn  đoán  nấm Candida. Có thể yếu tố này đã  làm cho kết  quả khác biệt so với các tác giả khác. Các tác giả  còn  lại có  tỷ  lệ dao động  từ 5% đến 25%, điều  này tương đối phù hợp với y văn.  Viêm âm  đạo do Trichomonas vaginalis ở  các  nghiên cứu  trong nước và nước ngoài đều dao  động  trong  khoảng  từ  1%‐15% phù  hợp  với  y  văn. Đây là bệnh lý liên quan đến thói quen tình  dục  nhiều  hơn  là do  các  yếu  tố dịch  tễ  thông  thường  (ngoại  trừ  nguồn  gốc  da  đen  và  hút  thuốc  lá) nên được xếp vào nhóm các bệnh  lây  truyền qua đường tình dục.  Các yếu  tố  có  liên  quan  đến  viêm  âm  đạo  trong hai nghiên  cứu bao gồm:  thói quen  thụt  rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn,  lau rửa  âm hộ sau  tiểu, rửa âm hộ bằng dung dịch sát  khuẩn,  quan  hệ  tình dục  khi  bị  viêm  âm  đạo,  tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn nước tắm,  giặt  và  vệ  sinh  phụ  nữ.  Trong  đó  các  yếu  tố  nguồn nước vệ  sinh phụ nữ và  thói quen  thụt  rửa âm đạo thường xuyên đều có liên quan đến  tỷ lệ viêm âm đạo có ý nghĩa thống kê trong cả  hai nghiên  cứu  cho  thấy  đây  là  các yếu  tố  cần  được quan tâm tư vấn cho bệnh nhân.  KẾT LUẬN  Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp vẫn  còn chiếm tỷ  lệ khá cao. Qua 2 nghiên cứu cho  thấy vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng  hiện  nay  và  việc  sử  dụng  tiêu  chuẩn  Amsel  trong  chẩn  đoán  và  điều  trị  đã  góp  phần  làm  giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo. Tuy nhiên, do 2  mẫu nghiên cứu chưa đồng nhất hoàn  toàn về  các yếu  tố dịch  tễ học chung nên rất khó đánh  giá chính xác sự  thay đổi của các  tác nhân gây  viêm  âm  đạo  thông  thường. Vì  vậy,  cần  thực  hiện  nghiên  cứu  này  trong  cộng  đồng  với  cỡ  mẫu  lớn hơn  để  có  cái nhìn  khái  quát hơn  về  tình trạng viêm âm đạo hiện nay.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Amaral  R  et  al.  (2007).  Evaluation  of  hygienic  douching  on  the  vaginal  microflora  of  female  sex  workers. Int  J  STD  AIDS,  Vol.18(11): 770‐773.  2. Bhalla  P  et  al.  (2007).  Prevalence  of  bacterial  vaginosis  among  women in Delhi, India. Indian J Med Res, Vol.125(2): 167‐172.  3. Bradshaw  CS, Morton  AN, Garland  SM, Morris  MB, Moss  LM, Fairley CK. (2005). Higher‐risk behavioral practices associated  with bacterial vaginosis  compared with vaginal  candidiasis. Obstet  Gynecol, Vol.106(1): 105‐114.  4. Brotman  RM  et  al.  (2008).  A  longitudinal  study  of  vaginal  douching  and bacterial vaginosis  ‐  a marginal  structural modeling  analysis. Am J Epidemiol, Vol.68(2): 188‐196.  5. Châu Thị Khánh Trang  (2005). Viêm âm đạo do những tác nhân  gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong  tuổi sinh đẻ tỉnh Ninh Thuận 2004. Luận án  tốt nghiệp chuyên  khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.  6. Đàm Phi Long (2003). Viêm âm đạo do những tác nhân thường gặp  và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường Đại học  Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.  7. Fang X, Zhou Y, Yang Y, Diao Y, Li H.  (2007). Prevalence and  risk factors of trichomoniasis, bacterial vaginosis, and candidiasis for  married women of child‐bearing age in rural Shandong. Jpn J Infect  Dis, Vol.60(5): 257‐261.  8. Iavazzo  C, Vogiatzi  C,  Falagas  ME.  (2008). A  retrospective  analysis  of  isolates  from patients with vaginitis  in  a private Greek  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 123 obstetric/gynecological  hospital  2003‐2006. Med  Sci  Monit, Vol.14(4): 228‐231.  9. Landers DV, Wiesenfeld HC, Heine RP, Krohn MA, Hillier SL  (2004). Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract  infection in women. Am J Obstet Gynecol, Vol.190(4): 1004‐1010.  10. Lê Hồng Cẩm (2007). Khảo sát tần suất viêm âm đạo, cổ tử cung ở  phụ nữ từ 15‐49 tuổi có gia đình tại huyện Hóc Môn. Tạp chí Y học  Tp.HCM chuyên đề Sản‐Niệu, số đặc biệt HNKHKT Trường  Đại học Y Dược Tp.HCM lần thứ 19, tr. 13‐16.  11. Nguyễn Thị Huệ (2003). Mối liên quan giữa kiến thức hành vi về  vệ sinh phụ nữ với tình trạng viêm âm đạo. Luận án  tốt nghiệp  chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.  12. Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang  (2003). Nghiên cứu tỷ lệ  nhiễm khuẩn âm  đạo và một  số yếu  tố  liên quan. Tạp  chí Y học  Tp.Hồ Chí Minh ‐ chuyên đề Sản phụ khoa, tập 7, phụ bản số  1, tr. 9‐12.  Ngày nhận bài       30/07/2013.  Ngày phản biện nhận xét bài báo   03/09/2013.  Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 
Tài liệu liên quan