Đặt vấn đề và mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan RLCD ở nam giới trên
18 tuổi tại quận Ninh Kiều TPCT.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang. Phỏng vấn và đánh giá xác định
các mức độ RLCD theo bảng đánh giá chức năng RLCD (IIEF). Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Chọn nam giới
trên 18 tuổi theo từng phường tại quận Ninh Kiều TPCT.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hiện mắc của bệnh rối loạn cương dương (RLCD) của nam giới
trên 18 tuổi là 17,9%. Trong đó nhóm tuổi 40‐59 chiếm tỉ lệ cao nhất 59,42%, nhóm tuổi 18‐39 và nhóm tuổi
≥60 chiếm lần lượt 28,99% và 11,59%.
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc của bệnh rối loạn cương dương (RLCD) của nam giới trên 18 tuổi là 17,9%. Các
yếu tố tuổi, chỉ số khối của cơ thể, bệnh tim mạch và bệnh ĐTĐ có liên quan RLCD càng tăng (p<0,05). Các yếu
tố về tình trạng kinh tế gia đình và trình độ học vấn không có sự liên quan với bệnh RLCD (p>0,05).
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 355
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG
Ở NAM GIỚI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Phục Hưng*, Đàm Văn Cương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan RLCD ở nam giới trên
18 tuổi tại quận Ninh Kiều TPCT.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang. Phỏng vấn và đánh giá xác định
các mức độ RLCD theo bảng đánh giá chức năng RLCD (IIEF). Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Chọn nam giới
trên 18 tuổi theo từng phường tại quận Ninh Kiều TPCT.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hiện mắc của bệnh rối loạn cương dương (RLCD) của nam giới
trên 18 tuổi là 17,9%. Trong đó nhóm tuổi 40‐59 chiếm tỉ lệ cao nhất 59,42%, nhóm tuổi 18‐39 và nhóm tuổi
≥60 chiếm lần lượt 28,99% và 11,59%.
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc của bệnh rối loạn cương dương (RLCD) của nam giới trên 18 tuổi là 17,9%. Các
yếu tố tuổi, chỉ số khối của cơ thể, bệnh tim mạch và bệnh ĐTĐ có liên quan RLCD càng tăng (p<0,05). Các yếu
tố về tình trạng kinh tế gia đình và trình độ học vấn không có sự liên quan với bệnh RLCD (p>0,05).
Từ khóa: rối loạn cương dương
ABSTRACT
RESEARCH THE PREVALENCE OF ERECTILE DYSFUNCTION DISEASE
AND SOME RELATED FACTORS IN MEN OVER 18 YEARS OLD
AT NINH KIEU DISTRICT OF CAN THO CITY
Nguyen Phuc Hung, Dam Van Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 355 ‐ 359
Introduction and objectives: Determine the prevalence disease and related factors of erectile dysfunction
in men over 18 years old at Ninh Kieu district of Can Tho city.
Patients and methods: By cross‐sectional retrospective study describes. Interview and assessment to
identify the level of ED by ED board evaluation function (IIEF). Systematic random sampling. Choose men over
age 18 in each ward, Ninh Kieu District Can Tho City.
Results: The research results showed that the prevalence of erectile dysfunction disease in men over 18 years
old was 17.9%. In the 40‐59 age group accounted for the highest rate of 59.42%; the age group 18‐39 and ≥ 60
accounted for 28.99% and 11.59%, respectively.
Conclusions: the prevalence of erectile dysfunction disease in men over 18 years old was 17.9%. There was
significant association between frequency & severity of erectile dysfunction with age, duration of diabetes, body
mass index and heart diseases (p<0.05). The elements of family economic status and educational levels didn’t not
have the association with erectile dysfunction (p>0.05).
Key word: erectile dysfunction
* Trường đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: PGS. TS Đàm Văn Cương ĐT: 0913784310 Email: damvancuongct@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 356
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng đời sống tình dục luôn là đề tài
hấp dẫn đối với nam giới, trong đó có thể là
những trăn trở không thể chia sẻ với người bạn
đời hay những tìm hiểu sâu xa để luôn giữ được
bản lĩnh đàn ông của chính mình. Thực tế đã
cho thấy câu chuyện tưởng chừng rất đơn giản,
nhưng không bao giờ có hồi kết vì đàn ông ngày
nay phải đối mặt với bao nhiêu vấn đề có ảnh
hưởng đến cuộc sống hạnh phúc lứa đôi vì các
bệnh nam giới, đặc biệt là RLCD. Riêng tại
Thành Phố Cần Thơ (TPCT), cho đến nay vẫn
chưa có số liệu chính xác về tỷ lệ nam giới RLCD
cũng như chưa khảo sát được nhu cầu điều trị
RLCD và việc điều trị RLCD cho nam giới vẫn
còn rất nhiều mới mẻ và chưa được phổ biến.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và
tìm hiểu nhu cầu điều trị rối loạn cương dương ở
nam giới tại Quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ”
với các mục tiêu:
Xác định tỉ lệ và mức độ RLCD ở nam giới
trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều TPCT.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến
RLCD ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh
Kiều TPCT.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều
TPCT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang.
Phỏng vấn và đánh giá xác định các mức độ
RLCD theo bảng đánh giá chức năng RLCD
(IIEF ‐ International index of Erectile Function).
Chọn mẫu nghiên cứu: ngẫu nhiên hệ thống.
Chọn nam giới trên 18 tuổi theo từng phường
vào mẫu với tỷ lệ tương ứng.
KẾT QUẢ
Tình hình RLCD ở nam giới tại TPCT.
Tỉ lệ RLCD
Biểu đồ 1. Tỉ lệ RLCD.
Kết quả phân tích cho thấy tỉ lệ nam giới bị
RLCD là 17,9 %.
Phân bố tỉ lệ RLCD theo nhóm tuổi
Biểu đồ 2. Tỉ lệ RLCD theo nhóm tuổi.
Tỉ lệ RLCD tăng theo nhóm tuổi cao nhất ở
nhóm tuổi ≥60 (53,3%).
Phân bố tỉ lệ mức độ RLCD
Biểu đồ 3. Phân bố tỉ lệ mức độ RLCD.
9,1% là tỉ lệ cao nhất của nam giới bị RLCD
mức độ nhẹ và tỉ lệ này thấp nhất là 1,59% ở
nhóm bị RLCD mức độ nặng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 357
Một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến
RLCD
Tuổi
Bảng 1. Ảnh hưởng của tuổi đến RLCD.
Tuổi
RLCD
χ2, p Có
(tỉ lệ %)
Không
(tỉ lệ %)
18 - 39 20 (10,3) 175 (89,7) χ2=24,184
p<0,05
40 - 59 41 (23,4) 134 (76,6)
≥60 8 (53,3) 7 (46,7)
Tổng 69 (17,9%) 316 (82,1)
Nam giới có nhóm tuổi 18‐39 có tỉ lệ bệnh
RLCD là 10,3%. Tỉ lệ này ở nhóm tuổi 40‐59 và
nhóm tuổi ≥60 lần lượt là 23,4% và 53,3%
(χ2=24,184, p<0,05).
Trình độ học vấn
Bảng 2. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến RLCD.
Trình độ học
vấn
RLCD
Tổng
(tỉ lệ %)
χ2, p Có
(tỉ lệ %)
Không
(tỉ lệ %)
THPT* 20 (17,9) 92 (82,1) 112 (29,1)
χ2=4,482
p>0,05
Sơ cấp 3 (33,33) 6 (66,67) 9 (2,3)
Trung cấp 10 (12,3) 71 (87,7) 81 (21)
Đại học 9 (15,8) 48 (84,2) 57 (14,8)
Sau đại học 2 (18,2) 9 (81,8) 11 (2,9)
Khác 25 (21,7) 90 (78,3) 115 (29,9)
*THPT: trung học phổ thông.
Ở nam giới chưa có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về trình độ học vấn và bệnh RLCD
(χ2=4,482, p>0,05).
Tình trạng kinh tế gia đình
Bảng 3. Ảnh hưởng của tình trạng kinh tế gia đình
đến RLCD.
Tình trạng kinh
tế gia đình
RLCD
Tổng
(tỉ lệ %)
χ2, p Có
(tỉ lệ %)
Không
(tỉ lệ %)
Nghèo 15 (21,4) 55 (78,6) 70 (18,2) χ2=2,66
3
p>0,05
Trung bình 47 (18,7) 205 (81,3) 252 (65,5)
Giàu 7 (11,1) 56 (88,9) 63 (16,4)
Không có sự ảnh hưởng giữa tình trạng
kinh tế gia đình (nghèo, trung bình, giàu) đến
bệnh RLCD (χ2=2,663, p>0,05).
Tiền sử bệnh tim mạch
Bảng 4. Ảnh hưởng của bệnh tim mạch đến RLCD.
Tiền sử bệnh tim
mạch
RLCD
Tổng
(tỉ lệ %) χ
2, p Có (tỉ lệ
%)
Không (tỉ
lệ %)
Có tiền sử bệnh tim
mạch 17(51,5) 16(48,5) 33 (8,6) χ2=27,69
p<0,05 Không có tiền sử
bệnh tim mạch 52(14,8) 300(85,2)
352
(91,4)
Có sự ảnh hưởng của nam giới có tiền sử
bệnh tim mạch với bệnh RLCD (OR=6,13,
χ2=27,69, p<0,05).
Tiền sử bệnh đái tháo đường (ĐTĐ)
Bảng 5. Ảnh hưởng của bệnh ĐTĐ đến RLCD.
Tiền sử bệnh
ĐTĐ
RLCD Tổng
(tỉ lệ %)
χ2, p Có
(tỉ lệ %)
Không
(tỉ lệ %)
Có tiền sử bệnh
ĐTĐ
8
(57,1)
6
(42,9)
14
(3,6) χ2=15,19
p<0,05 Không có tiền sử
ĐTĐ
61
(16,4)
310
(83,6)
371
(96,4)
Nam giới có tiền sử bệnh tim mạch dễ mắc
bệnh RLCD hơn 6,776 lần so với nam giới không
có tiền sử bệnh tim mạch (OR=6,776, χ2=15,19,
p<0,05).
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Bảng 6. Ảnh hưởng của BMI đến RLCD.
BMI
RLCD
Tổng
(tỷ lệ %) χ
2, p Có (tỉ lệ %) Không (tỉ
lệ %)
Bình thường
(<23)
25
(8,6)
265
(91,4)
290
(75,3) χ2=70,04
2
p<0,05
Thừa cân (23-
24,99)
34
(48,6)
36
(51,4)
70
(18,2)
Béo phì (>25) 10(40) 15(60) 25(6,5)
BMI là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh RLCD.
(χ2=70,042, p<0,05).
BÀN LUẬN
Tình hình rối loạn cương dương ở nam
giới tại TPCT
Tỉ lệ nam giới bị RLCD là 17,8%. Kết quả này
cao hơn so với tác giả Phạm Văn Trịnh khảo sát
năm 1997 là 15,7%. Sự khác biệt này có thể do
kết quả của Phạm Văn Trịnh đã thực hiện cách
đây 16 năm ‐ thời điểm mà người dân Việt Nam
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 358
chịu áp lực công việc ít hơn, mô hình bệnh tật ít
hơn. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật luôn kèm theo nhiều vấn đề ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe toàn cầu như ô nhiễm
môi trường, xuất hiện thêm nhiều chủng vi
khuẩn đa kháng thuốc, nhiều bệnh tật lạ, vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khó kiểm
soát Các yếu tố này có thể trực tiếp hay gián
tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bệnh tật của
con người. Do đó, tỉ lệ RLCD ở nam giới tăng
lên là phù hợp với sự vận động của xã hội loài
người. Tuổi càng cao thì tỉ lệ bị RLCD càng lớn.
Điều này phù hợp với mô hình RLCD chung của
nước ta cũng như trên thế giới(2,1,3,8). So với kết
quả nghiên cứu của Quan Bai và CS (2004) tại 3
thành phố Bắc Kinh, Quảng Châu và Thượng
Hải của Trung Quốc, thứ tự kết quả tỉ lệ mức độ
RLCD cũng giống nhau (15,99%: mức độ nhẹ,
7,14%: mức độ trung bình và 5,21%: mức độ
nặng).
Một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến
RLCD
Tuổi càng cao thì khả năng mắc bệnh RLCD
càng lớn. Kết quả cho thấy nam giới có nhóm
tuổi 18‐39 có tỉ lệ bệnh RLCD là 10,3%. Tỉ lệ này
ở nhóm tuổi 40‐59 và nhóm tuổi ≥60 lần lượt là
23,4% và 53,3%. Tại Thượng Hải – Trung Quốc,
năm 1997, mẫu nghiên cứu của Wang trên 1582
nam giới cũng cho tỉ lệ tương tự: 32,8% (40‐49),
36,4% (50‐59), 74,2% (60‐69) và 86,3% ở trên 70
tuổi.Kết quả nghiên cứu bảng 3.3 trái ngược so
với nghiên cứu năm 2004 của Quan Bai và CS:
trình độ học vấn có mối tương quan nghịch
chiều với bệnh RLCD. Trình độ học vấn càng
thấp thì càng dễ bị bệnh RLCD hơn (tiểu học
hoặc thấp hơn chiếm 63,59%). Theo chúng tôi,
do nghiên cứu trên thực hiện cách đây khá lâu
nên có thể không còn có mức tin cậy cao, nhất là
trong thời đại hiện nay, loài người không phân
biệt trình độ học vấn đang phải đối mặt với rất
nhiều yếu tố nguy cơ như ô nhiễm môi trường,
những căn bệnh mới xuất hiện ngày càng nhiều,
vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm ngày càng
khó kiểm soátNgoài ra, tầng lớp trí thức đang
chịu phải áp lực từ công việc dẫn đến tình trạng
sang chấn tâm lý ngày càng nhiều; đây cũng có
thể là nguyên nhân gây nên tình trạng RLCD ở
nam giới. Từ kết quả bảng 3.5 cho thấy không có
sự ảnh hưởng giữa tình trạng kinh tế gia đình
(nghèo, trung bình, giàu) đến bệnh RLCD
(χ2=2,663, p>0,05). Tuy nhiên, chúng tôi chưa
biết được một nghiên cứu nào nói về mối tương
quan giữa tình trạng kinh tế gia đình và bệnh
RLCD. Nên ở đây khó có một so sánh đầy đủ.
Kết quả bảng 3.6 cũng cho thấy bệnh tim là
yếu tố nguy cơ của RLCD. Elizabeth Selvin cũng
thống kê cho thấy tỉ lệ này là 50%. Bệnh xơ vữa
thành mạch là nguyên nhân của khoảng 40% các
trường hợp RLCD ở nam giới, 57% bệnh nhân
mổ động mạch vành bị suy sụp về chức năng
tình dục, 64% nam giới nằm viện do suy tim bị
RLCD. Phạm Nam Việt và CS cùng với hai đề
tài đã thực hiện vào năm 2008 và 2010 tại bệnh
viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
cũng cho thấy tần suất RLCD trên bệnh nhân
ĐTĐ type 2 là 65,33% và 64,28%(5,4). Sự khác biệt
này so với nghiên cứu của chúng tôi có thể giải
thích là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện trên bệnh nhân ĐTĐ ở cả hai type 1 và type
2, còn nghiên cứu của Phạm Nam Việt chỉ trên
bệnh nhân ĐTĐ type 2(5). Esposito đã chứng
minh rằng sự giảm trọng lượng và gia tăng các
bài tập thể dục hằng ngày giúp cải thiện chức
năng tình dục ở khoảng 1/3 nam giới bị béo phì
mắc bệnh RLCD. Ngoài ra, chỉ số BMI giảm
giúp giảm nguy cơ RLCD và chức năng màng
trong. Giugliano nhận thấy rằng chức năng tình
dục có thể cải thiện nếu nam giới bị béo phì tập
thể dục 2 năm và tuân theo chế độ ăn nhiều trái
cây, rau cải, ngũ cốc, nhiều hạt và dầu olive.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hiện mắc của bệnh rối loạn cương
dương của nam giới trên 18 tuổi là 17,9%. Trong
đó nhóm tuổi 40‐59 chiếm tỉ lệ cao nhất 59,42%,
nhóm tuổi 18‐39 và nhóm tuổi ≥60 chiếm lần
lượt 28,99% và 11,59%.Tuổi càng cao, chỉ số khối
của cơ thể càng tăng thì tỉ lệ RLCD càng tăng
(p<0,05). Bệnh tim mạch và bệnh ĐTĐ liên quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 359
với bệnh rối loạn cương dương cao nhất
(p<0,05). Các yếu tố về tình trạng kinh tế gia
đình và trình độ học vấn không có sự liên quan
với bệnh rối loạn cương dương (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alireza M, Seyedalinaghi SA, Zandieh S et al (2008),
Prevalence and Risk Factors of Erectile Dysfunction in Iranian
Diabetic Men, Acta Medica Iranica, vol 4, p.309‐314.
2. Đàm Văn Cương (2012), Khảo sát tình trạng rối loạn cương và
kết quả điều trị bằng Pycalis qua 100 trường hợp, Tạp chí Y
học thực hành, số 852‐853, tr.61‐63.
3. Moore A, McQuay H, Gray JAM (1998), Evidence‐based health
care, Bandolier, vol 5, p.1‐8.
4. Phạm Nam Việt, Phó Minh Tín, Nguyễn Hoàng Đức và CS
(2008), Khảo sát tần suất rối loạn cương ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2, Chuyên đề ngoại khoa, tr.25‐27.
5. Phạm Nam Việt, Vũ Hồng Thịnh (2010), Khảo sát tần suất và
nhu cầu điều trị rối loạn cương ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2, Tạp chí Y học TPHCM, tr.282‐287.
6. Phạm Văn Lình (2010). Phương pháp nghiên cứu khoa học sức
khỏe, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr.92‐93.
7. Trần Quán Anh (2002), Bệnh học giới tính nam, Nxb Y học, Hà
Nội, tr.379‐459.
8. Tsertsvadze A, Fatemeh Y, Howard A. Fink et al (2009),
Diagnosis and Treatment of Erectile Dysfunction, AHRQ
Publication, Canada, p.26‐38.
Ngày nhận bài báo 15‐05‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25‐06‐2013
Ngày bài báo được đăng: 15‐07‐2013