Mở đầu: Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tuy nhiên
Ngành đang đứng trước thử thách về "chất lượng dịch vụ y tế và quá tải bệnh nhân" vì hiện nay bệnh viện
hạng 1 và hạng 2 chiếm 10,7%, mà đây là những bệnh viện luôn bị quá tải; bệnh viện Từ Dũ cũng là một
trong những bệnh viện có thực trạng trên.
Mục tiêu: Tìm nguyên nhân vì sao bệnh nhân đến khám chữa bệnh ở khoa ngoại trú tại bệnh viện Từ
Dũ và những bệnh nào thường gặp; vì sao bệnh nhân không khám tại y tế cơ sở.
Đối tượng- Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bệnh nhân dựa vào bảng
câu hỏi. Đối tượng chọn mẫu là các bệnh nhân đến khám trong giờ. Mẫu chọn theo công thức n = Z2 (1-
/2) x P x (1-P)/ e2, ta chọn n > 384 bệnh nhân. Số liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for windows,
10.05.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu từ 02/2009 đến 8/2009, trên 414 bệnh nhân cho kết quả: Khám ngoại trú
luôn vượt chỉ tiêu giao. Mỗi ngày mỗi bác sĩ khám 50 bệnh nhân; nhân viên làm thêm 2-3 tiếng. Bệnh nhân
khám vào buổi sáng chiếm 70,0%. Bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh đến khám là 50,7%, trong đó bệnh nhân từ
18- 60 tuổi là 97,3%. Chẩn đoán theo ICD10 tỷ lệ bệnh nhân khám thai là 25,7%, viêm cổ tử cung là
12,8%, rối loạn kinh nguyệt là 8,3%. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4% và không tin y
tế cơ sở 57,4%. Sau khám được cấp toa về điều trị là 91,5%, mà trong số đó y tế cơ sở có thể điều trị được
78,9% đối với bệnh nhân ngụ ở TPHCM và 71,9% đối với bệnh nhân ngụ ở các Tỉnh.
Kết luận: Có quá tải bệnh nhân khám ngọai trú tại bệnh viện Từ Dũ, nhất là buổi sáng, các bệnh
thông thường chiếm hơn 70,0% theo lý do bệnh nhân đến khám cũng như theo kết quả chẩn đoán ICD10. Y
tế cơ sở trị được ¾ trường hợp. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4%. Đề nghị Sở Y tế
luân chuyển Bác sĩ giỏi với y tế cơ sở; bổ sung trang thiết bị; bệnh tái khám đưa vào buổi chiều, được thu
đủ chi phí và phân tuyến để giảm tải và hạn chế vượt tuyến.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân quá tải bệnh nhân khám ngoại trú tại Bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 132
NGUYÊN NHÂN QUÁ TẢI BỆNH NHÂN KHÁM NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Cư*
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tuy nhiên
Ngành đang đứng trước thử thách về "chất lượng dịch vụ y tế và quá tải bệnh nhân" vì hiện nay bệnh viện
hạng 1 và hạng 2 chiếm 10,7%, mà đây là những bệnh viện luôn bị quá tải; bệnh viện Từ Dũ cũng là một
trong những bệnh viện có thực trạng trên.
Mục tiêu: Tìm nguyên nhân vì sao bệnh nhân đến khám chữa bệnh ở khoa ngoại trú tại bệnh viện Từ
Dũ và những bệnh nào thường gặp; vì sao bệnh nhân không khám tại y tế cơ sở.
Đối tượng- Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn bệnh nhân dựa vào bảng
câu hỏi. Đối tượng chọn mẫu là các bệnh nhân đến khám trong giờ. Mẫu chọn theo công thức n = Z2 (1-
/2) x P x (1-P)/ e2, ta chọn n > 384 bệnh nhân. Số liệu được xử lý qua phần mềm SPSS for windows,
10.05.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu từ 02/2009 đến 8/2009, trên 414 bệnh nhân cho kết quả: Khám ngoại trú
luôn vượt chỉ tiêu giao. Mỗi ngày mỗi bác sĩ khám 50 bệnh nhân; nhân viên làm thêm 2-3 tiếng. Bệnh nhân
khám vào buổi sáng chiếm 70,0%. Bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh đến khám là 50,7%, trong đó bệnh nhân từ
18- 60 tuổi là 97,3%. Chẩn đoán theo ICD10 tỷ lệ bệnh nhân khám thai là 25,7%, viêm cổ tử cung là
12,8%, rối loạn kinh nguyệt là 8,3%. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4% và không tin y
tế cơ sở 57,4%. Sau khám được cấp toa về điều trị là 91,5%, mà trong số đó y tế cơ sở có thể điều trị được
78,9% đối với bệnh nhân ngụ ở TPHCM và 71,9% đối với bệnh nhân ngụ ở các Tỉnh.
Kết luận: Có quá tải bệnh nhân khám ngọai trú tại bệnh viện Từ Dũ, nhất là buổi sáng, các bệnh
thông thường chiếm hơn 70,0% theo lý do bệnh nhân đến khám cũng như theo kết quả chẩn đoán ICD10. Y
tế cơ sở trị được ¾ trường hợp. Bệnh nhân đến bệnh viện Từ Dũ vì tin tưởng 63,4%. Đề nghị Sở Y tế
luân chuyển Bác sĩ giỏi với y tế cơ sở; bổ sung trang thiết bị; bệnh tái khám đưa vào buổi chiều, được thu
đủ chi phí và phân tuyến để giảm tải và hạn chế vượt tuyến.
Từ khoá: Quá tải bệnh nhân tại bệnh viện; bệnh nhân ngoại trú.
ABSTRACT
THE COURSES OF THE OVERLOADED PATIENTS
IN THE OUTPATIENT DEPARTMENT AT THE TU DU HOSPITAL
Nguyen Van Cu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 132 - 136
Background: The leader of branh health has the task more efforts to protect health care residents,
however challenging are standing before about the "quality of health services and overload patient."
Current hospital degree 1 and 2 accounted for 10.7%, these hospitals are always overloaded patients; Tu Du
hospital is also one of the hospitals have on the actual condition.
Objectives: Find the causes why the patients visits and treat at outpatient department of Tu Du
hospital, which diseases and why this patients not visit at medical facilities.
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tp.Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: TS. Nguyễn Văn Cư ĐT: 0903925342 Email: cuupnt@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 133
Method: Describe the study design horizontal cut, based on patient interview questionnaires. For
samples that tooing patients choose to visit during business hours. We choose calculateed form: n = Z2(1-
/2)x P x (1-P)/e2, we have > 384 patients. Data are handled via software SPSS for Windows, 10.05
Results: Research from 02/2009 to 8/2009 over 414 patients for outcome: Screening outpatient always
exceeds the assigned targets. Every day, each doctor visits 50 patient; staff working extra hours 2-3. Patient
visits in the morning 70.0%. Patients from 18-60 years is 97.3%. Patients who live in the province to visit
is 50.7%. According to ICD10 diagnosis rate of screening pregnant patients is 25.7%, such as: cervical
inflammation is 12.8%. menstrual disorder is 8.3%. From check-in reason whether hospital because the
hospital trust Tu Du 63.4%, not trust medical facilities 57.4%. After exams are provided as a prescription
treatment of 91.5%, that these patients can be treated at medical facilities such as: 78.9% of Ho Chi Minh
City and 71.9% of provinces.
Conclusions: Patient visits have too load outpatient at Tu Du hospital, especially the morning, are the
common diseases accounted for 70.0% more reason to visit as well as according to ICD10. Health facilities
can treat ¾ situations. Hospital patients to private hospitals for 63.4% Tu Du. Department of Health
proposes to transfer a rotating advanced doctor with medical facilites, additional equipment sites; provide
medical re-examination in the afternoon, Be collect enough expenses to have enough money and restrictive
load exceeds the limit online.
Keywords: Overloaded patients in clinics; outpatient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian qua Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều
trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
(BVCSSK) nhân dân, tuy nhiên Ngành đang
đứng trước thử thách lớn là “chất lượng dịch
vụ y tế, y đức, công bằng, chi phí y tế và đặc
biệt là quá tải bệnh nhân (BN) tại các bệnh
viện (BV)”, mà các cấp lãnh đạo trong và
ngoài Ngành rất quan tâm. Y tế nhà nước hiện
nay chiếm 96,5% trong tổng số BV, trong đó
BV hạng 1 và hạng 2 chỉ có 10,7%, đây là
những BV thường xuyên bị quá tải, như Thủ
tướng chính phủ phát biểu ngày 13/06/2004:
“Vấn nạn lớn của Ngành y tế hiện nay là quá
tải BN tại BV”. Tuyến trên quá tải BN, trong
khi đó tuyến y tế cơ sở (YTCS) chưa đạt chỉ
tiêu, hệ quả của cả hai tuyến sẽ tụt hậu so với
xu hướng chung của y tế thế giới, mà bệnh
viện Từ Dũ (BVTD) là một trong nhiều BV
chịu sự quá tải BN trong các năm vừa qua.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm nguyên nhân vì sao BN đến khám
chữa bệnh (KCB) ở khoa ngoại trú tại BVTD
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM); những
bệnh thường gặp tại phòng khám ngoại trú và
vì sao BN không khám tại YTCS.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá tải BN theo tiêu chí: Vượt chỉ tiêu về
số lượng BN khám tại khoa khám bệnh; vượt
chỉ tiêu công suất sử dụng giường bệnh;
người lao động có giờ làm thêm vượt quá
50%/ngày của của 8 giờ hoặc trên 200
giờ/năm. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang, dân số chọn mẫu là các BN đến KCB
tại BVTD thời khoảng nghiên cứu. Đối tượng
chọn mẫu là các BN khám trong giờ tại BVTD,
n = Z2 (1-/2) x P x (1-P) / e2 , chọn d=0,05, ta
có n > 384 BN. Trẻ dưới 15 tuổi phải có thân
nhân. Số liệu được xử lý theo SPSS For
Windows, 10.05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện từ 02/2009 đến
8/2009. Mẫu nghiên cứu gồm 414 BN.
Các chỉ số thực hiện khám điều trị
ngoại trú
Phòng khám ngoại trú BVTD luôn vượt
chỉ tiêu kế hoạch giao, từ 152,7% (năm 2004)
đến 119,0% (năm 2008), tỷ lệ nhập viện phụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 134
khoa: 2,5% và sản khoa: 6,5%. Mỗi ngày BS
khám trung bình là 50 BN và CBVC làm thêm
từ 2 đến 3 tiếng. BN khám tập trung nhiều
nhất là vào buổi sáng khoảng 70%.
Nơi cư trú, tuổi và giới tính
Bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh đến khám là
50,7%, nhiều nhất là tỉnh Đồng Nai, Long An,
Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương; cư ngụ ở
TPHCM là 49,3%, nhiều nhất là quận 1, quận
Tân Bình, quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp và
quận 3.
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ phân bố theo tuổi của BN ở
TPHCM và các tỉnh, n= 414
Địa bàn < 18
tuổi
18-60
tuổi
> 60 tuổi Tổng
TPHCM Tần số 0 200 4 204
% 0,0 98,0 2,0 100
Tỉnh Tần số 1 203 6 210
% 0,5 96,8 2,8 100
Cộng Tần số 1 403 10 414
% 0,3 97,3 2,4 100
Dưới 16 tuổi có 1 bệnh nhân, trên 60 tuổi
có 10 bệnh nhân.
Xử trí ban đầu khi có bệnh
Bảng 2: Tần số và tỷ lệ phân bố nơi xử trí ban đầu, n= 414
Tự điều trị Khám tại YTCS Khám BV tại Tỉnh,
TPHCM
Khám tại BVTD Bác sĩ tư Nơi cư trú
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
TPHCM 88 42,8 25 12,1 42 21,4 21 10,2 28 13,5
các tỉnh 94 45,2 55 25,8 17 8,1 26 12,2 18 8,6
Chung 182 44,0 80 19,3 59 14,3 47 11,4 46 11,0
Bệnh nhân xử trí ban đầu gồm: khám tại
BVTD là 11,4% và khám tại YTCS: 19,3%.
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ phân bố lý do đến khám
TPHCM Các tỉnh Chung Lý do đến khám
Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
%
Khám thai tổng quát 87 40,5 37 16,7 124 28,4
Huyết trắng 20 9,3 48 21,7 68 15,6
Khám phụ khoa kiểm
tra
24 11,2 26 11,8 50 11,5
Rong kinh 18 8,4 10 4,5 28 6,4
Rong huyết 3 1,4 14 6,3 17 3,9
Vô kinh 10 4,7 6 2,7 16 3,7
Có thai đau bụng 9 4,2 4 1,8 13 3,0
Có thai ra huyết 9 4,2 3 1,4 12 2,8
Viêm cổ tử cung 2 0,9 6 1,8 8 1,8
U buồng trứng 2 0,9 5 2,3 7 1,6
Khám tổng quát 28,4%, huyết trắng 15,6%,
khám phụ khoa 11,5 và rong kinh- rong
huyết 10,3%.
Cách tiếp cận Bệnh viện
Bảng 4: Tần số và tỷ lệ BN phân bố theo cách tiếp
cận BVTD , n= 414
Có giới thiệu Có giấy
chuyển viện
Tự đến Nơi cư trú
Tần số % Tần số % Tần số %
TPHCM 204 10 5,6 4 1,9 190 92,6
Có giới thiệu Có giấy
chuyển viện
Tự đến Nơi cư trú
Tần số % Tần số % Tần số %
Tỉnh 210 6 2,9 13 6,2 191 90,9
Cộng 414 16 3,8 17 4,2 381 92,0
BN đến BVTD có giới thiệu là 3,8%,
chuyển viện là 4,2% và hầu hết là tự
đến: 92,0%.
Ý kiến đề nghị của BN đối với BV.
Bảng 5: Tần số và tỷ lệ phân bố theo ý kiến đề nghị
BVTD
Bác sĩ Y tá Thêm PK Chỗ chờ Nơi cư
trú Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
TP HCM 18 8,4 4 1,9 43 20,0 20 9,3
Tỉnh 22 10,0 2 0,9 45 20,4 19 8,6
Chung 40 9,2 6 1,4 88 20,2 39 8,9
Bệnh nhân góp ý: thêm BS 9,2%, thêm y tá
1,4%, thêm phòng khám 20,2 và thêm chổ
ngồi chờ 8,9%.
Lý do chọn khám tại BVTD
Bảng 6: Tần số và tỷ lệ phân bố theo lý do chọn
khám tại BVTD
TPHCM Các
Tỉnh
Tổng Ghi chú Lý do chọn khám
tại BVTD
TS % TS % TS % TS %
Chuyên khoa, trị
mau hết
147 68,4 163 73,8 310 71,1 626 63,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 135
TPHCM Các
Tỉnh
Tổng Ghi chú Lý do chọn khám
tại BVTD
TS % TS % TS % TS %
Thói quen 24 11,2 18 8,1 42 9,6
Bác sĩ giỏi 68 31,6 146 66,1 214 49,1
Tiếp xúc tốt của
BS-YT-BV
26 12,1 34 15,4 60 13,8
Thông tin, người
quen chỉ
30 14,0 60 27,1 90 20,6
Có miễn phí 0 0 2 0,9 2 0,5
Ý kiến khác 39 18,1 16 7,2 55 12,6
147 14,9
TPHCM Các
Tỉnh
Tổng Ghi chú Lý do chọn khám
tại BVTD
TS % TS % TS % TS %
Đủ trang thiết bị,
đủ thuốc men
67 31,2 88 39,8 155 35,6 155 15,7
Gần nhà, tiện
đường
55 25,6 4 1,8 59 13,5 59 6,0
Có 987 ý kiến: tin tưởng BVTD 63,4%, đủ
trang thiết bị và thuốc 15,7% và tiện
đường 6,0%.
Lý do không chọn khám tại YTCS
Bảng 7: Tần số, tỷ lệ phân bố lý do không chọn YTCS của BN tại BVTD
TPHCM Các Tỉnh Tổng Ghi chú Lý do không chọn YTCS
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
Không chuyên khoa, trị lâu hết 108 50,2 132 59,7 240 55,0
Chưa từng khám 58 27,0 31 14,0 89 20,4
Bác sĩ không giỏi 24 11,2 66 29,9 90 20,6
Tiếp xúc không tốt: BS, YT, BV 0 0,0 0 0,0 0 0,0
190 57,4
Tổ chức điều hành kém 3 1,9 3 1,4 6 1,4
Không miễn phí 0 0,0 1 0,5 1 0,2
Lý do khác 30 14,0 13 5,9 43 9,9
33 10,0
Thiếu trang thiết bị và thuốc men 48 22,3 51 23,1 99 22,7 99 30,0
Xa nhà, không tiện đường 4 1,4 5 2,3 9 2,1 9 2,6
Không khám tại YTCS vì không tin tưởng
57,4%, thiếu trang thiết bị - thuốc 30,0%.
Hướng điều trị của BS sau khi khám BN
Bảng 8: Tần số và tỷ lệ phân bố hướng điều trị cho
BN khám tại BVTD, n= 414
Nhập viện Cấp toa về
điều trị
Chuyển
viện Đúng Theo dõi Lý do
khác
Khu vực
Tần số % Tần
số
% Tần
số
% Tần số % Tần
số
%
TPHCM 187 92,1 0 0 10 2,3 4 1,9 3 1,4
Tỉnh 192 91,9 2 0,9 9 2,1 3 1,4 4 1,8
Chung 379 91,5 2 0,5 19 4,6 7 1,7 7 1,7
Các BN được cấp toa về điều trị tại nhà là
91,5%, nhập viện là 8,0% và chuyển BV khác
là 0,5%.
Nơi điều trị phù hợp cho BN theo ý kiến
của BS điều trị
Bảng 9: Tần số và tỷ lệ phân bố nơi điều trị phù
hợp cho BN theo ý kiến của BS khám.
Nơi cư trú Không trị được Trị được Tổng
TPHCM 34/ 21,1% 161/ 78,9% 204
Các tỉnh 59/ 28,1% 151/ 71,9% 210
Cộng 102 312 414
Theo BS khám thì 312/414 BN không cần
nhập viện vì YTCS có thể điều trị được, theo
nơi cư trú (TPHCM: 78,9% và các tỉnh: 71,9%).
2 = 16,25, P< 0,001. Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy có quá tải BN thật tại
khoa khám ngoại trú BVTD vì mỗi BS khám
trung bình 50 mỗi ngày và luôn vượt chỉ tiêu
giao, nên thời gian BS khám cho một BN ít,
kéo theo bao sự phiền hà của BN. Đa số BN
tập trung khám vào buổi sáng. Khám tổng
quát chiếm hơn ¼ các trường hợp (BN của
TPHCM gấp hai lần các tỉnh) như: bệnh huyết
trắng (các tỉnh 21,7% và tại TPHCM là 9,3%).
Bệnh nhân có giấy giới thiệu là 3,8%, chuyển
từ BV tuyến dưới lên là 4,2% và tự đến chiếm
tỷ lệ cao 92,0%, điều này phản ảnh tình trạng
BN vượt tuyến YTCS.
Bệnh nhân đến khám tại BVTD ở TPHCM
do tin tưởng vì BS giỏi, điều trị nhanh, đủ
chuyên khoa và phục vụ tốt 63,4%, kế đến là
đủ trang thiết bị 15,7%, gần- tiện đường 6,0%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 136
BN không đến khám tại các YTCS do không
tin tưởng YTCS rồi vượt tuyến lên BVTD là
57,4%, không đủ TTB và thiếu thuốc men
30,0%. Sau khám cấp toa về điều trị tại nhà là:
91,5%, Các BS cho đây là những bệnh nhẹ mà
YTCS vẫn có khả năng điều trị được, đồng
thời BS điều trị kết luận là tuyến YTCS có thể
điều trị được các bệnh từ 71,9% đến 78,9% mà
BN không cần khám tại BVTD.
KẾT LUẬN
- Nghiên cứu trên 414 BN ở BVTD TPHCM
cho thấy có quá tải BN thật ở phòng khám
ngọai trú BVTD vì vượt chỉ tiêu sử dụng
giường 107,8% - 130,0%, vượt chỉ tiêu khám
ngoại trú 108,5%- 165,9%. Mỗi ngày một BS
khám trung bình 50 BN, một CBVC phải làm
thêm trung bình 2- 3 tiếng. Quá tải xảy ra
quanh năm, nhất là vào buổi sáng (70,0% khối
lượng trong ngày). Cấp toa về điều trị (91,5%)
mà trong đó tuyến YTCS ở điều trị được ¾
trường hợp. Hầu hết BN vượt tuyến (92,0%).
Đa số đến KCB tại BVTD là bệnh thông
thường như khám thai, phụ khoa, rong kinh-
rong huyết 90,0%.
- Nguyên nhân cơ bản của sự quá tải: Số
cán bộ nhân viên Y tế tuyến YTCS còn thiếu
và yếu. Chưa có cơ chế đồng bộ và giải pháp
cụ thể về quá tải. Quá tải do BN và thân nhân
BN tin tưởng BVTD 63,4% vì có BS giỏi, đủ
TTB; BN không tin tưởng YTCS vì BS không
giỏi, không chuyên khoa (57,4%), cơ sở vật
chất hạn chế và TTB thiếu.
KIẾN NGHỊ
- Đề nghị Sở Y tế TPHCM hỗ trợ YTCS qua
công tác tuyến, luân chuyển CBVC giỏi, bổ
sung TTB, nhằm tăng lòng tin của YTCS đối
với dân địa phượng. Sắp xếp KCB lại tuyến
trên và có lịch khám cụ thể chuyển bệnh tái
khám vào buổi chiều. Phân tuyến điều trị để
giảm BN vượt tuyến.
- Đối với Ngành Y tế: Bổ sung, sửa đổi
một số chế độ, chính sách, đặc biệt là các chỉ
tiêu liên quan đến KCB. Bệnh viện tuyến trên
tăng cường công tác tuyến, chuyển giao công
nghệ cho YTCS. Bệnh viện được thu đủ viện
phí (theo tuyến và đối tượng), để có đủ kinh
phí hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Lao động (1999), Bộ luật Lao động của Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, tr
49.
2. Bộ Y tế (2002), Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới
bệnh viện Việt Nam đến năm 2005 và 2010 (ban hành kèm
theo quyết định số 1047/QĐ-BYT ngày 28- 03- 2002 của Bộ
Y tế), Hà Nội, tr 30- 32.
3. Bộ Y tế (2002), Ngành y tế Việt Nam vững bước vào thế kỷ
XXI, Công trình chào mừng ngày thầy thuốc Việt Nam 2003,
Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr 9, 101, 134, 319.
4. Đỗ Nguyên Phương (1999), Y tế Việt Nam trong quá trình
đổi mới, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr 29- 65, 176- 197.
5. Ebrahim G.J, Hofvander Y ana Karin P.A (1983), Primary
health care, in Viet Nam, pp 11- 25, 99- 114.
6. Health research design workshop (1997), WHO
collaborating center for women’s health, key center for
women’s health in society, faculty of medicine dentistry and
helth sciences, uni of Melbourne, pp 42- 45.
7. International Statistical Classification of Disease and related
problem, (1993) 10th revision, Vol 2, WHO, pp 1-5, 9- 48.
8. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Phước Chưởng (1997),
Khảo sát hoạt động nhi khoa tại 5 tỉnh lân cận TPHCM có
liên quan đến quá tải bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi
Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 39- 47.
9. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2001), Tham khảo bệnh tật
theo ICD10 và bảo hiểm y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 1- 3,
5- 7, 9- 48.
10. Sở Y tế Thành phố Hà Nội (2003), Nghiên cứu thực trạng
quá tải khám chữa bệnh nội trú- ngoại trú tại một số bệnh viện
Trung Ương- Hà Nội và đề xuất các giải pháp cơ bản khắc phục
tình trạng quá tải, tr 26- 52.