U sợi đàn hồi dạng nhú ở tim là u nguyên phát, lành tính, hiếm gặp. Là u loại u trên van thường gặp nhất. Ngày nay, u sợi đàn hồi dạng nhú có thể phát hiện dễ dàng qua siêu âm tim. Triệu chứng lâm sàng thay đổi từ không triệu chứng đến các biến chứng nặng do thuyên tắc. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nam 57 tuổi được chẩn đoán u sợi đàn hồi dạng nhú trên lá vành phải van động mạch chủ. U được phát hiện sau khi nhồi máu não xảy ra. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt u để ngừa biến cố thuyên tắc tái phát. Bệnh nhân hồi phục tốt sau phẫu thuật. Chúng tôi thảo luận về tiếp cận chẩn đoán, bệnh học của u sợi đàn hồi dạng nhú và hướng điều trị của loại u này
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp u sợi đàn hồi dạng nhú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 201
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U SỢI ĐÀN HỒI DẠNG NHÚ
Trần Vũ Minh Thư*, Lê Trung Hiếu*, Chu Trọng Hiệp*, Hứa Thị Ngọc Hà**, Phạm Nguyễn Vinh*,***
TÓM TẮT
U sợi đàn hồi dạng nhú ở tim là u nguyên phát, lành tính, hiếm gặp. Là u loại u trên van thường gặp nhất.
Ngày nay, u sợi đàn hồi dạng nhú có thể phát hiện dễ dàng qua siêu âm tim. Triệu chứng lâm sàng thay đổi từ
không triệu chứng đến các biến chứng nặng do thuyên tắc.
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nam 57 tuổi được chẩn đoán u sợi đàn
hồi dạng nhú trên lá vành phải van động mạch chủ. U được phát hiện sau khi nhồi máu não xảy ra. Bệnh nhân
được phẫu thuật cắt u để ngừa biến cố thuyên tắc tái phát. Bệnh nhân hồi phục tốt sau phẫu thuật. Chúng tôi
thảo luận về tiếp cận chẩn đoán, bệnh học của u sợi đàn hồi dạng nhú và hướng điều trị của loại u này.
Từ khóa: u sợi đàn hồi dạng nhú
SUMMARY
PAPILLARY FIBROELASTOMA: REPORT OF A CASE
Tran Vu Minh Thu, Le Trung Hieu, Chu Trong Hiep, Hua Thi Ngoc Ha, Pham Nguyen Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 201 ‐ 205
Papillary fibroelastomas are uncommon primary benign cardiac tumors. Papillary fibroelastomas are the
most common tumor of cardiac valves. Currently, these tumor are recognized frequently by echocardiography.
The clinical presentation may be asymptomatic or severe due to embolic complications.
We report a case of 57‐year‐old man with a papillary fibroelastoma attached to the right cusp of aortic valve.
This tumor was detected after cerebral infarction. The patient underwent surgery to preventr embolic
complications. We discuss the diagnostic approaches, histopathology of papillary fibroelastomas and management.
Key words: papillary fibroelastoma
GIỚI THIỆU
U sợi đàn hồi dạng nhú là u lành tính, hiếm
gặp, chiếm tỷ lệ khoảng 10% các loại u nguyên
phát ở tim(4‐17). Mức độ phổ biến đứng hàng thứ
hai sau u nhầy. Thường được phát hiện tình cờ
hoặc sau tình trạng thuyên tắc(6,8). Thuyên tắc là
do những mảnh vỡ từ u hoặc huyết khối trên u.
Chính vì vậy, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời
để tránh biến chứng do u là điều rất cần thiết.
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một
trường hợp u sợi đàn hồi dạng nhú được chẩn
đoán sau khi có biến cố thuyên tắc từ tim. Bệnh
nhân này đã được phẫu thuật để lấy đi khối u.
Chúng tôi thảo luận về đặc điềm mô học và cách
tiếp cận điều trị khi đã chẩn đoán u sợi đàn hồi
dạng nhú.
CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam, Nguyễn Ngọc Q. 57 tuổi
Địa chỉ: 97 Đường số 1, Bình Trị Đông B,
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh SNV:
13.0225
Bệnh sử: Bệnh nhân bị yếu nửa người bên
trái và được chẩn đoán nhũn não vào năm 2010.
Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn 2 năm sau đó.
*Bệnh viện tim Tâm Đức, **Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS Trần Vũ Minh Thư ĐT: 0918335212 Email: thutvm@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 202
Ông tái khám đều với bác sĩ chuyên khoa thần
kinh và được khuyên khảo sát thêm về tim
mạch để tìm nguyên nhân thuyên tắc từ tim.
02/2013, bệnh nhân khám chuyên khoa
tim. Không có triệu chứng lâm sàng bất
thường nào liên quan đến hệ tim mạch và thần
kinh được tìm thấy. Nhịp tim 80 lần/phút,
huyết áp 130/80mmHg, nhiệt độ 37ºC. Không
có âm thổi ở tim.
Kết quả siêu âm tim qua thành ngực và siêu
âm tim qua thực quản cho thấy có một khối echo
dày, mật độ không đồng nhất, trên lá vành phải
van động mạch chủ, kích thước 12x10mm, di
động, có cuống, hiện diện trong lòng động mạch
chủ ở cả hai thì tâm thu và tâm trương (Hình 1,
Hình 2). Chức năng tâm thu thất trái và thất
phải tốt. Các van tim bình thường, không hẹp
hở van.
Sau đó, bệnh nhân được chỉ định chụp
MSCT động mạch vành. Kết quả không hẹp
động mạch vành.
Kết quả của các xét nghiệm huyết học, sinh
hóa máu, nước tiểu trong giới hạn bình thường.
Yếu tố thấp, cặn Addis trong giới hạn bình
thường.
Chụp võng mạc không phát hiện điểm Roth.
Dựa vào những chi tiết trên, chúng tôi chẩn
đóan đây là một trường hợp u sợi đàn hồi dạng
nhú.
Hình 1: Siêu âm tim qua thực quản cho thấy u có
cuống, kích thước 12x10mm trên lá vành phải van
động mạch chủ (Æ).
Hình 2: Siêu âm qua thực quản thể hiện khối u di động
trên van động mạch chủ (Æ).
Ngày 21/01/2013, Bệnh nhân được phẫu
thuật khẩn với mở xương ức đường giữa ngực,
tuần hoàn ngoài cơ thể. Mở nhĩ phải và động
mạch chủ, bộc lộ van động mạch chủ. Một khối
u mềm, hình cầu trên lá vành phải van động
mạch chủ, có cuống (Hình 3) được lấy đi thành
công. Siêu âm tim thời kỳ hậu phẫu cho thấy
chức năng tâm thu thất phải và thất trái bình
thường, không rối loạn chức năng van. Bệnh
nhân xuất viện sau phẫu thuật 14 ngày.
Mẩu mô lấy đi có kích thước 10x12mm,
dạng nhầy vàng, dễ vỡ (Hình 4). Bề mặt có
nhiều tua nhỏ. Trong nước, u trông giống như
con sứa biển (Hình 5).
Hình 3: Hình ảnh trong lúc phẫu thuật cho thấy một
khối u có cuống nhỏ trên lá vành phải van động mạch
chủ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 203
Hình 4: Hình đại thể của khối u sau khi cắt đi. Hình 5: Hình ảnh khối u trong nước giống con sứa biển.
Khảo sát mô học (mã số: Y1659/2013 – Bộ
môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP.
HCM), mô u gồm các nhú tân sinh được bao bọc
bởi các tế bào nội mô mạch máu (Hình 6); lõi
nhú gồm mô sợi collagen dày và các tế bào cơ
trơn trưởng thành, không có mạch máu (Hình
7). Nhuộm hóa mô miễn dịch: CD34 (+) ở các tế
bào phủ các nhú, Actin (+) ở các tế bào cơ trơn
trong lõi nhú (Hình 8) Kết luận: U lành sợi đàn
hồi dạng nhú (papillary fibroelastoma).
Hình 6: Hình ảnh mô học biểu lộ u sợi đàn hồi dạng
nhú có các nhú chia nhánh được bao phủ bởi các tế bào
nội mô (H&Ex100).
Hình 7: Hình ảnh mô học cho thấy các nhú được bao
bọc bởi những tế bào nội mạc, collagen và những tế bào
cơ trơn ở trong lõi vô mạch trung tâm (H&Ex100).
A B
Hình 8: (A) Nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy CD34(+) ở các tế bào phủ các nhú, (B) Actin(+) ở các tế bào cơ
trơn trong lõi nhú.
BÀN LUẬN
U sợi đàn hồi dạng nhú có thể xảy ra ở mọi
lứa tuổi từ sơ sinh đến 83 tuổi, trung bình là 60
tuổi(11,18). Là loại u trên van thường gặp nhất
chiếm tỷ lệ 73‐85%. Chúng thường hiện diện
nhiều nhất trên van động mạch chủ và van hai
lá, kế tiếp là buồng tim và van động mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 204
phổi(18,11).
Sinh bệnh học của u sợi đàn hồi dạng nhú
chưa được xác định rõ. Nhiều giả thuyết được
đặt ra. U này được xem là tổ chức tân sinh,
hamartoma, có nguồn gốc từ huyết khối, và đáp
ứng của nội mạc cơ tim đối với nhiễm trùng hay
chấn thương liên quan đến huyết động(9,10). Sự
hiện diện của fibrin, hyaluronic acid, và các sợi
đàn hồi được dát mỏng bên trong các nhú khi
nhuộm hóa mô miễn dịch ủng hộ giả thuyết u
sợi đàn hồi dạng nhú có liên quan đến sự hình
thành huyết khối(1,9). Một nghiên cứu đã chứng
minh u này có thể liên quan đến thể mạn tính
của viêm nội tâm mạc do siêu vi qua sự hiện
diện của những tế bào dendritic và
cytomegalovirus ở một số bệnh nhân(2).
U có kích thước thay đổi từ 2‐28mm, trung
bình là 8mm, 99% <20mm. Đa số các trường hợp
hiện diện một u, khoảng 8% có nhiều u(18).
Về mô học, u gồm các nhú không có trục liên
kết mạch máu được tạo bởi 3 lớp. Lớp ngoài
cùng là lớp tế bào nội mô mạch máu. Lớp giữa
giàu proteoglycan và một lõi vô mạch ở trung
tâm. Lõi trung tâm chứa nguyên bào sợi, các tế
bào cơ trơn và các tế bào viêm bao gồm đại thực
bào và tế bào đa nhánh (dendritic cell). Huyết
khối có thể hình thành ở trên bề mặt các nhú.
Nhuộm hóa mô miễn dịch giúp xác định tế bào
nội mô mạch máu bao phủ bề mặt nhú (CD34
dương tính) và sợi tế bào cơ trơn trong lõi nhú
(actin, desmin dương tính).
Biểu hiện lâm sàng thay đổi từ không triệu
chứng cho đến có các biến chứng của thuyên tắc
như thiếu máu cục bộ, nhồi máu, đột quỵ,
thuyên tắc phổi, thuyên tắc động mạch võng
mạc, đột tử(7,15). Những u ở tim trái liên quan đến
tình trạng thuyên tắc ở các cơ quan. U bên tim
phải thường không có triệu chứng đến khi
chúng lớn lên đủ để làm rối loạn dòng máu
trong tim, ảnh hưởng đến huyết động(9).
Chẩn đoán u sợi đàn hồi dạng nhú thường
dựa vào siêu âm tim. Siêu âm tim qua thành
ngực dùng để tầm soát u. Siêu âm tim qua thực
quản hỗ trợ siêu âm tim qua thành ngực trong
việc phác họa về vị trí giải phẫu, độ lan rộng của
u, bởi vì kỹ thuật này có độ phân giải cao, cho
hình ảnh tối ưu(18). Đặc điểm trên siêu âm tim
bao gồm: (1) u hình tròn, bầu dục hoặc không
đều, giới hạn rõ và và mật độ đồng nhất. (2) hầu
hết các u nhỏ (đường kính <20mm). (3) khoảng
50% trường hợp có cuống nhỏ, khi có cuống thì
di động. (4) có thể một u đơn độc hoặc nhiều u.
Chính vì những đặc điểm này, u sợi đàn hồi
dạng nhú cần được chẩn đoán phân biệt với các
loại u khác trong tim, huyết khối, sùi, nốt can‐xi
ở van tim. Chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào
bệnh cảnh. Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả
mô học mẫu mô lấy được qua phẫu thuật. Ở
bệnh nhân này, không thấy có dấu hiệu nhiễm
trùng trên lâm sàng, kết quả các xét nghiệm để
chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trong
giới hạn bình thường. Vì vậy, chẩn đoán viêm
nội tâm mạc nhiễm trùng không được nghĩ đến
trong trường hợp này. Bên cạnh đó, không có
bệnh lý ở tim để tạo thuận lợi cho việc thành lập
huyết khối trong tim.
Điều trị bằng phẫu thuật cắt u có tỷ lệ thành
công cao. Đối với những bệnh nhân có triệu
chứng như cơn thoáng thiếu máu não, đột quỵ,
đau ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết,
thuyên tắc hệ thống liên quan đến u có chỉ định
phẫu thuật cắt u. Bởi vì khả năng gây biến
chứng thuyên tắc cơ quan của u, nên phẫu thuật
cắt u cần được tiến hành sớm. Ở những bệnh
nhân không có triệu chứng, chọn lựa phương
pháp điều trị phẫu thuật hay không vẫn còn bàn
cãi. Nhiều đồng thuận đề nghị, những u có kích
thước lớn >10mm, bên tim trái, di động cần
phẫu thuật vì khả năng gây thuyên tắc hệ thống
cao. Những u có kích thước nhỏ <10mm, bên tim
phải, không di động nên theo dõi bằng siêu âm
tim định kỳ, phẫu thuật cắt u khi khối u tăng
kích thước, trở nên di động và có triệu chứng.
Những bệnh nhân không phẫu thuật có thể điều
trị với kháng đông để giảm sự thành lập huyết
khối trên u. Tuy nhiên, chưa có nhiều chứng cứ
hỗ trợ cho lập luận này(16).
KẾT LUẬN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 205
U sợi đàn hồi dạng nhú là u lành, hiếm gặp.
Thông qua trường hợp lâm sàng này, chúng tôi
muốn đề cập đến những biểu hiện lâm sàng có
thể gặp, phẫu thuật là phương pháp chữa lành
hoàn toàn và tránh được những biến chứng do u
gây ra. Siêu âm tim là phương tiện chẩn đoán
cực kỳ quan trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân
không triệu chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Almagro UA, Perry LS, Choi H, Pintar K (1982): Papillary
fibroelastoma of the heart: Report of six cases. Arch Pathol Lab
Med, 106:318‐21.
2. Bodart JC, Limousin M, Warembourg H (2000): Cardiac valve
papillary fibroelastomas: Clinical, histological and
immunohistochemical studies and a physiopathogenic
hypothesis. J Heart Valve Dis, 9:832‐41.
3. Bossert T (2005). Papillary Fibroelastomas and Other Cardiac
Tumors Should Be Resected on an Urgent Basis. Ann Thorac
Surg; 79:756
4. Chitwood WR (1988). Cardiac neoplasms: current diagnosis,
pathology, and therapy. J Cardiac Surg; 3:119‐54.
5. Dein JR, Frist WH, Stinson EB, et al (1987). Primary cardiac
neoplasms. Early and late results of surgical treatment in 42
patients. J Thorac Cardiovasc Surg; 93:502‐11.
6. Edwards FH, Douglas H, Amram C, et al (1991). Primary
cardiac valve tumors. Ann Thorac Surg; 52:1127–31.
7. Gowda RM, Khan IA, Nair CK, Mehta NJ, Vasavada BC, et al
(2003). Cardiac papillary fibroelastoma: A comprehensive
analysis of 725 cases. Am Heart J; 146:404–10.
8. Grinda J, Couetil JP, Chauvaud S, et al (1999). Cardiac valve
fibroelastoma: surgical excision for revealed or potential
embolization. J Thorac Cardiovasc Surg; 117:106 –10.
9. Howard RA, Aldea GS, Shapira OM, Kasznica JM, Dawidoff
R (1999): Papillary fibroelastoma: Increasing recognition of a
surgical disease. Ann Thorac Surg, 68:1881‐5.
10. Kurup AN, Tazelaar HD, Edwards WD, Purke AP, Virmani
R, Klarich KW, Orszulak TA (2002): Iatrogenic cardiac
papillary fibroelastoma: a study of 12 cases (1990 to 2000).
Hum Pathol, 33:1165‐9.
11. Law KB, Phillips KRB, Cusimano RJ, Butany J (2009).
Multifocal “tapete” papillary fibroelastoma. J Clin Pathol,
62:1066‐1070.
12. McAllister HA(1979). Primary tumors and cysts of the heart
and pericardium. In: Harvey WP, ed. Current problems in
cardiology. Vol 4 (2). Chicago: Year Book Medical: 8‐51.
13. McAllister HA, Fenoglio JJ (1978). Tumors of the
cardiovascular system. In: Atlas of tumor pathology, 2nd
series. Washington, DC: Armed Forces Institute of Pathology.
14. McFadden PM, Lacy JR (1987). Intracardiac papillary
fibroelastoma: an occult cause of embolic neurologic deficit.
Ann Thorac Surg; 43:667‐9.
15. Munhoz Da Fontoura Tavares C, Araujo De Oliveira N,
Miguel R, Atie J (2004). Recurrent ventricular fibrillation
secondary to aortic valve tumor. Heart Rhythm; 1(3):348‐51.
16. Naoki Washiyama et al (2010). Surgical Treatment of
Papillary Fibroelastoma in the Aortic Valve: A Case Report.
Ann Thorac Cardiovasc Surg; 16: 297–300.
17. Novick RJ, Dobell ARC (1991). Tumors of the heart. In: Baue
AE, Geha A, Hammond GL, Laks H, Naunheim KS, eds.
Glenn’s thoracic and cardiovascular surgery. Norwalk, CT:
Appleton & Lange,:141.
18. Sun JP, Asher CR, Yang XS, Cheng GG, Scalia GM, Massed
AG, et al (2001). Clinical and echocardiographic
characteristics of papillary fibroelastomas: a retrospective and
prospective study in 162 patients. Circulation; 103(22):2687‐
93.
Ngày nhận bài báo 16‐09‐2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23‐03‐2013
Ngày bài báo được đăng: 20–04‐2013