Nhận xét bước đầu về tình hình ung thư vòm tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giả các đặc tính của ung thư vòm tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2007 đến năm 2010. Kết quả nghiên cứu: qua nghiên cứu 344 trường hợp ung thư vòm. Ung thư vòm gồm 3 loại về mặt mô học theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO)): 1/ Ung tế bào vẩy; 2/ Ung thư tế bào không sừng hóa; 3/ Ung thư tế bào không biệt hóa. Ung thư này thường xuất phát từ các thành của vòm hoặc trần vòm, nơi gần với nền sọ, vùng khẩu cái, hốc mũi hoặc vùng họng hầu. Sau đó ung thư xâm lấn đến vùng hạch lân cận. Kết luận: Hạch cổ thường là biểu hiện đầu tiên đến khám của nhiều bệnh nhân. Chẩn đoán thường được làm với loại ung thư này là sinh thiết niêm mạc vòm. Những triệu chứng của ung thư vòm thường được biểu hiện như nhức đầu, đau trong tai, viêm tai giữa, ù tai, nghẹt mũi hoặc chảy nước nhầy thành sau họng, thính lực giảm từng phần và liệt thần kinh sọ. Bướu lớn hớn có thể gây chảy máu mũi.

pdf4 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét bước đầu về tình hình ung thư vòm tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 253 NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU VỀ TÌNH HÌNH UNG THƯ VÒM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH PHÍA NAM Nguyễn Trọng Minh*, Đào Duy Khanh* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giả các đặc tính của ung thư vòm tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2007 đến năm 2010. Kết quả nghiên cứu: qua nghiên cứu 344 trường hợp ung thư vòm. Ung thư vòm gồm 3 loại về mặt mô học theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO)): 1/ Ung tế bào vẩy; 2/ Ung thư tế bào không sừng hóa; 3/ Ung thư tế bào không biệt hóa. Ung thư này thường xuất phát từ các thành của vòm hoặc trần vòm, nơi gần với nền sọ, vùng khẩu cái, hốc mũi hoặc vùng họng hầu. Sau đó ung thư xâm lấn đến vùng hạch lân cận. Kết luận: Hạch cổ thường là biểu hiện đầu tiên đến khám của nhiều bệnh nhân. Chẩn đoán thường được làm với loại ung thư này là sinh thiết niêm mạc vòm. Những triệu chứng của ung thư vòm thường được biểu hiện như nhức đầu, đau trong tai, viêm tai giữa, ù tai, nghẹt mũi hoặc chảy nước nhầy thành sau họng, thính lực giảm từng phần và liệt thần kinh sọ. Bướu lớn hớn có thể gây chảy máu mũi. Từ khóa : ung thư vòm mũi họng ABSTRACT INITIAL EVALUATION ON NASOPHARYNGEAL CARCINOMA IN HO CHI MINH CITY AND THE SOUTHERN OF VIETNAM Nguyen Trong Minh, Dao Duy Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 253 - 256 Objective:To evaluate the clinical feature of the nasopharyngeal cancer in Ho Chi Minh city and the southern of Viet Nam. Method: Cases series prospective, descriptive study in Cho Ray Hospital from 2007 to 2010 Result: 344 cases were diagnosed. Three subtypes of NPC are recognized in the World Health Organization (WHO) classification: 1) squamous cell carcinoma; 2) non-keratinizing carcinoma; 3) undifferentiated carcinoma. The tumor can extend within or out of the nasopharynx to the other lateral wall and/or posterosuperiorly to the base of the skull or the palate, nasal cavity or oropharynx. It then typically metastases to cervical lymph nodes. Conclusion:. Cervical lymphadenopathy is the initial presentation in many patients, and the diagnosis of NPC is often made by nasopharyngeal tumor biopsy. Symptoms related to the primary tumor include headache, pain of the ear, otitis media, tinnitus, nasal obstruction or postnasal discharge, partial hearing loss and cranial nerve palsies. Larger growths may produce nasal bleeding. Keywords: nasopharyngeal carcinoma. *BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc : TS Nguyễn Trọng Minh ĐT: 0903677164 Email : trongminh@hcm.fpt.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 254 ĐĂT VẤN ĐỀ Trên 40 năm trước ung thư vòm còn được gọi là ung thư Quảng Đông (5) (Cantonese cancer) vì tỉnh này của Trung Quốc có tỷ lệ bệnh cao nhất thế giới. Tại các quốc gia Âu - Mỹ và châu Phi thì tỷ lệ ở những người da trắng và da đen bị bệnh này thấp hơn nhiều, ở những quốc gia đó phần đông trong số người bị ung thư vòm họng cũng thường là những người Trung Hoa di cư hoặc con cháu của ho, đặc biệt con cháu những người di cư từ tỉnh Quảng Đông từ một vài thế hệ trước đến nay bị ung thư vòm vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn những người bản địa (1,6) Dịch tễ Theo hiệp hội chống ung thư thế giới (Union Internatinale Contre le Cancer - UICC) loại ung thư này chiếm 1% của tất cả các loại ung thư (ở Châu Âu) (4,6). Tuổi 40 –50 là độ tuổi bị nhiều nhất, rất hiếm dưới 20 tuổi tuy nhiên cũng có báo cáo ghi nhận trường hợp dưới 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ theo tỷ lệ 2,5 : 1. Gặp nhiều ở Trung quốc, đặc biệt ở các tỉnh phía nam như Quảng Đông, Phước Kiến, đảo Hải Nam và đặc khu Hồng Kông là cao nhất thế giới, kế đến là khu vực Đông nam Á trong đó có Việt nam. Loại ung thư này chiếm 18% trong tất cả loại ung thư ở Hồng Kông, nhưng chỉ chiếm từ 1- 2% ở Hoa Kỳ. Nguyên nhân Cho đến tận ngày nay nguyên nhân thực sự của ung thư vòm vẫn không được biết một cách chính xác, mặc dù có nhiều giả thuyết về nguyên nhân như có sự hiện diện của vi-rút Epstein-Barr (EBV), hút thuốc lá hoặc thường tiếp xúc với khói nhang, đặc biệt chế độ ăn mặn, ăn đồ khô, ăn đồ cháy (thói quen ăn uống của cư dân vùng duyên hải Trung hoa và các nước giáp Trung hoa trong đó có VN), thường xuyên sử dụng nước tương, dầu hào (chứa chất 3-MPCD và 1,3 DCP được cho là chất sinh ung thư), hột vịt muối, nho khô, táo tàu khô, rau quả đóng hộp để lâu v.v.. Phân loại ung thư vòm Carcinôm tế bào gai sừng hóa (Keratinizing squamous cell carcinoma) Carcinôm không sừng hóa Nonkeratinizing carcinoma Carcinôm không biệt hóa Undifferentiated carcinoma (Lymphoepithelioma) Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) loại 3 của ung thư vòm là loại hay gặp nhất ở Trung Quốc và một số quốc gia ở Đông Nam châu Á trong đó có Việt Nam. Hiện nay giới khoa học đang tập trung nghiên cứu về sự tác động qua lại giữa những yếu tố cơ địa (host factors), sự nhiễm vi rút EBV và chế độ ăn như đã nêu trên. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu mô tả Chẩn đoán Chúng tôi đặc biệt chú ý những trường hợp với các triệu chứng sau đây: Hạch cổ nổi một bên là triệu chứng rất thường gặp, hạch cứng kích thước có thể từ 2- 3cm đến 7- 8cm, xung quanh không có dấu viêm nhiễm như sưng, nóng, đỏ và đau, ban đầu hạch di động sau đó thì dính vào tổ chức xung quanh, vị trí thường là góc hàm, bên cổ. Nghẹt mũi là thường gặp, lúc đầu một bên sau có thể nghẹt cả hai bên Đột nhiên chảy vài giọt máu mũi rồi tự ngưng, có thể sau đó chảy nhiều lần, mỗi lần vài giọt Chảy chất nhầy từ mũi nhưng không cải thiện sau khi dùng thuốc kháng sinh, u tai hoặc nghe kém, đau trong tai, đau vùng thái dương hoặc đau nửa mặt, tê vùng má. Nhức đầu, đau quanh mắt, đau sau ổ mắt, bị lé mắt v. v. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 255 Theo WHO thì sự di căn của ung thư vòm theo 2 đường là bạch huyết đến vùng cổ và theo đường máu đến cột sống cổ, phổi và gan Sinh thiết là điều bắt buộc phải làm và cũng là duy nhất để có chẩn đoán chính xác KẾT QUẢ Trong thời gian 3 năm (4/2007 - 4/2010) với 344 ca. Giới Nam: 218 (63, 37%); Nữ: 126 (36, 63%), Tỷ lệ nam và nữ là 2: 1,15 Tuổi Tuổi nhỏ nhất: 20; Tuổi lớn nhất: 82 tuổi Tuổi trung bình: 48,1 tuổi Sinh thiết Số ca sinh thiết nhiều nhất/ngày: 4 ca Sinh thiết lần 1: 213 ca (61,9%), lần 2: 47 ca (13,6%), lần 3: 13 ca (3,7%). Tổng số ca sinh thiết cho 3 lần: 273 ca chiếm 79,2% và 71 ca (20,8% âm tính). Các dạng tổn thương thường thấy ở vòm Thâm nhiễm:10,98% (30 ca) Khối u & Sùi: Là dạng hay gặp nhất với 67,03% (183 ca) Loét & hoại tử: 21,97% (60 ca) STT Tổn thương Số ca % 1 Thâm nhiễm 30 10,98 2 U & sùi 183 67,03 3 Loét & Hoại tử 60 21,97 Triệu chứng Bao gồm 5 triệu chứng chính chủ yếu ở các vị trí sau đây: Đau (đau đầu, đau tai, đau vùng xoang hàm, vùng má và ổ mắt): 100% Mũi: 100% (chảy máu mũi: 154 ca (56,41%), nghẹt mũi, chảy nước hoặc nhầy ở mũi: 143 ca (52,38%) Hạch cổ : 252 ca, chiếm 92,33% [83 ca hạch cổ hai bên, chiếm 32,93%] Tai (ù tai, chảy mủ tai, viêm tai giữa thanh dịch hoặc giảm thính lực: 57 ca (20,87) Mắt (sụp mi, lé trong, liệt vận nhãn, nhìn đôi: 23 ca (8,42%, những triệu chứng trên cho thấy ung thư có thể đã xâm lấn vào sàn sọ). Bảng tóm tắt và tỷ lệ % các triệu chứng chính của ung thư vòm STT Triệu chứng Số ca % 1 Đau 344 ca 100% 2 Mũi xoang - Chảy máu mũi -Chảy nhầy, nghẹt 344 154 143 100 56,41 52,38 3 Hạch cổ Một bên Hai bên 252 169 83 92,33 67,06 32,93 4 Tai 57 20,87 5 Mắt 23 8,42 KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm có xu hướng tăng (theo số liệu tại BV Bình Dân trong 14 năm chỉ phát hiện 613 ca, tức là 43 ca/năm, trong khi chỉ riêng phòng khámTMH – BVCR là 91ca/năm, tức tăng > 2 lần) (5,3,) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 256 Gặp ở nhiều nhóm tuổi, cụ thể là từ 20 đến 82 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm là nữ (2:1,15) có xu hướng tăng (theo các tổ chức WHO, AJCC và UICC thì tỷ lệ giữa nam và nữ là 2:1; theo Gs Nguyễn Chấn Hùng (1982) thì tỷ lệ này là 2:0,87 (3,1,5) Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm có tuổi đời có xu hướng trẻ: < 50 tuổi (theo WHO: 55-70 tuổi; Mayo clinic: >55; AJCC > 55 tuổi; UICC >50) Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm đến khám trễ rất cao (tỷ lệ % có hạch cổ: > 92% và ở vòm họng có tổn thương dạng sùi và loét > 89%) Bệnh nhân được chẩn đoán trễ nhất là 4 năm, kể từ khi bị đau đầu, sau đó bị ù tai và cuối cùng là liệt thần kinh vận nhãn, lé trong mắt P Khối u vòm được phát hiện sau 2 năm và 4 năm Mô học: Loại Undifferentiated Ca, là loại nhạy tia nhưng cũng là loại ung thư cho di căn sớm nhất vì vậy tỷ lệ thành công của điều trị thấp và tỷ lệ % sống sau 5 năm là thấp Cần ứng dụng hơn nữa kỹ thuật hỗ trợ chẩn đoán: PET- CT (1ca) Tỷ lệ sống sau 5 năm tại VN hiện nay là bao nhiêu? Theo WHO: Tỷ lệ sống ở các quốc gia khác là 20-30% trong thập niên 70’s, 40-60% thập niên 80-90’s, >90% thập niên 2000’s Với giai đoạn: 98% stage I; 95% stage II A- B, 86% stage III và 73% stage IV. Chúng tôi không có tham vọng đưa ra điều gì mới trong việc phát hiện nguyên nhân cũng như những đột phá trong điều trị bệnh ung thư vòm, chỉ mong rằng các con số trên cho các qúy đồng nghiệp TMH hình dung được rằng tỷ lệ ung thư vòm ở nước ta là cao, phân bố ở nhiều nhóm tuổi và bệnh nhân bị bệnh có xu hướng trẻ, vì vậy khi khám cho bệnh nhân, hãy luôn nghĩ về bệnh này, đặc biệt ở những trường hợp có các triệu chứng kể trên, hầu giúp bệnh nhân phát hiện sớm bệnh và có phương pháp điều trị càng sớm càng tốt, góp phần làm tăng tỷ lệ sống cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lin JC, Wang WY, Chen KY, Wei YH, Liang WM, Jan JS, Jiang RS. “Quantification of plasma Epstein-Barr virus DNA in patients with advanced nasopharyngeal carcinoma”. N Engl J Med. 2004; 350:2461–2470. 2. Lo YM, Chay LYS, Lo K-W, Zhang J, Lee JC, Hjelm NM, Johnson PJ, Huang DP. “Quantitative analysis of cell-free Epstein-Barr virus DNA in plasma of patients with nasopharyngeal carcinoma”. Cancer Res. 1999; 59:1188– 1191. 3. Lo YM, Leung SF, Chan LY, Chan AT, Lo KW, Johnson PJ, Huang DP. “Kinetics of plasma Epstein-Barr virus DNA during radiation therapy for nasopharyngeal carcinoma”. Cancer Res. 2000; 60:2351–2355. 4. Lo YM, Chan LY, Chan AT, Leung SF, Lo KW, Zhang J, Lee JC, Hjelm NM, Johnson PJ, Huang DP. “Quantitative and temporal correlation between circulating cell-free Epstein-Barr virus DNA and tumor recurrence in nasopharyngeal carcinoma”. Cancer Res. 1999; 59:5452– 5455. 5. Nguyễn Chấn Hùng. “Ung thư vòm hầu”. Ung thư học lâm sàng. Tập II, Trang 83-88 6. Porter MJ, Field JK, Lee JC, Leung SF, Lo D, Van Hasselt CA. “Detection of the tumour suppressor gene p53 in nasopharyngeal carcinoma in Hong Kong Chinese”. Cancer Res. 1994; 14:1357–1360. 7. Tsao SW, Lo KW Leung SF, Choi PHK, Lee JCK, Huang DP. “Detailed deletion mapping on the short arm of chromosome 3 in nasopharyngeal carcinomas”. Int J Oncol. 1994; 4:1359–1364. 8. Yu MC, Ho JH, Lai SH, Henderson BE. “Cantonese-style salted fish as a cause of nasopharyngeal carcinoma: report of a case-control study in Hong Kong”. Cancer Res. 1986; 46:956–961.