Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết
định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý
thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên
cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit
thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố khác nhau.
Từ khóa: Quyết định mua, mô hình hồi quy logit thứ bậc, căn hộ hạng sang,
hạng cao cấp, hạng trung cấp, hạng bình dân.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 207- Tháng 8. 2019
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Nguyễn Quyết
Khoa Cơ bản, Đại học Tài chính Maketing
Ngày nhận: 08/01/2019 Ngày nhận bản sửa: 21/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019
Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết
định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý
thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên
cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit
thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố khác nhau.
Từ khóa: Quyết định mua, mô hình hồi quy logit thứ bậc, căn hộ hạng sang,
hạng cao cấp, hạng trung cấp, hạng bình dân.
Purchase decision factors for apartments in Hochiminh City: An ordered logit regression model
approach
Abstract: The purpose of this article is to analyze the purchase decision factors for apartments in Ho Chi Minh
City. The theoretical foundations are analyzed and synthesized from previous studies. The sample of 1,037
observations was selected from 70 apartment projects in Ho Chi Minh City. The quantitative analysis method
and the ordered logit regression model as the data analysis tool was developed in study. Results of research
indicate that the decision to buy an apartment for each of the different segment is influenced by different
factors.
Keywords: Purchase decision, ordered logit regression model, luxury, premium, mid-end, affordable apartment.
Quyet Nguyen, PhD.
Email: nguyenquyetk16@gmail.com
University of Finance- Marketing
1. Giới thiệu
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm
kinh tế-văn hóa lớn nhất của cả nước. Tuy
hình thành muộn hơn so với những vùng
đất khác trên lãnh thổ Việt Nam, vị trí tự
nhiên và những nét đặc biệt gắn liền với
quá trình hình thành của địa phương này
đã làm cho Thành phố sớm trở thành một
trong những đô thị sầm uất nhất về cơ sở
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
hạ tầng, kinh doanh sản xuất và quy mô
dân số. TP. HCM được xem là địa phương
năng động, sáng tạo đi đầu trong công
cuộc đổi mới các thiết chế, chính sách,
với các điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật,
tạo ra nhiều công ăn việc làm. Chính vì
thế, hàng năm TP.HCM thu hút một lượng
lớn người di cư với mục đích học tập
sinh sống và làm việc. Số liệu thống kê
năm 2017 cho thấy TP.HCM có 8,4 triệu
người, nhưng thực tế số người thường
xuyên sinh sống trên địa bàn đã lên đến 13
triệu người (Nguyễn Thành Phong, 2017).
Như vậy, TP. HCM đang chịu áp lực rất
lớn về dân số, tác động lên toàn bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng như bệnh viện, trường
học, giao thông và đặc biệt là nơi cư trú.
Vì thế, ngoài nhà ở riêng lẻ, biệt thự thì
chung cư là một lựa chọn phổ biến của
người tiêu dùng và nhu cầu hàng năm rất
lớn. EZland (2016) cho rằng nhu cầu nhà
ở tại TP.HCM trong năm 2017 khoảng
64.000 căn, năm 2018 khoảng 83.000
và năm 2019 khoảng 110.000 căn. Theo
CBRE Việt Nam (2018), giá căn hộ hiện
nay tại TP.HCM khá đa dạng, với 4 phân
khúc gồm hạng sang (giá USD/m2), hạng
bình dân (giá nhỏ hơn 800 USD/m2). Tổ
chức JLL (2016) ước lượng thu nhập trung
bình của hộ gia đình tại thành thị khoảng
460 USD/tháng, tại ngũ phân vị cuối (Q5)
khoảng 1.340 USD/tháng. Như vậy, theo
số liệu này thì việc khách hàng tiếp cận
mua căn hộ với một trong bốn phân khúc
trên là vô cùng khó khăn vì giá căn hộ
tương đối cao so với thu nhập. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, tổng lượng giao dịch nhà
ở chung cư tại TP. HCM trong năm 2017
đạt 40.786 giao dịch. Trong đó, ghi nhận
một lượng không nhỏ số giao dịch sản
phẩm chung cư ở phân khúc hạng sang
chiếm 11,2%; phân khúc cao cấp chiếm
29,6%; phân khúc trung cấp chiếm 38,1%
và phân khúc bình dân chiếm 21,1% (Báo
cáo thị trường bất động sản năm, 2017).
Vậy, ngoài yếu tố giá cả, quyết định mua
căn hộ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố khác cần phải quan tâm tìm hiểu. Mục
đích của bài viết này là xem xét những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
trên địa bàn TP.HCM, phân tích bằng mô
hình hồi quy logit thứ bậc. Qua đó, dựa
trên kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một
số chính sách nhằm quản lý thị trường căn
hộ phát triển ổn định và bền vững hơn.
2. Tổng quan lý thuyết
2.1. Mô hình hành vi người tiêu dùng
Theo quan điểm của lý thuyết tài chính cổ
điển, hành vi nhà đầu tư là duy lý, nghĩa
là quá trình ra quyết định phải dựa trên
tất cả những thông tin hiện tại có giá trị,
người ra quyết định cân nhắc giữa lợi ích
và chi phí (Kishore, 2006). Hành vi này
là cơ sở ra đời khái niệm tối đa hóa hữu
dụng. Trong tài chính, hành vi tối đa hóa
hữu dụng của mỗi cá nhân là cơ sở dẫn tới
sự ra đời của Lý thuyết Thị trường hiệu
quả (Fama, 1970). Dưới quan điểm của
Lý thuyết này thì những biến động trên thị
trường bất động sản là không thể dự báo
được dựa trên những thông tin hiện tại.
Mặc dù tính thanh khoản trên thị trường
là tương đối kém, nhưng phần lớn những
nhà nghiên cứu cho rằng thị trường này
hiệu quả và những người tham gia thị
trường thực hiện hành động hợp lý. Tuy
nhiên, cuối thập niên 1980, những kết quả
nghiên cứu đã khẳng định rằng thị trường
bất động sản là không hiệu quả đã trở nên
phổ biến (Diego Salzman và Remco C.J.
Zwinkels, 2017). Nghĩa là, ngoài những
yếu tố cơ bản thì biến động trên thị trường
NGUYỄN QUYẾT
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201926
bất động sản có thể được dự báo và giải
thích dựa trên hành vi của người tham gia
thị trường (gọi là hành vi bất động sản).
Trong khoa học tiếp thị, mô hình hành
vi người tiêu dùng được sử dụng để giải
thích lý do người tiêu dùng quyết định
mua một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể
(Quester et al., 2011). Quá trình quyết
định mua được hình thành phụ thuộc vào
tâm lý và đặc điểm của khách hàng sau
khi họ bị kích thích bởi hoạt động tiếp thị
và từ những yếu tố khác. Quy trình quyết
định mua được chia thành 5 giai đoạn:
Nhận ra vấn đề; tìm thông tin; đánh giá
các tiêu chí; quyết định mua; và hành vi
sau mua. Tuy nhiên, trong thực tế quy
trình này có thể bỏ qua giai đoạn hoặc đảo
lộn thứ tự. Hơn nữa, trong những thị phần
khác nhau, người tiêu dùng sẽ có những
quyết định khác nhau dựa vào những tính
chất quan trọng của những thuộc tính hàng
hóa mà họ quan tâm (Blackwell, Miniard,
Engel, 2006; Kotler, Armstrong, 2009;
Quester et al., 2011).
Theo Blackwell et al., (2006), khách hàng
quyết định mua sản phẩm khi các đặc
điểm sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm
của bản thân họ. Cá nhân đánh giá (có thể
điều chỉnh) các tiêu chí khác nhau để xem
xét sản phẩm nào có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của họ để đưa ra quyết định mua,
những tiêu chí được quan tâm phổ biến
là giá cả, vị trí, chất lượng, phí giao dịch,
bảo hành
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua căn hộ
Theo Blackley et al. (1986) và Thibodeau
(1989), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng (hay mua căn hộ) của
người tiêu dùng thay đổi theo thời gian
và môi trường. Bởi vì thị trường bất động
sản rất đặc biệt, không chỉ quan tâm đến
tài chính mà còn liên quan tới tiếp thị,
tâm lý, quản lý, pháp luật, lập kế hoạch
mà còn các hoạt động khác. Black et al.
(2003) cho rằng nếu mọi vấn đề bất động
sản được xem là một vấn đề tài chính thì
các nhà khoa học đã bỏ lỡ cơ hội sử dụng
những hiểu biết từ các ngành khác. Do
vậy, nếu có sự thay đổi trong chính sách
vi mô hoặc vĩ mô thì chắc chắn sẽ làm ảnh
hưởng đến quyết định của người mua căn
hộ. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về chủ
đề này đã chỉ ra sự phức tạp và tính đa
Hình 1. Mô hình hành vi người tiêu dùng
Nguồn: Kotler and Keller (2009).
Nguồn tiếp thị
• Sản phẩm,
dịch vụ
• Giá sản phẩm
• Phân phối
• Truyền thông
Nguồn khác
• Kinh tế
• Kỹ thuật
• Chính trị
• Văn hóa
Tâm lý KH
• Động cơ
• Nhận
thức
• Hiểu biết
• Trí nhớ
Đặc điểm
KH
• Văn hóa
• Xã hội
• Cá nhân
Quá trình quyết
định mua
• Nhận biết
• Tìm thông tin
• Đánh giá tiêu
chí
• Quyết định
mua
• Hành vi sau
mua
Quyết định mua
• Chọn sản
phẩm
• Chọn nhãn
hiệu
• Chọn người
bán
• Lượng mua
• Thời gian mua
• Phương thức
TT
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
NGUYỄN QUYẾT
dạng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua căn hộ, chúng tùy thuộc vào
không gian, thời gian và đối tượng nghiên
cứu (Ibrahim Mohammed Khrais, 2016;
Mansi Misra, Gagan Katiyar and A.K.
Dey, 2013). Trong nghiên cứu này, dựa
trên kết quả của các nghiên cứu trước, các
yếu tố được nhóm lại theo đặc điểm của
mỗi yếu tố tại Bảng 1.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Biến nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp
định lượng, sử dụng mô hình hồi quy logit
thứ bậc (Ordered logit regression model)
để làm cơ sở phân tích, do đó để đáp ứng
cho phương pháp này các biến được định
nghĩa và đo lường như sau:
Theo tổ chức CBRE Việt Nam (2018),
dựa trên tiêu chí về giá bán, thị trường căn
hộ tại TP. HCM được chia thành 4 phân
khúc: hạng sang, cao cấp, trung cấp và
bình dân. Trong nghiên cứu này thang đo
thứ bậc được sử dụng để đo lường biến
phụ thuộc (Bảng 2).
Mặt khác, biến độc lập được lựa chọn trên
cơ sở kết quả của các nghiên cứu trước,
gồm 14 biến thuộc các yếu tố kinh tế (1
biến), vị trí (5 biến), cấu trúc căn hộ (5
biến), chính sách (1 biến) và những yếu tố
khác (2 biến) khác (Bảng 3).
3.2. Phương pháp chọn mẫu
Trong năm 2017, TP. HCM có khoảng 70
dự án bất động sản mới chào bán, cung
cấp ra thị trường khoảng 37.067 căn hộ
với bốn phân khúc khác nhau (Hội môi
giới bất động sản Việt Nam, 2017). Trong
đó, phân khúc bình dân chiếm 21,1%,
trung cấp chiếm 38,1%, cao cấp chiếm
29,6%, còn lại phân khúc hạng sang chiếm
11,2%. Nghiên cứu này sử dụng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện, gồm 1.037
Bảng 2. Biến phụ thuộc
TT Phân loại Giá trung bình
(USD/m2)
Quyết
định mua
1 Hạng sang > 3.500 Hạng A
2 Cao cấp 1.500-3.500 Hạng B
3 Trung cấp 800-1.500 Hạng C
4 Bình dân < 800 Hạng D
Nguồn: CBRE Việt Nam (2018)
Bảng 1. Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua căn hộ
TT Yếu tố Thành phần Nghiên cứu trước
1 Kinh tế Giá bán, chi phí bảo trì, chi phí đầu tư
Ibrahim Mohammed Khrais (2016); Mansi Misra,
Gagan Katiyar and A.K. Dey (2013).
2 Vị trí
Gần trung tâm, trường,
chợ, bệnh viện, khu hành
chính, sông
Sirmans, Machpherson, Zietz (2005); McMillen
(2002); Tse (2002); Muth (1970); Ridker, Henning
(1967)
3 Cấu trúc Hướng, số tầng, năm xây, số căn, diện tích, số phòng
Sirmans, Macpherson, Zietz (2005); Keskin
(2008); Haddad, Judah (2011); Aldmour (2004);
4 Chính sách Thuế, lãi suất Connie and Fernando (2001); Manski (2000)
5 Khác Thương hiệu chủ đầu tư, tiện ích
Hyesung Park, Donghoon Lee, Sunkuk Kim
(2016)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201928
quan sát (dữ liệu thứ cấp) được khai thác từ hồ sơ bán căn hộ của 70 dự án nói
Bảng 3. Biến độc lập
TT Yếu tố Tên biến Mã hóa Đơn vị
1 Kinh tế Giá bán căn hộ gia USD/m2
2 Vị trí Gần nơi làm việc cquan m
Gần siêu thị sthi m
Gần bệnh viện bvien m
Gần sông song m
Gần trường học cấp 1 truong m
3 Cấu trúc Diện tích căn hộ dtich m2
Số tầng tang tầng
Năm xây tuoi năm
Số căn hộ scan căn
Hồ bơi hboi Biến giả
4 Chính sách Vay ngân hàng vay Biến giả
5 Khác Chủ đầu tư nước ngoài nngoai Biến giả
Phức hợp phhop Biến giả
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo các nghiên cứu trong Bảng 1
Bảng 4. Kết quả thống kê mô tả
TT Variable Obs Mean Std.Dev Min Max
1 qdinh 1.037 2,49277 0,92956 1 4
2 gia 1.037 1502,41 824,582 678,28 3960,36
3 cquan 1.037 5245,01 1,02535 5242,17 5248,53
4 sthi 1.037 1320,01 0,98514 1317,11 1323,26
5 bvien 1.037 973,501 744,078 893,59 3798,75
6 song 1.037 931,976 0,9876 929,09 935,4
7 truong 1.037 563,34 121,977 400,4 1101,1
8 dtich 1.037 91,035 11,6475 56,94 122,59
9 tang 1.037 17,0299 1,06546 14 20
10 tuoi 1.037 3,74446 1,39265 1 7
11 scan 1.037 589,987 1,04244 587 593
12 hboi 1.037 0,40694 0,4915 0 1
13 vay 1.037 0,42527 0,49462 0 1
14 nngoai 1.037 0,16201 0,36863 0 1
15 phhop 1.037 0,53713 0,49886 0 1
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ Stata 14
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
trên, trong vòng 7 năm tính đến thời điểm
nghiên cứu (trong năm 2018) và được
phân bổ tỷ lệ tương ứng theo từng phân
khúc.
3.3. Mô hình hồi quy logit thứ bậc
Xét mô hình hồi quy có biến phụ thuộc Y
với thang đo thứ bậc, biến này được phân
loại có thứ tự từ j = 1, 2, 3,, J và X được
ký hiệu là vectơ p chiều của biến độc lập.
Giả sử π
j
= Pr(Y = j) là kết quả xác suất
của phân loại j. Do đó hàm xác suất tích
lũy của Y có thể được biễu diễn như sau:
Pr(Y ≤ j) = π
1
+ π
2
+ ... + π
j
, j = 1,2, ...,J
(1)
Lấy logarit của hàm xác suất tích lũy (gọi
là logit)
log
it
[Pr(Y≤j)] = log[Pr(Y ≤ j)÷(1 − Pr(Y ≤
j))] = α
j
+ βΧ, j = 1,2,..., J-1
Trong đó:
α
j
là hệ số chặn (hay còn gọi là điểm cắt)
thỏa điều kiện α
1
≤ α
2
≤ ... ≤α
J-1
và là β
véc tơ hệ số của biến độc lập, hệ số này
mô tả tác động của biến độc lập đến tỷ
số khả dĩ của phân loại j hoặc phân loại
nhỏ hơn j. Theo Long, J. S. (2006) và
Freese, J. (2014), hệ số trong phương trình
(2) sẽ không nhất quán nếu sử dụng ước
lượng bằng phương pháp OLS (Ordinary
least squares), do đó chúng phải được
thay thế bằng ước lượng hợp lý cực đại
(LM-maximum likelihood). Trong nghiên
cứu này, biến phụ thuộc gồm 4 phân loại
(Bảng 2) và biến độc lập gồm 14 biến
(Bảng 3).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Phân tích thống kê mô tả
Mục đích của phân tích thống mô tả là để
hiểu biết tổng quan về mẫu nghiên cứu,
trong nghiên cứu này sử dụng 15 biến,
gồm một biến phụ thuộc (quyết định chọn
căn hộ-qdinh) được mã hóa theo thang đo
thứ bậc từ 1 (căn hộ bình dân) tới 4 (căn
hộ hạng sang) và 14 biến độc lập trong
đó có 4 biến giả (biến nhị phân). Kết quả
Bảng 4 cho thấy, mẫu có 1.037 quan sát,
giá bán căn hộ bình quân của 4 phân khúc
là 1.502,41 USD/m2, giá bán thấp nhất là
678,28 USD/m2 và cao nhất là 3.960,36
USD/ m2. Về cấu trúc căn hộ, diện tích
căn hộ bình quân là 91,035 m2, nhỏ nhất
là 56,94 m2 và lớn nhất là 122,59 m2.
Số tầng bình quân 17 tầng, năm xây bình
quân là gần 4 năm tính đến thời điểm
nghiên cứu.
Về vị trí căn hộ, phần lớn căn hộ không
quá xa so với trường học, bệnh viện, siêu
thị, cơ quan làm việc. Mặt khác gần 54%
số chung cư khảo sát là khu phức hợp (kết
hợp thương mại và cư trú) và những dự án
có chủ đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
16,201%.
4.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
logit thứ bậc
Để đánh giá xem liệu các biến độc lập có
thật sự tác động lên quyết định mua căn hộ
(biến phụ thuộc) hay không, nghiên cứu
này sử dụng mô hình hồi quy logit thứ bậc
làm công cụ phân tích.
Kết quả Bảng 5 cho thấy mô hình có 3
điểm cắt (vì biến phụ thuộc được chia
thành 4 khoảng theo thang đo thứ bậc) và
đều có ý nghĩa thống kê mức cao. Điều
này cho thấy, biến phụ thuộc chia thành 4
nhóm phân loại là hợp lý, không thể gộp
chung để phân tích, prob> chi2=0,335
chứng tỏ rằng sử dụng mô hình logit thứ
NGUYỄN QUYẾT
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201930
bậc để phân tích là thích hợp. Dấu và mức
ý nghĩa thống kê của hệ số ước lượng mô
hình Ordered logit cho thấy chiều hướng
tác động của biến độc lập lên biến quyết
định chọn mua căn hộ (biến phụ thuộc)
nhưng không thể giải thích chi tiết cho
từng nhóm phân loại. Đối với tỷ số khả dĩ
(Odds) cho biết ở mỗi phân loại khi biến
độc lập tăng lên một đơn vị thì biến phụ
thuộc thay đổi bao nhiêu. Để giải thích sự
ảnh hưởng của biến độc lập lên từng phân
loại thì cần phải căn cứ vào hệ số tác động
biên (Long, J. S. và Freese, J., 2014).
Kết quả Bảng 6 cho thấy tổng hệ số tác
động biên của từng biến đều bằng không.
Nhìn chung, ảnh hưởng của những yếu
tố lên quyết định mua căn hộ theo từng
nhóm phân loại có sự khác nhau đáng kể,
cụ thể:
Nhóm quyết định mua căn hộ bình dân:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những
người trong nhóm này chịu ảnh hưởng bởi
4 yếu tố gồm giá bán căn hộ (biến gia có
ý nghĩa thống kê mức 5%), khoảng cách
từ căn hộ tới nơi làm việc (biến cquan
có ý nghĩa thống kê 5%), khoảng cách từ
căn hộ tới trường cấp 1 (biến truong có
ý nghĩa thống kê mức 1%) và chính sách
(biến vay có ý nghĩa thống kê 5%). Cụ thể,
nếu giá căn hộ tăng 1 đơn vị thì khả năng
mua căn hộ của họ giảm khoảng 0,058%,
giả sử các yếu tố khác không đổi. Tương
tự, nếu được tiếp cận vốn vay thì khả năng
mua căn hộ của họ tăng khoảng 0,041%.
Bảng 5. Kết quả ước lượng hệ số mô hình
hồi quy
Biến độc lập Hệ số mô hình Tỷ số Odds
gia -0.0106*** 0.989***
(0.000846) (0.000837)
cquan 0.00934 1.009
(0.0724) (0.0731)
sthi 0.0484 1.050
(0.0767) (0.0805)
bvien 1.05e-05 1.000
(0.000102) (0.000102)
song 0.0695 1.072
(0.0761) (0.0816)
truong 0.00157** 1.002**
(0.000683) (0.000684)
dtich -0.00659 0.993
(0.00645) (0.00641)
tang -0.137** 0.872**
(0.0699) (0.0610)
tuoi 0.165*** 1.180***
(0.0566) (0.0668)
scan 0.0178 1.018
(0.0708) (0.0721)
hboi 0.551*** 0.577***
(0.177) (0.102)
vay 0.280* 1.323*
(0.153) (0.203)
nngoai 0.389** 1.476**
(0.196) (0.289)
phhop 1.147*** 0.318***
(0.155) (0.0493)
Constant cut1 163.6*** 17.464***
(40.9) (4.366)
Constant cut2 171.7*** 3.558**
(40.3) (1.437)
Constant cut3 177.6*** 11.330**
(40.0) (5.37)
Biến độc lập Hệ số mô hình Tỷ số Odds
Observations 1,037 1,037
Standard errors in parentheses: Chi2(28)= 5.32,
prob> chi2=0.335, *** p<0.01, ** p<0.05, *
p<0.1
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ Stata 14.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
Luận giải cho vấn đề này, bởi vì những
người trong nhóm này thường là những
người có thu nhập thấp, thu nhập là mối lo
thường trực, đối với họ chọn mua căn hộ
thì giá là ưu tiên hàng đầu.
Nhóm quyết định mua căn hộ trung cấp:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những
người trong nhóm này chịu ảnh hưởng
bởi 5 yếu tố gồm giá bán căn hộ, khoảng
cách từ căn hộ tới nơi làm việc, khoảng
cách từ căn hộ tới trường, chính sách nhà
nước và cấu trúc căn hộ (biến hboi có ý
nghĩa thống kê mức 1%). Nếu được tiếp
cận vốn vay thì khả năng mua căn hộ của
họ tăng khoảng 3,964% (giả sử các yếu
tố khác không đổi). Vậy có thể thấy rằng,
những yếu tố ảnh hưởng lên quyết định
mua căn hộ trung cấp không khác nhiều so
với nhóm quyết định mua căn hộ bình dân.
Bảng 6. Hệ số tác động biên của mô hình Ordered logit
TT Biến độc lập Bình dân Trung cấp Cao cấp Hạng sang
1 gia -0.00058**
(0.00012)
-0.00149**
(0.00030)
0.00149
(0.00092)
0.00060
(0.00055)
2 cquan -0.00101**
(0.00034)
-0.00130**
(0.00033)
0.00131
(0.00090)
0.00051
(0.00043)
3 sthi -0.00007
(0.00007)
-0.00676
(0.00375)
0.00680
(0.00496)
0.00027**
(0.00009)
4 bvien -0.00156
(0.00130)
-0.00015
(0.00009)
0.00015
(0.00011)
0.00057**
(0.00018)
5 song -0.00010
(0.00007)
-0.00970
(0.00746)
0.00977
(0.00688)
0.00038***
(0.00027)
6 truong -0.00023***
(0.00006)