Nội soi mềm trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Bình Dân trong năm 2010

Mở đầu: Ngày nay, nội soi niệu quản thận ngược dòng với máy soi mềm càng mở rộng các chỉ định hơn nữa trong chẩn đoán và điều trị xâm hại tối thiểu cho nhiều bệnh lý khác nhau trên đường tiết niệu trên. Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, độ an toàn và hiệu quả của phương pháp nội soi mềm trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Trong một năm 2010, chúng tôi thực hiện được 21 trường hợp nội soi mềm NQ- thận cho 21 bệnh nhân có sỏi thận và có thể có sỏi niệu quản kết hợp, tại khoa Nội soi Niệu bệnh viện Bình Dân. Tất cả các TH sỏi niệu đều không phải là lần đầu điều trị ngoại khoa sỏi niệu cho BN. Tất cả các TH nội soi mềm, chúng tôi đều sử dụng ống thông 9 Fr trong NQ làm giá đỡ máy soi mềm. Kết quả: 21 BN, gồm 11 nam, 10 nữ. Tuổi trung bình là: 46,72 ± 10,34 (thấp nhất 30, cao nhất 71 tuổi). Thời gian thực hiện nội soi là: 78,42 ± 22,58 phút. Kích thước sỏi trung bình là 11,05 ± 2,90 mm (từ 6-14mm). Trong 21 TH sỏi niệu, chúng tôi có 9 TH sử dụng laser Holmium tán vỡ sỏi (42,86%) và 11 TH (52,38%) dùng rọ bắt sỏi Dornia hình lê lôi các mảnh sỏi ra ngoài. Thời điểm tái khám BN (thường là từ 4 tuần sau nội soi), chúng tôi ghi nhận tỉ lệ sạch sỏi sau 1 đợt NS mềm là 64,71%, còn tỉ lệ sót sỏi (≥ 4mm) sau 1 đợt NS mềm là 35,29%. Ngoài ra, với 13 TH có sỏi thận đài dưới, tỉ lệ điều trị sỏi thành công là 60%. Chúng tôi ghi nhận không có TH nào có biến chúng hậu phẫu nặng nề. Kết luận: Nội soi mềm niệu quản thận ngược dòng là một phương pháp tiên tiến, giảm thiểu sang chấn trong chẩn đoán cũng như trong điều trị các bệnh lý đường tiết niệu trên. Khi NS mềm NQ thận kết hợp với laser Holmium, trở thành một kỹ thuật tán sỏi hiệu quả cao và an toàn cho các sỏi NQ lưng cao, cũng như các sỏi trong thận.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội soi mềm trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Bình Dân trong năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 234 NỘI SOI MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TRONG NĂM 2010 Phan Trường Bảo*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Minh Quang***, Vũ Lê Chuyên**** TÓM TẮT Mở đầu: Ngày nay, nội soi niệu quản thận ngược dòng với máy soi mềm càng mở rộng các chỉ định hơn nữa trong chẩn đoán và điều trị xâm hại tối thiểu cho nhiều bệnh lý khác nhau trên đường tiết niệu trên. Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, độ an toàn và hiệu quả của phương pháp nội soi mềm trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Trong một năm 2010, chúng tôi thực hiện được 21 trường hợp nội soi mềm NQ- thận cho 21 bệnh nhân có sỏi thận và có thể có sỏi niệu quản kết hợp, tại khoa Nội soi Niệu bệnh viện Bình Dân. Tất cả các TH sỏi niệu đều không phải là lần đầu điều trị ngoại khoa sỏi niệu cho BN. Tất cả các TH nội soi mềm, chúng tôi đều sử dụng ống thông 9 Fr trong NQ làm giá đỡ máy soi mềm. Kết quả: 21 BN, gồm 11 nam, 10 nữ. Tuổi trung bình là: 46,72 ± 10,34 (thấp nhất 30, cao nhất 71 tuổi). Thời gian thực hiện nội soi là: 78,42 ± 22,58 phút. Kích thước sỏi trung bình là 11,05 ± 2,90 mm (từ 6-14mm). Trong 21 TH sỏi niệu, chúng tôi có 9 TH sử dụng laser Holmium tán vỡ sỏi (42,86%) và 11 TH (52,38%) dùng rọ bắt sỏi Dornia hình lê lôi các mảnh sỏi ra ngoài. Thời điểm tái khám BN (thường là từ 4 tuần sau nội soi), chúng tôi ghi nhận tỉ lệ sạch sỏi sau 1 đợt NS mềm là 64,71%, còn tỉ lệ sót sỏi (≥ 4mm) sau 1 đợt NS mềm là 35,29%. Ngoài ra, với 13 TH có sỏi thận đài dưới, tỉ lệ điều trị sỏi thành công là 60%. Chúng tôi ghi nhận không có TH nào có biến chúng hậu phẫu nặng nề. Kết luận: Nội soi mềm niệu quản thận ngược dòng là một phương pháp tiên tiến, giảm thiểu sang chấn trong chẩn đoán cũng như trong điều trị các bệnh lý đường tiết niệu trên. Khi NS mềm NQ thận kết hợp với laser Holmium, trở thành một kỹ thuật tán sỏi hiệu quả cao và an toàn cho các sỏi NQ lưng cao, cũng như các sỏi trong thận. Từ khóa: nội soi mềm NQ- thận; sỏi đường tiết niệu trên; laser Holmium. ABSTRACT USING FLEXIBLE URETERORENOSCOPY FOR TREATMENT OF THE UPPER URINARY TRACT CALCULI AT BINH DAN HOSPITAL IN 2010 Phan Truong Bao, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Minh Quang, Vu Le Chuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 – 239 Background: Retrograde flexible ureterorenoscopy has recently gained a broadened indication for use from diagnostic to a variety of complex minimally invasive therapy. Purpose: To access the feasibility, the safety and the effectiveness by using flexible ureteroscopy for treatment of the upper urinary tract stones at Binh Dan hospital in 2010. Materials and methods: A total of 21 patients, with urethral and intrarenal calculi participated in the study during a year 2010 at Binh Dan hospital. We have performed the urethral access sheat for all of patients  Khoa Niệu B, bệnh viện Bình Dân  Khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Bình Dân  Khoa Nội soi Niệu, bệnh viện Bình Dân  Khối Niệu bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: Ths.Bs Phan Trường Bảo ĐT: 0913710332 Email: phantruongbao@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 235 before retrograde flexible URS. Results: The average age per patient is 46.72 ± 10.34 (range: 30- 71) and the mean time for the procedure is 78.42 ± 22.58 min. In all cases the stones could be reached after a single flexible URS procedure, the mean stone size per patient of 11.05 ± 2.90 mm (range: 6- 14); 9 cases the stones (42.86%) were fragmented using Holmium YAG laser and 11 cases (52.38%) the stones could be extracted using Dornia minimum baskets. Patients (64.71%) were completely stone-free at follow- up and 35.29% had residual fragments (≥ 4mm). Lower pole renal calculi presented in 13 patients and can also be treated with a success rate of approximately 60%. There were no major complications. Conclusions: Retrograde flexible URS combined with Holmium laser is an effective, reproducible and minimally traumatic diagnostic and therapeutic technique perfectly adapted to disease of the upper urinary tract. Keywords: Flexible ureterorenoscopy, upper ureteral tract, ureteral stone, renal stone, Holmium YAG laser. MỞ ĐẦU Từ 25 năm qua, nội soi niệu quản (NSNQ) kết hợp tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) đã thực hiện hơn 90% các trường hợp chỉ định chẩn đoán và điều trị các bệnh lý sỏi đường tiết niệu, thay vì phẫu thuật mổ mở(3,4). Hiện nay, TSNCT, phẫu thuật lấy sỏi qua da (LSQD) và NSNQ là các phương pháp ít xâm hại, đã giải quyết hầu hết các TH bệnh đường tiết niệu trên. Tuy nhiên, vẫn còn những TH thất bại khi điều trị với 3 phương pháp trên, như là: sót sỏi sau mổ, tiểu máu đại thể kéo dài chưa rõ nguyên nhân, bướu niệu mạc tại chỗ hoặc bướu niệu mạc trên thận độc nhất, thận dị dạng, vẫn cần nội soi NQ- thận ngược dòng vào bên trong thận, đồng thời kết hợp laser Holmium để điều trị các bệnh lý này. Tại Khối Niệu BVBD, chúng tôi bước đầu ứng dụng phương pháp này trong chẩn đoán và điều trị các trường hợp tiểu máu đại thể dai dẳng chưa tìm ra nguyên nhân và chủ yếu cho các trường hợp sỏi đường tiết niệu trên (còn sót sỏi, sỏi tái phát) ở những bệnh nhân có tiền sử can thiệp điều trị sỏi niệu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2010, tại Khoa Nội Soi Niệu, bệnh viện Bình Dân, chúng tôi đã thực hiện được 21 TH nội soi mềm NQ- thận điều trị sỏi đường tiết niệu trên, sau khi đã thăm khám và làm đầy đủ các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cần thiết. Tổ chức thực hiện nội soi điều trị tại phòng mổ của Khoa Nội Soi Niệu, trong đó các phương tiện nghiên cứu như sau: Máy soi mềm, hãng Olympus, 7.5 Fr, gập 1 lần ở đầu tận, góc 170°. Máy C- arm, từ hệ thống TSNCT chuyển đến. Máy soi cứng và hệ thống nguồn sáng của hãng Stortz. Máy tán sỏi laser holmium, Dornier hoặc Sprinx. Các dụng cụ nội soi khác, như: dây dẫn (guide- wide), rọ bắt sỏi hình lê, dây dẫn laser 270 và 365 μm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu: 21 BN, gồm 11 nam, 10 nữ. Tuổi trung bình: 46,72 ± 10,34 (30- 71 tuổi). Tiền sử BN 11 BN có vết mổ sỏi niệu cùng bên NSM: gồm 1 BN có vết mổ NS sau phúc mạc. 1 BN mổ mở + TSNCT cùng bên. 2 BN mổ lấy sỏi qua da (LSQD). 1 BN có LSQD+ TSNCT. 6 BN chỉ có vết mổ mở sỏi thận. 3 BN có NS niệu quản trước NSM, gồm: 2 TSNS sỏi NQ cùng bên,1 NSNQ do hẹp NQ. 7 BN chỉ có TSNCT đơn thuần TSNCT 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần S ố BN 2 4 2 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 236 vị trí sỏi đài dưới đài giữa nhiều đài Số BN TSNCT 5 2 2 Chẩn đoán 21 TH có sỏi niệu, như sau: sỏi thận Phải Trái 2 bên Số BN(21) 9 10 2 sỏi thận 1 sỏi 2 sỏi 3 sỏi 4 sỏi Số BN(21) 5 7 7 2 vị trí sỏi bể thận đài dưới đài giữa đài trên nhiều vị trí Số BN(21) 1 13 3 3 1 Độ cản quang sỏi Mạnh: 2 TH (9,52%). Vừa: 16 TH (76,19%). Yếu: 3 TH (14,29%). Kích thước sỏi trung bình: 11,05± 2,90 (6- 14mm) Góc bể thận- trục đài dưới 70° Số BN(21) 9 11 1 Độ ứ nước siêu âm độ I độ II độ III không ứ nước ứ nước khu trú đài thận Số BN(21) 7 7 1 4 2 Kết hợp sỏi NQ cùng bên sỏi thận: 5 TH; gồm 2 TH sỏi NQ chậu, 3 TH sỏi NQ lưng. Vô cảm: Mê NKQ: 20 TH. Mê mask thanh quản: 1TH. Nội soi: Đặt thông JJ trước NSM: 10 TH - 47,62%. Không đặt thông JJ trước khi NSM: 11 TH - 52,38%. NS hệ đài bể thận: Soi được đài trên: 20/21 TH - 95,24%. Soi được đài giữa: 19/21 TH - 90,48%. Soi được đài dưới: 19/21 TH - 90,48%. Soi được bể thận:21/21 TH - 100%. NSM thấy được sỏi mục tiêu: 17 TH - 80,95%. NSM không thấy sỏi mục tiêu: 4 TH - 9,05%. Sử dụng rọ bắt sỏi: 13/21 TH - 61,90% . Dùng rọ bắt được sỏi thành công: 11/13 TH - 84,62%. Dùng rọ bắt sỏi lôi sỏi từ đài dưới: 5/13 TH - 38,46%. Đưa vào bể thận: 2/13TH - 15,38%. Đưa lên đài trên: 2/13TH - 15,38%. Lôi sỏi ra ngoài: 1/13TH - 7,69%. NSM tiếp cận được sỏi: 12/21 TH - 57,14%. NSM không tiếp cận được sỏi: 9/21 TH - 42,86%. Vậy, thấy sỏi mục tiêu nhưng không tiếp cận để lấy sỏi được qua NSM: 5/17 TH (29,41%). Lý do không tiếp cận được sỏi: 9 TH 4 TH soi không thấy sỏi:1 TH sỏi đài giữa, 3 TH sỏi đài dưới. 1 TH cổ đài thận trên hẹp bít: 11,11%. 4 TH sỏi đài dưới, máy NSM không vào được nơi có sỏi: (4/9 TH) 44,44%. Sử dụng laser Holmium tán sỏi: 9 TH (9/12 TH) Kết hợp NSM với laser Holmium cho 9 TH tán sỏi thận (75%), gồm: 4 TH sỏi đài trên. TH sỏi bể thận. TH tán sỏi tại chỗ đài dưới. Kết hợp ống soi cứng tán sỏi: 8 TH (8/12 TH): 66,67% 5 TH sỏi NQ cùng bên sỏi thận, trước khi dùng NSM. TH tán sỏi bể thận tiếp theo sau khi dùng NSM. Bệnh lý hệ đài bể thận 2 TH hẹp bể thận: 9,52%. 1 TH hẹp bít đài trên có sỏi: 4,76%. 1 TH dãn rộng đài thận dưới: 4,76%. 1 TH có dải xơ chắn ngang sỏi: 4,76%. 1 TH hẹp cổ đài dưới: 4,76%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 237 Tính chất sỏi: 17 TH soi thấy sỏi thận: Sỏi bám dính Sỏi di động Số BN(17) 6 (35,29%) 11(74,71%) Sỏi xù xì dễ vỡ Sỏi trơn láng Sỏi cứng Số BN(17) 12 (70,59%) 1(5,88%) 4 (23,53%) Tỉ lệ điều trị thành công. Thời gian nội soi trung bình: 78,42 ± 22,58 (45- 110 phút). Sỏi đài trên: 5 TH gồm: 3 TH sỏi có sẵn, 2 TH sỏi từ đài dưới lôi đưa lên trên, tán sỏi laser thành công 4/5 TH (80%), 1 TH bít cổ đài trên. Sỏi bể thận: 4 TH gồm 1 TH có sẵn, 3 TH từ đài dưới lôi vào, tán sỏi thành công 4/4 TH (100%). Sỏi đài giữa: 3 TH: 2 TH lôi sỏi ra ngoài (66,67%), 1 TH soi không thấy sỏi. Sỏi đài dưới: 13 TH, gồm: 3 TH lôi sỏi vào bể thận. 2 TH lôi sỏi lên đài trên. 1 TH tán sỏi và lôi được sỏi ra ngoài. 1 TH hẹp cổ đài dưới. 1 TH có dải xơ chắn ngang sỏi. 1 TH đài dưới dãn rộng, không tán được sỏi. 1 TH sỏi bám dính mặt trần đài dưới. 3 TH soi không tìm thấy sỏi mục tiêu. Vậy điều trị thành công sỏi đài dưới: 6/10 TH (60%). Điều trị sạch sỏi: 11/17 TH (64,71%). Còn sót sỏi tại chỗ: 6/17 TH (35,29%). Hậu phẫu Số ngày nằm viện trung bình: 3,76± 1,82 (1- 9 ngày). Đặt thông NQ sau NS: 100%, trong đó: đặt thông JJ: 17/21 TH (80,95%). đặt thông NQ: 4/21 TH (19,05%). Dùng kháng sinh Đơn độc 1 loại Cephalosporine thế hệ 3 (Ceftazidime, hoặc cefoperazone): 5 TH (23,81%). Dùng phối hợp Cephalo- thế hệ 3 và Aminoglucoside (Netilmycine hoặc Amikacine): 16 TH (76,19%). Phối hợp KS cùng lúc hoặc sau NS: 13/16 TH. Phối hợp KS trước khi NS: 3/16 TH. Dùng đến khi xuất viện: 17/21 TH (80,95%). Ng ưng KS trước khi XV: 4/21 TH (19,05%). Tai biến - biến chứng Chảy máu Chảy máu khi nội soi, làm mờ phẫu trường: 2 TH (9,52%). Chảy máu sau NS: 21 TH (100%). Mức độ tiểu máu sau NS: thể nhẹ 100%. Rách niêm mạc đài thận: 1 TH (4,76%). Nhiễm trùng niệu sau NS: 3 TH (14,29%). Theo dõi: sau 1 tháng tái khám Rút thông NQ thường trước khi XV: 4/21 TH. Rút thông JJ lúc tái khám: 17/21TH Chụp KUB sau NSM: 17/ 21TH Siêu âm lúc tái khám: 16/ 21 TH Tỉ lệ còn sỏi sót lúc tái khám: 8/13 TH (61,54%). Đánh giá: về điều trị tiếp sau NSM lần 1: Cần NSM lần 2: 2/13 TH (15,38%) Cần TSNCT thêm lần nữa: 4/17 TH Điều trị nội khoa sau NSM lần 1: 9/21 TH Không cần điều trị gì thêm: 6/21 TH BÀN LUẬN Sỏi niệu là bệnh lý hay gặp nhất của đường tiết niệu. Trong đó, sỏi thận hiện là nỗi lo lắng ngày càng lớn dần ở các nước phát triển cũng như đang phát triển. Tại khối Liên hiệp Anh (UK), tỉ lệ mắc bệnh cắt ngang bệnh sỏi thận trong dân số chiếm đến 1,2%(9). 3 phương pháp điều trị chính bệnh sỏi niệu là: TSNCT, NSNQ và LSQD. Srisubat (Thailand) báo cáo qua 3 nghiên cứu gồm 214 BN, thực Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 238 hiện 3 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm chứng, áp dụng cho 3 phương pháp điều trị: TSNCT, NSNQ –thận tán sỏi trong thận và LSQD. Cho thấy TSNCT có kết quả kém hơn so LSQD nhưng không có khác biệt hiệu quả so với NSNQ- thận ngược dòng(15). TSNCT có tính tự nhiên là xâm hại tối thiểu, và là một lựa chọn điều trị khá hấp dẫn cho cả bệnh nhân và BS niệu(16). Sau TSNCT, các mảnh sỏi <5mm được xem như các vụn sỏi không đáng kể, hầu hết các vụn sỏi này (clinically insignificant residual fragments- CIRF) đều thoát ra ngoài tự phát sau điều trị và không có biến chứng gì(18). Loạt TH nghiên cứu của chúng tôi có nhiều BN phải chịu TSNCT >2 lần, trong đó có 13 TH sỏi thận đài dưới nhưng TSNCT không hiệu quả. Nhiều tác giả đưa ra lý thuyết tại sao khó đào thải sỏi thận từ đài thận dưới so với sỏi ở đài trên hoặc đài thận giữa(18). Turna và CS đã làm một nghiên cứu so sánh kết quả TSNCT sỏi đơn độc ở các đài thận, đánh giá hiệu quả sau 3 tháng so đợt TSNCT sau chót, tần suất sạch sỏi lần lượt cho sỏi thận ở đài trên, giữa, dưới là 82,8%, 83,4%, 67,5%(16), trong khi Sozen và CS thực hiện 153BN có TSNCT cho các sỏi bể thận không bế tắc, tỉ lệ sạch sỏi là 53,6%, sót sỏi không nhận rõ trên lâm sàng ở bể thận là 18,9%, sót sỏi do rơi vào đài thận dưới là 32,6%(14). Elbahnasy và CS, xác định rằng 3 yếu tố chính khảo sát đài thận dưới là góc bể thận- trục đài dưới (Infundibulopelvic angle- IPA), chiều dài trục đài dưới (infundibular length) và bề rộng cổ đài dưới. 3 yếu tố này có thể đo dễ dàng trên phim X quang tiêu chuẩn chụp hệ niệu có cản quang (UIV). IPA càng nhọn có thể được xem có vai trò trong việc đào thải sỏi, đặc biệt là các sỏi sót có kích thước càng nhỏ càng dễ chui vào các đài thận ở thấp(5). Khả năng sỏi thoát ra ngoài từ đài thận dưới thấp hơn so các vị trí khác, dù là sỏi <4mm(13). Skolarikos và CS thực hiện một báo cáo quản lý chủ động bệnh sỏi niệu, với sỏi thận đài dưới <10mm, nên được kiểm ta siêu âm tích cực, hoặc có kết hợp CT Scan; các sỏi sót <4mm, không có triệu chứng, không bi nhiễm trùng huyết sau TSNCT hoặc các sỏi <2mm sau LSQD nên được theo dõi hàng năm(12). Khi các sỏi sót sau TSNCT thất bại, việc mở rộng chỉ định nội soi niệu như là lựa chọn hàng đầu cho các TH này(1). Grasso và CS thực hiện 584 TH dùng NSM tán sỏi trong thận và sỏi NQ lưng, tỉ lệ tán sỏi thành công khi tán sỏi thận là 79%, tăng lên 91% sau lần 2 NSM tán sỏi. Biến chứng <1%, không có TH xoắn, đứt NQ, nhiễm trùng huyết hay tử vong(6). Bagley và CS(2002), có tỉ lệ thành công tán vỡ sỏi NQ lưng với NSM là >90% TH, trong khi tỉ lệ tán sỏi trong thận, bao gồm sỏi đài thận dưới là xấp xỉ 80%. Nhiều tác giả mở rộng chỉ định NSM tán sỏi trong thận cho các sỏi thận có kích thước ≥2cm, các sỏi san hô đơn giản(2,7). Grasso(1998), báo cáo 51 TH tán sỏi NSM các sỏi thận như vậy, có tỉ lệ tán sỏi thành công kỳ đầu là 76%. Nội soi mềm tán sỏi lần 2(second look endoscopy), tán các sỏi sót đến 53% TH, góp phần tăng tỉ lệ tán sỏi thành công là 91%. Với định nghĩa, sạch sỏi là sỏi bị tán vỡ thành bụi sỏi, hoặc các vụn sỏi <2mm. Theo dõi sau 6 tháng, tỉ lệ sạch sỏi hoàn toàn là 60%, có 24% TH còn sỏi sót và 16%TH các sỏi vụn tăng kích thước NSM tán sỏi trong thận còn được chỉ định cho sỏi thận và NQ ở trẻ em. Yeow và CS báo cáo 26 TH tán sỏi cho trẻ em từ 8 tháng tuổi đến 15 tuổi, tại bệnh viện Princess Margaret, Tây Australia từ 1997- 2006. Trong đó, 24 TH sỏi niệu gồm 17 TH sỏi đài bể thận, 7 TH sỏi NQ đoạn 1/3 giữa, còn có 2 TH bị kéo tụt thông JJ niệu quản sau mổ tạo hình khúc nối NQ- bể thận. Kết quả, tỉ lệ NS thành công là 88,5%, có 3 TH thất bại NS(17). Các bệnh lý khác ở đường tiết niệu trên, như bướu niệu mạc khu trú, bướu niệu mạc trên thận độc nhất, trên thận dị dạng GPH, hẹp khúc nối NQ- bể thận, hẹp lòng NQ, chẩn đoán các TH tiểu máu đại thể nhiều đợt mà siêu âm, chụp Xquang cắt lớp, ngay cả MSCT scan chưa chẩn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 239 đoán ra nguyên nhân và vị trí tiểu máu là các chỉ định dùng NSM điều trị. Như vậy, NSM tán sỏi trong thận với laser Holmium đã trở thành một phương pháp điều trị hiệu quả cao, an toàn trong chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiết niệu trên(8). Vai trò NSM điều trị các bệnh lý đường tiết niệu trên càng rõ ràng hơn, vì những cải tiến các thế hệ máy NSM làm tăng khả năng gập đầu tận ống soi, chất lượng hình ảnh rõ nét hơn, các dụng cụ NS có kích thước nhỏ hơn nữa(10). Các thế hệ máy NSM sau này, với 2 lần gập đầu tận ống soi, và thêm 1 lần gập thụ động, giúp dễ dàng tiếp cận vị trí sang thương cần điều trị(8,11). Do đó, các BS niệu luôn đứng trước thực tế là các dụng cụ NSM luôn đổi mới hàng năm, nên nội soi niệu vẫn luôn là một nguồn điều trị rộng mở(14), khi luôn được cập nhật những cải tiến máy NS, nên NSM điều trị bệnh lý trong thận (RIRS) là lựa chọn điều trị ít xâm hại, có hiệu quả và độ an toàn cao ngày càng cao(12). Mặc dù, NSM niệu quản- thận là phương pháp có đường cong học tập ngắn một khi thiết lập được phòng mổ có đủ các trang thiết bị tương thích. Tuy nhiên, máy soi mềm có giá thành khá đắt so mặt bằng điều trị chung tại Việt Nam, nên chi phí cho 1 TH dùng máy soi mềm cần được tính lại giá phù hợp. Hơn nữa, việc bảo dưỡng máy (interval repair) là tối đa 30 TH nội soi thì cần 1 đợt ngắt quãng cho nhà sản xuất duy tu máy NSM(6,12). KẾT LUẬN Nội soi mềm ngược dòng NQ- thận điều trị các bệnh lý trong thận, hoặc rộng hơn cho cả đường tiết niệu trên là một xu hướng tất yếu phát triển nội soi NQ- thận, khi kết hợp với laser holmium, đã trở thành một phương pháp nội soi điều trị bên trong hệ đài- bể thận (Retrograde IntraRenal Surgery- RIRS), là một lựa chọn điều trị có tỉ lệ thành công, an toàn cao, và là một phương pháp điều trị xâm hại tối thiểu(2,10), góp phần nâng cao chất lượng điều trị. Tuy vậy, trong năm 2010 chúng tôi thực hiện nội soi mềm NQ- thận chỉ được 23 TH, mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn, nên kết quả bước đầu còn tương đối khiêm tốn. Chúng tôi sẽ tiếp tục báo cáo về đề tài này với số lượng bệnh nhân nhiều hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagley DH, Kuo RL, Zeltser IS (2004). An update on ureteroscopic instrumentation for the treatment of urolithiasis. Curr Opin Urol Mar;14(2): 99- 106. 2. Bagley DH (2002). Expanding role of ureteroscopy and laser lithotripsy for treatment of proximal ureteral and intrarenal calculi. Curr Opin Urol Jul;12(4): 277- 280. 3. Basillote JB, Lee DI, Eichel L, Clayman RV (2004). Ureteroscopes: flexible, rigid and semi rigid. Uro Clin North Am Feb;31(1): 21- 32. 4. Buscarini M, Conlin M (2008). Update on flexible ureteroscopy. Urol Int, Epub Jan 18;80(1):1- 7. 5. Elbahnasy AM, Shalhav AL, Hoenig DM, Elashry OM, Smith DS, Mc Dougall EM, Clayman RV (1998). Lower caliceal stones clearance after shock wave lithotripsy or ureteroscopy. The impact of lower pole radiographic anatomy. J Urol Mar; 159(3): 676- 682. 6. Grasso M, Bagley D (1998). Small diameter, actively deflectable, flexible ureteropyeloscopy. J Urol, Nov;160(5): 1648- 1653. 7. Grasso M, Conlin M, Bagley DH (1998). Retrograde ureteropyeloscopic treatment of 2cm or greater upper urinary tract and minor staghorn calculi. J Urol Aug; 180(2): 348-351. 8. Gross AJ, Bach T (2008). Lower pole calculi larger than one centimeter: Retrograde intrarenal surgery. Indian J Urol, Oct;24(4): 551- 554. 9. Johri N, Cooper B, Robertson W, Choong S, Rickard D, Unwin R (2010). An update and practical guide to renal stone management. Nephron Clin Pract. Epub Jul;116(3): 159-171. 10. Sampa
Tài liệu liên quan