Mở đầu: Vẩy nến là một bệnh da viêm mạn tính ảnh hưởng đến hơn 2% dân số, có thể liên quan đến sự gia
tăng bệnh suất và tử suất của các biến cố tim mạch, hội chứng chuyển hóa, rối loạn lipid máu Nghiên cứu này
giúp đánh giá nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến tại Việt Nam, từ đó giúp ích trong việc tầm soát và điều
trị sớm rối loạn lipid máu nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch trên bệnh nhân vẩy nến.
Mục tiêu: So sánh nồng độ lipid của bệnh nhân vảy nến với người bình thường, tìm mối liên quan giữa
nồng độ lipid máu với các yếu tố nguy cơ, thời gian bệnh và độ nặng của bệnh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 50 bệnh nhân vẩy nến và 50 người bình thường.
Kết quả: Nồng độ triglyceride ở bệnh nhân vẩy nến cao hơn người bình thường (p =0,02). Nồng độ HDL ở
bệnh nhân vẩy nến thấp hơn người bình thường (p =0,001). Không có sự khác biệt về nồng độ cholesterol TP,
LDL. Không có mối tương quan giữa nồng độ lipid máu của bệnh nhân vẩy nến và các yếu tố nguy cơ, thời gian
bệnh. Nồng độ LDL có liên quan đến độ nặng của bệnh vẩy nến (p =0,02).
Kết luận: Cần tầm soát rối loạn lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch và
các biến chứng của nó.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến tại Bệnh viện da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 260
NỒNG ĐỘ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN VẨY NẾN
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Minh Phúc*, Nguyễn Tất Thắng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Vẩy nến là một bệnh da viêm mạn tính ảnh hưởng đến hơn 2% dân số, có thể liên quan đến sự gia
tăng bệnh suất và tử suất của các biến cố tim mạch, hội chứng chuyển hóa, rối loạn lipid máu Nghiên cứu này
giúp đánh giá nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến tại Việt Nam, từ đó giúp ích trong việc tầm soát và điều
trị sớm rối loạn lipid máu nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch trên bệnh nhân vẩy nến.
Mục tiêu: So sánh nồng độ lipid của bệnh nhân vảy nến với người bình thường, tìm mối liên quan giữa
nồng độ lipid máu với các yếu tố nguy cơ, thời gian bệnh và độ nặng của bệnh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 50 bệnh nhân vẩy nến và 50 người bình thường.
Kết quả: Nồng độ triglyceride ở bệnh nhân vẩy nến cao hơn người bình thường (p =0,02). Nồng độ HDL ở
bệnh nhân vẩy nến thấp hơn người bình thường (p =0,001). Không có sự khác biệt về nồng độ cholesterol TP,
LDL. Không có mối tương quan giữa nồng độ lipid máu của bệnh nhân vẩy nến và các yếu tố nguy cơ, thời gian
bệnh. Nồng độ LDL có liên quan đến độ nặng của bệnh vẩy nến (p =0,02).
Kết luận: Cần tầm soát rối loạn lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch và
các biến chứng của nó.
Từ khóa: nồng độ lipid máu, vẩy nến
ABSTRACT
THE LIPID PROFILE IN PATIENTS WITH PSORIASIS AT HOSPITAL
OF DERMATO-VENEROLOGY IN HO CHI MINH CITY
Le Minh Phuc, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 260 - 67
Background: Psoriasis is a chronic inflammatory dermatosis which affects more than 2% of the population.
This disease may be associated with an increased morbidity and mortality from cardiovascular events, metabolic
syndrome, serum lipid abnormalities, etc. This study aims to evaluate the lipid profiles in patients with psoriasis
in Vietnam, which helps to diagnosis and treat hyperlipidaemia early in patients with psoriasis to prevent
psoriatic patients from the atherosclerosis.
Objective: To compare the lipid profiles in psoriatic patients with non-affected individuals, to find
correlation with risk factors, induration and severity.
Method: Performing a analyzed cross-sectional study in 50 psoriatic patients and 50 healthy people.
Results: The triglyceride serum was significantly higher (p =0.02), and serum HDL was significantly lower
in patients with psoriasis (p = 0.001), respectively. The serum cholesterol and LDL of psoriatic patients were not
significantly different from those of healthy people. There was no significant correlation between the lipid profiles
and risk factors, and induration in psoriatic patients. The correlation between LDL and PASI was significant (p =
* Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email:
thangngtat@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 261
0.02).
Conclusion: It is necessary to do screening and treatment of hyperlipidaemia early in patients with psoriasis
to prevent the atherosclerosis and its complications.
Key words: lipid profiles, psoriasis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẩy nến là một bệnh da viêm mạn tính ảnh
hưởng đến hơn 2% dân số, đặc trưng bởi sự
tăng sinh tế bào sừng và tẩm nhuận viêm lớp bì
và thượng bì. Bệnh có thể liên quan đến sự gia
tăng bệnh suất và tử suất của các biến cố tim
mạch, đặc biệt là ở những trường hợp vẩy nến
nặng và kéo dài(7). Tuy nhiên cơ chế bệnh sinh
của những trường hợp xơ vữa huyết khối trên
bệnh nhân vẩy nến vẫn còn đang được nghiên
cứu làm rõ thêm. Có nhiều yếu tố như nồng độ
lipid và lipoprotein bất thường, tăng stress oxy
hóa, giảm khả năng chống oxy hóa(12,15) và
những yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp,
béo phì, tiểu đường liên quan đến vẩy nến.
Đã có một số nghiên cứu trên bệnh nhân vẩy
nến cho thấy sự biến đổi nồng độ các lipid gây
xơ vữa mạch như tăng triglyceride, tăng
cholesterol toàn phần, tăng LDLc (low-density
lipoprotein cholesterol), tăng VLDLc (very-low-
density lipoprotein cholesterol), và giảm nồng
độ HDLc (high-density lipoprotein
cholesterol)(1,7,10,11,12,15).
Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề trên tại Việt Nam, vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh
nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến so
với người bình thường khỏe mạnh. Nghiên cứu
này giúp đánh giá nồng độ lipid máu trên bệnh
nhân vẩy nến tại Việt Nam, từ đó giúp ích trong
việc tầm soát và điều trị sớm rối loạn lipid máu
nhằm phòng ngừa xơ mỡ động mạch trên bệnh
nhân vẩy nến, cải thiện tiên lượng sống và chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quát
Khảo sát nồng độ lipid máu trên bệnh nhân
vẩy nến tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí
Minh từ 01/12/2009 đến 31/05/2010.
Chuyên biệt
So sánh nồng độ lipid máu (cholesterol toàn
phần, triglyceride, LDL, HDL) của bệnh nhân
vẩy nến với người bình thường.
Xác định mối liên quan giữa nồng độ lipid
máu với các yếu tố nguy cơ, và với một số đặc
điểm lâm sàng như thời gian bệnh, độ nặng của
bệnh trên bệnh nhân vẩy nến.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích
Tất cả bệnh nhân vảy nến.
Dân số mục tiêu
Tất cả bệnh nhân vẩy nến đến khám hay
nhập viện điều trị tại bệnh viện Da Liễu thành
phố Hồ Chí Minh từ 01/12/2009 đến 31/5/2010.
Cỡ mẫu
n = 50
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
Không thuộc tiêu chí loại trừ.
Nhóm bệnh: bệnh nhân đến khám hay nhập
viện tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí
Minh, được chẩn đoán vẩy nến (dựa vào lâm
sàng và giải phẫu bệnh).
Nhóm người bình thường: những người
muốn kiểm tra lipid máu và tình nguyện tham
gia nghiên cứu, được chọn từ cán bộ, nhân
viên, học viên đang làm việc hay học tập tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 262
bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh.
hay những người đến điều trị thẫm mỹ da
(đốt nốt ruồi, triệt lông) tại bệnh viện Da
Liễu thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm người bình thường được chọn bắt cặp
với nhóm bệnh về tuổi và giới tính.
Tiêu chí loại trừ
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Người có bệnh gây tăng lipid máu thứ phát
như: nhược giáp, tiểu đường, hội chứng thận
hư, suy thận mạn, bệnh mô liên kết.
Trong vòng 6 tháng trở lại có sử dụng các
thuốc: ức chế beta, thiazide, corticosteroid,
retinoids, cyclosporine, và những thuốc hạ lipid
máu.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) >30..
Có thai hoặc đang cho con bú.
Phương pháp chọn mẫu
Liên tục, không ngẫu nhiên và không xác
suất.
Phân tích số liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0.
Cách tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu
chung, chú ý đến tiền sử và bệnh sử, những
thuốc đã và đang sử dụng, hoạt động thể lực,
uống rượu bia, hút thuốc lá.
Máu tĩnh mạch được lấy buổi sáng lúc đói
(bữa ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng độ
triglyceride, cholesterol toàn phần và HDL.
Nồng độ LDL được tính theo công thức:
VLDL = triglyceride/5; LDL = cholesterol TP –
(VLDL + HDL).
Xét nghiệm giải phẫu bệnh và nồng độ lipid
máu tiến hành tại Khoa Xét nghiệm – BV Da liễu
TP. HCM.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ va yếu tố nguy cơ của đối
tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm bệnh
(n = 50)
Nhóm người
bình thường
(n = 50)
So sánh
Giới
Nam 37 (74%) 37 (74%) Không
khác biệt
Nữ 13 (26%) 13 (26%)
Tuổi 40,76 ±
14,34 (từ 15
– 80)
40,20 ± 10,53
(từ 17 – 65)
p = 0,82
Huyết áp tâm thu (mmHg)
< 140 41 (82%) 46 (92%) p = 0,14
140 – 159 8 (16%) 4 (8%)
> 160 1 (2%) 0 (0%)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
< 90 40 (80%) 45 (90%) p = 0,16
90 – 99 10 (20%) 5 (10%)
BMI (kg/m2) 21,53 ± 2,9
(từ 16 – 28)
22,34 ± 2,8 (từ
17 – 30)
p = 0,16
Hoạt động thể lực
Không đều 30 (60%) 31 (62%) p = 0,5
1 lần/tuần 4 (8%) 7 (14%)
> 1 lần/tuần 16 (32%) 12 (24%)
Ht thuốc l
Không bao giờ 23 (46%) 28 (56%) p = 0,31
Hàng ngày 19 (38%) 11 (22%)
Thỉnh thoảng 3 (6%) 6 (12%)
Trước đây (đã bỏ) 5 (10%) 5 (10%)
Uống rượu, bia
Không bao giờ 22 (44%) 19 (38%) p = 0,18
1 lần/tháng 5 (10%) 12 (24%)
2 – 4 lần/tháng 12 (24%) 14 (28%)
2 – 3 lần/tuần 9 (18%) 3 (6%)
> 3 lần/tuần 2 (4%) 2 (4%)
Nhận xét: các đặc điểm chung giữa 2 nhóm
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Một số đặc điểm liên quan đến bệnh vẩy
nến
Thời gian bệnh
Thời gian bệnh trung bình là 7,48 ± 6,52 năm,
trong đó bệnh nhân mắc bệnh kéo dài ít nhất là
1 năm, nhiều nhất là 27 năm.
Chỉ số PASI
Từ 2,7 đđến 37,3 và trung bình: 18,88 ± 10,18
Phân loại: múc độ nhẹ: 15 bệnh (30%), mức
độ vừa: 35 bệnh (70%).
Phân loại lâm sàng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 263
Vẩy nến mảng: 38 (76%), vẩy nến giọt: 2
(4%), vẩy nến mủ: 4 (8%), đỏ da toàn thân do
vẩy nến: 6 (12%).
So sánh nồng độ lipid máu giữa bệnh nhân
vẩy nến và người bình thường
Bảng 2: So sánh nồng độ lipid máu giữa bệnh nhân
vẩy nến và người bình thường
Loại lipid
(mmol/dl)
Nhóm vẩy
nến (n = 50)
Nhóm người
bình thường
(n = 50)
So sánh
Triglyceride 1,64 ± 0,98 1,23 ± 0,73 p = 0,02
Cholesterol TP 4,15 ± 1,16 4,26 ± 0,95 p = 0,61
HDL 1,36 ± 0,65 1,84 ± 0,77 p = 0,001
LDL 2,04 ± 1,20 1,86 ± 0,98 p = 0,41
Nhận xét: nồng độ triglyceride nhóm bệnh
cao hơn nhóm người bình thường có ý nghĩa
thống kê (p = 0,02); nồng độ HDL nhóm bệnh
thấp hơn nhóm người bình thường có ý nghĩa
thống kê (p = 0,001).
Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và thời
gian bệnh
Bảng 3: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến theo
thời gian bệnh
Loại lipid
(mmol/dl)
Nhóm I
(# 2 năm)
n = 16
Nhóm II
(> 2 – 9 năm)
n = 18
Nhóm III
(> 9 năm)
n = 16
So sánh
Triglyceride 1,59 ± 0,61 1,98 ± 1,44 1,32 ± 0,42 p = 0,14
Cholesterol
TP
3,91 ± 0,98 4,30 ± 1,02 4,23 ± 1,49 p = 0,60
HDL 1,38 ± 0,58 1,63 ± 0,85 1,05 ± 0,22 p = 0,049
LDL 1,81 ± 1,04 1,77 ± 1,01 2,58 ± 1,42 p = 0,09
Nhận xét: nồng độ lipid máu giữa các
khoảng thời gian bệnh khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và độ
nặng của bệnh
Bảng 4: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến theo
độ nặng của bệnh (chỉ số PASI)
Loại lipid
(mmol/dl)
Nhẹ (PASI:
0,1 – 10,9)
n = 15
Vừa (PASI: 11
– 49,9)
n = 35
So sánh
Triglyceride 1,44 ± 0,50 1,73 ± 1,12 p = 0,98
Cholesterol TP 3,69 ± 0,87 4,35 ± 1,23 p = 0,06
HDL 1,62 ± 0,88 1,25 ± 0,51 p = 0,12
LDL 1,42 ± 0,80 2,31 ± 1,25 p = 0,02
Nhận xét: nồng độ LDL nhóm mức độ vừa
cao hơn nhóm mức độ nhẹ có ý nghĩa thống kê
(p = 0,02).
Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu với các
yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân vẩy nến
Bảng 5: Lipid máu và HA tâm thu
HA tâm thu N nồng độ
(mmol/dl)
so sánh
Triglyceride <140 41 1,61 ± 0,98 p = 0,76
140-159 8 1,83 ± 1,05
Cholesterol <140 41 4,12 ± 1,18 p = 0,78
140-159 8 4,19 ± 1,18
LDL <140 41 2,05 ± 1,19 p = 0,98
140-159 8 1,96 ± 1,36
HDL <140 41 1,33 ± 0,66 p = 0,35
140-159 8 1,39 ± 0,56
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân
vẩy nến giữa các mức huyết áp tâm thu khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6: Lipid máu và HA tâm trương
HA tâm
trương
N Nồng độ
(mmol/dl)
so sánh
triglyceride <90 40 1,66 ± 1,08 p = 0,71
90-99 10 1,54 ± 0,36
cholesterol <90 40 4,14 ± 1,21 p = 0,98
90-99 10 4,16 ± 0,99
LDL <90 40 1,92 ± 1,25 p = 0,62
90-99 10 2,20 ± 1,00
HDL <90 40 1,39 ± 0,68 p = 0,54
90-99 10 1,24 ± 0,51
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân
vẩy nến giữa các mức huyết áp tâm trương khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7: Lipid máu và BMI
BMI N Nồng độ
(mmol/dl)
So sánh
Triglyceride <25 44 1,67 ± 1,02 p = 0,56
>25 6 1,42 ± 0,55
Cholesterol <25 44 4,18 ± 1,20 p = 0,55
>25 6 3,88 ± 0,80
LDL <25 44 2,00 ± 1,24 p = 0,57
>25 6 2,30 ± 0,87
HDL <25 44 1,42 ± 0,67 p = 0,08
>25 6 0,93 ± 0,21
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 264
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân
vẩy nến giữa nhóm có BMI <25 và nhóm có BMI
>25 khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 8: Lipid máu và uống rượu bia
UỐNG
RƯỢU
N NỒNG
ĐỘ(mmol/dl)
SO
SÁNH
TRIGLYCERID
E
Không 22 1,43 ± 0,52 p = 0,35
Có 28 2,07 ± 1,34
CHOLESTER
OL
Không 22 4,23 ± 1,30 p = 0,52
Có 28 4,64 ± 1,12
LDL Không 22 2,34 ± 1,28 p = 0,91
Có 28 2,28 ± 1,48
HDL Không 22 1,23 ± 0,38 p = 0,40
Có 28 1,42 ± 0,66
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân
vẩy nến giữa người có uống và người không
uống rượu bia khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 9: Lipid máu và hút thuốc lá
HÚT
THUỐC
N NỒNG ĐỘ
(mmol/dl)
SO
SÁNH
TRIGLYCERI
DE
Không 23 1,43 ± 0,51 p = 0,13
Có 27 1,82 ± 1,23
CHOLESTER
OL
Không 23 4,33 ± 1,25 p = 0,29
Có 27 3,99 ± 1,07
LDL Không 23 2,27 ± 1,30 p = 0,20
Có 27 1,83 ± 1,08
HDL Không 23 1,41 ± 0,76 p = 0,63
Có 27 1,32 ± 0,55
Nhận xét: Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân
vẩy nến giữa người có hút thuốc lá và người
không hút thuốc khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
* Lipid máu và hoạt động thể lực
Nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến
giữa các mức độ hoạt động thể lực khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ
(tuổi, giới tính, huyết áp, chỉ số khối cơ thể,
BMI, hoạt động thể lực, hút thuốc lá, uống rượu
bia) được phân tích ở trên có thể ảnh hưởng đến
cả bệnh vẩy nến lẫn kết quả nồng đô lipid máu
của các đối tượng nghiên cứu. Sự phân bố các
đặc điểm trên giữa nhóm bệnh vẩy nến và nhóm
người bình thường trong nghiên cứu của chúng
tôi không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(Bảng 1). Do vậy chúng tôi có thể so sánh nồng
độ lipid máu giữa 2 nhóm với sự hạn chế tối đa
các yếu tố gây nhiễu. Tuy nhiên cũng có thể do
cỡ mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn, nên nếu có
điều kiện chúng ta có thể tiến hành nghiên cứu
với cỡ mẫu lớn hơn để kết quả nghiên cứu có
giá trị và độ tin cậy cao hơn.
Trong số 5 loại lipid máu được xét nghiệm,
nồng độ triglyceride của nhóm bệnh cao hơn
nhóm người bình thường, trong khi nồng độ
HDL nhóm bệnh thấp hơn nhóm người bình
thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ
cholesterol TP và LDL không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Mặc dù sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê nhưng nồng độ
cholesterol TP nhóm bệnh lại hơi thấp so với
nhóm người bình thường (Bảng 2).
Có nhiều nghiên cứu về nồng độ lipid máu
trên bệnh nhân vẩy nến so với người bình
thường khỏe mạnh nhưng cho kết quả không
thống nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của
các trị số lipid máu giữa bệnh nhân vẩy nến và
người bình thường thay đổi theo từng nghiên
cứu ở khắp nơi trên thế giới (Bảng 10) như: khác
biệt về nồng độ cholesterol TP có ý nghĩa(1,6,7,12),
khác biệt về nồng độ LDL có ý nghĩa(16,13), giảm
HDL có ý nghĩa của nhóm bệnh so với nhóm
người bình thường(27), khác biệt có ý nghĩa của
VLDL(1,7,9), và triglyceride(1,2,5). Chỉ một số ít
nghiên cứu cho kết quả không có sự khác biệt về
nồng độ lipid máu giữa nhóm vẩy nến và nhóm
người bình thường(3,4). Những kết quả không
nhất quán kể trên có thể do sự biến đổi nhanh
chóng nồng độ lipid máu và ảnh hưởng của chế
độ ăn, theo mùa, chủng tộc, di truyền, hormone
cũng như những yếu tố khác chưa biết rõ. Và
không một nghiên cứu nào có thể kiểm soát hết
tất cả các yếu tố này.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 265
Bảng 10: Một số nghiên cứu về nồng độ lipid máu ở bệnh nhân vẩy nến
Tác giả (năm báo cáo) Biến đổi lipid máu
Tăng Triglyceride Tăng Cholesterol TP Tăng VLDL Tăng LDL Giảm HDL
Rocha (2001)
(12)
X X X X X
Reynoso (2003)
(11)
X
Piskin S (2003)
(10)
X X
Vanizor KB (2003)
(15)
X X X
Mallbris L (2006)
7)
X
Cohen AD (2008)
(2)
X X
FarshchianM (2007)
(3)
Không có sự biến đổi nồng độ các loại lipid máu
Feretti G (1993)
(4)
Gisondi P (2007)
(5)
X
Javidi Z (2007)(6) X X X
Pietrzak A (2009)(9) X X
Pietrzak A (2006)(8) X X
Tam LS (2008)(13) X X X
Tarek A (2005)(14) X
Nồng độ các lipid máu của bệnh nhân vẩy
nến xét theo các yếu tố nguy cơ là huyết áp tâm
thu, huyết áp tâm trương, chỉ số khối cơ thể
BMI, hoạt động thể lực, tình trạng hút thuốc lá
và uống rượu bia trong nghiên cứu của chúng
tôi là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng
5, 6, 7, 8, 9). Ở bệnh nhân vẩy nến, ngoài bất
thường lipid máu còn có thêm nhiều yếu tố
nguy cơ môi trường khác góp phần vào việc làm
tăng biến cố tim mạch như các yếu tố nguy cơ
mà chúng tôi vừa khảo sát (hút thuốc lá, ít vận
động thể lực, uống nhiều rượu, BMI, tăng huyết
áp). Qua kết quả trên ta thấy những yếu tố này
trong nghiên cứu của chúng tôi không ảnh
hưởng đến kết quả nồng độ các lipid máu của
bệnh nhân vẩy nến. Do vậy người ta cho rằng
bất thường lipid máu trên bệnh nhân vẩy nến có
lẽ do di truyền quyết định hơn là do mắc phải.
Nồng độ lipid máu giữa các khoảng thời
gian bệnh khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(Bảng 3). Điều này có nghĩa là không có sự liên
quan giữa nồng độ các loại lipid máu với thời
gian bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết
quả này tương đương với một số nghiên cứu
Reynoso(11), Zari(16). Trong một nghiên cứu tại
Iran, chỉ LDL có mối liên quan với thời gian
bệnh(1). Thời gian bệnh trong nghiên cứu của
chúng tôi thay đổi từ 3 tháng đến 27 năm, trung
bình là 7,48 năm với độ lệch chuẩn 6,52 năm.
Điều này cho thấy khoảng thời gian bệnh thay
đổi khác nhau giữa các bệnh nhân là tương đối
lớn nên khó có thể phát hiện mối liên quan giữa
nồng độ các loại lipid máu theo thời gian bệnh.
Vẩy nến là bệnh da viêm mang tính di
truyền phức tạp, cơ chế sinh bệnh vẫn chưa
được biết rõ. Một số tác giả cho rằng vẩy nến,
giống như xơ vữa động mạch), là một bệnh tự
miễn. Hiện nay có rất nhiều bằng chứng lâm
sàng và thực nghiệm ủng hộ vai trò quan trọng
của tế bào T trong sinh bệnh học của vẩy nến và
xơ vữa động mạch. Lâm sàng của 2 bệnh đều là
hiện tượng viêm có thể do các cytokine tế bào T,
đặc trưng cho đáp ứng của tế bào T-helper 1.
Chính xác kháng nguyên nào khởi phát vẩy nến
vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên gần đây
người ta thấy vai trò của bất thường lipid tự nó
cũng tác động lên hệ thống miễn dịch. Các tự
kháng thể chống LDL oxy hóa đã được tìm thấy
trong bệnh vẩy nến. Theo những khám phá này,
bất thường lipid trong bệnh vẩy nến vừa khởi
phát hiện tượng xơ vữa động mạch vừa phát
triển và duy trì phản ứng viêm tại da. Điều thú
vị là nồng độ kháng thể chống LDL oxy hóa có
tương quan với độ nặng của bệnh thông qua chỉ
số PASI(15). Điều này phù hợp với nghiên cứu
của chúng tôi (Bảng 4), cũng cho thấy mối liên
quan giữa nồng độ LDL với chỉ số PASI, dẫn
đến giả thuyết về vai trò của LDL trong độ nặng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 266
của bệnh. Ngoài LDL ra, nồng độ các loại lipid
khác (triglyceride, cholesterol TP, HDL, VLDL)
không có sự liên quan với PASI.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nồng độ lipid máu trên
bệnh nhân vẩy nến tại bệnh viện Da Liễu thành
phố Hồ Chí Minh bằng nghiên cứu cắt ngang
trên 50 đối tượng, trong thời gian từ tháng
01/12/2009 đến tháng 31/05/2010, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Một số đặc điểm lâm sàng ghi nhận được
qua nghiên cứu này
Đa số đối tượ