Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thể chẩn đoán của bệnh lao trên bệnh nhân
(BN) lao/HIV tại tỉnh Đồng Tháp.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 1/2010 đến 12/2011, có 125 BN lao/HIV (chia thanh hai nhóm: 36 BN HIV giai đoạn sớm và 89
BN HIV giai đoạn muộn). Tỉ số nam:nữ là 1,66:1. Đa số xảy ra từ 15 - 45 tuổi (86,4%) và tuổi trung bình là 32,9
± 10,2 tuổi. Các BN lao/HIV cư trú ở các huyện của tỉnh Đồng Tháp (74,4%). 76% BN có trình độ học vấn từ
cấp II trở xuống, 88,8% BN không nghề nghiệp, lao động chân tay, và 57,6% BN chích ma túy. 52% BN có thời
gian khởi bệnh từ 3 - 8 tuần. Các triệu chứng cơ năng và toàn thân thường gặp nhất là sốt, tiêu lỏng, sụt cân trên
10% trọng lượng cơ thể, khó thở, ho khan, mệt mỏi, suy kiệt và bệnh lý da niêm xảy ra chủ yếu ở BN lao/HIV
giai đoạn muộn (p<0,05). Các triệu chứng thực thể chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm NC
(p>0,05). 71 TH (56,8%) có AFB/đàm dương tính, trong đó, mức độ dương tính từ (2+) trở lên chiếm nhiều hơn
dương tính ≤ (1+) (59,2% so với 40,9%) và xảy ra chủ yếu ở BN lao/HIV giai đoạn sớm (p>0,05). 94,4% BN
lao/HIV có XQ phổi bất thường, bao gồm dạng thâm nhiễm nốt (74,6%), mô kẽ phổi (39,8%), phì đại hạch rốn
phổi, cạnh trung thất (29,7%), TDMP (28,8%), và dạng tạo hang (20,3%), xảy ra nhiều ở BN lao/HIV giai
đoạn muộn (p>0,05). BN lao/HIV giai đoạn muộn có biểu hiện bạch cầu < 4.000, lympho bào < 1.200, lympho T
CD4+ < 200 tế bào/mm3, Hb giảm, VS tăng, và men gan tăng một cách ý nghĩa (p < 0,05). Tỉ lệ mắc lao mới, tỉ lệ
nhóm bệnh LNP, tỉ lệ thể LP AFB (-) và tỉ lệ thể lao phối hợp ở BN lao/HIV giai đoạn muộn chiếm nhiều hơn ở
giai đoạn sớm (lần lượt là 92,1%; 20,2%; 32,4% và 43,8% so với 88,9%; 16,7%; 23,3% và 41,7%) (p>0,05).
Kết luận: BN lao/HIV giai đoạn muộn có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng không điển hình, phức tạp hơn,
nặng nề hơn và tổn thương lao ở ngoài phổi nhiều hơn so với BN lao/HIV giai đoạn sớm.
11 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thể chẩn đoán bệnh lao trên bệnh nhân lao/HIV tại tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 49
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ CÁC THỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO/HIV
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Ngô Thanh Bình*, Đinh Minh Lộc**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thể chẩn đoán của bệnh lao trên bệnh nhân
(BN) lao/HIV tại tỉnh Đồng Tháp.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 1/2010 đến 12/2011, có 125 BN lao/HIV (chia thanh hai nhóm: 36 BN HIV giai đoạn sớm và 89
BN HIV giai đoạn muộn). Tỉ số nam:nữ là 1,66:1. Đa số xảy ra từ 15 - 45 tuổi (86,4%) và tuổi trung bình là 32,9
± 10,2 tuổi. Các BN lao/HIV cư trú ở các huyện của tỉnh Đồng Tháp (74,4%). 76% BN có trình độ học vấn từ
cấp II trở xuống, 88,8% BN không nghề nghiệp, lao động chân tay, và 57,6% BN chích ma túy. 52% BN có thời
gian khởi bệnh từ 3 - 8 tuần. Các triệu chứng cơ năng và toàn thân thường gặp nhất là sốt, tiêu lỏng, sụt cân trên
10% trọng lượng cơ thể, khó thở, ho khan, mệt mỏi, suy kiệt và bệnh lý da niêm xảy ra chủ yếu ở BN lao/HIV
giai đoạn muộn (p<0,05). Các triệu chứng thực thể chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm NC
(p>0,05). 71 TH (56,8%) có AFB/đàm dương tính, trong đó, mức độ dương tính từ (2+) trở lên chiếm nhiều hơn
dương tính ≤ (1+) (59,2% so với 40,9%) và xảy ra chủ yếu ở BN lao/HIV giai đoạn sớm (p>0,05). 94,4% BN
lao/HIV có XQ phổi bất thường, bao gồm dạng thâm nhiễm nốt (74,6%), mô kẽ phổi (39,8%), phì đại hạch rốn
phổi, cạnh trung thất (29,7%), TDMP (28,8%), và dạng tạo hang (20,3%), xảy ra nhiều ở BN lao/HIV giai
đoạn muộn (p>0,05). BN lao/HIV giai đoạn muộn có biểu hiện bạch cầu < 4.000, lympho bào < 1.200, lympho T
CD4+ < 200 tế bào/mm3, Hb giảm, VS tăng, và men gan tăng một cách ý nghĩa (p < 0,05). Tỉ lệ mắc lao mới, tỉ lệ
nhóm bệnh LNP, tỉ lệ thể LP AFB (-) và tỉ lệ thể lao phối hợp ở BN lao/HIV giai đoạn muộn chiếm nhiều hơn ở
giai đoạn sớm (lần lượt là 92,1%; 20,2%; 32,4% và 43,8% so với 88,9%; 16,7%; 23,3% và 41,7%) (p>0,05).
Kết luận: BN lao/HIV giai đoạn muộn có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng không điển hình, phức tạp hơn,
nặng nề hơn và tổn thương lao ở ngoài phổi nhiều hơn so với BN lao/HIV giai đoạn sớm.
Từ khóa: Lao, HIV, AFB
ABSTRACT
ANALYSIS OF CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES AND DIAGNOTIC PATTERNS OF
TUBERCULOSIS IN TB/HIV PATIENTS AT DONG THAP PROVINCE
Ngo Thanh Binh, Dinh Minh Loc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 49 - 59
Objective: to analyse clinical, paraclinical features and diagnostic patterns of tuberculosis (TB) in TB/HIV
patients at Dong Thap province.
Methods: Analytic cross-sectional study.
Results: From 1/2010 to 12/2011, there were 125 TB/HIV patients (pts) (divided into two groups: 36 pts
with early phase HIV infection and 89 pts with late phase HIV infection). Ratio of male pts and female was 1.66:1.
Most of them were from 15 – 45 years old (86.4) and the average age was 32.9 ± 10.2. 74.4% cases lived in the
* Bộ môn Lao và bệnh Phổi - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
** Bệnh viện Phổi Đồng Tháp
Tác giả liên lạc: TS.BS Ngô Thanh Bình,ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 50
countryside of Dong Thap province. 76% cases had low quality of education (under level of high school), 88.8%
had no job or subsisted on manual labour and 57.6% shot heroin. 52% cases had the incubation period between 3
and 8 weeks. The most common symptoms were fever, diarrhea, loss over 10% of body weight, dyspnea, cough,
fatigue, weakness and disorders of skin that were mainly showed in pts with late phase HIV infection (p<0.05).
Physical symptoms had no significant difference among two groups (p>0.05). 71 cases (56.8%) had positive
sputum smear. Rate of positive sputum smear at level (2+) was higher than rate of positive sputum smear at
level ≤ (1+) (59.2% vesus 40.9%) and occurred more in pts with early phase HIV infection (p>0.05). 94.4% cases
had lesion on chest X-rays, including infiltration lesion (74.6%), lung interstitial lesion (39.8%), mediastinal and
hilar adenopathy (29.7%), pleural effusion (28.8%), and cavity lesion (20.3%), occurred more in pts with late
phase HIV infection (p>0.05). Most of TB/HIV patients with late phase HIV infection had number of leukocytes
under 4,000/mm3, number of lymphocytes under 1,200/mm3, number of lymphocyte T CD4+ under 200/mm3, low
Hb, high VS, and high transaminases significantly (p < 0.05). Rate of new TB incidence, rate of extrapulmonary
disease, rate of negative pulmonary TB and rate of combined TB in TB/HIV patients with late phase HIV infection
were higher than in TB/HIV patients with early phase HIV infection (in turn, 92.1%; 20.2%; 32.4%; and 43,8%
vesus 88.9%; 16.7%; 23.3% and 41.7%) (p>0.05).
Conclusions: TB/HIV patients with late phase HIV infection showed clinical, paraclinical features without
typical, more complicative, more severe and extrapulmonary TB occurred more than in TB/HIV patients with
early phase HIV infection.
Keyword: Tuberculosis, TB, HIV, AFB
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch nhiễm HIV/AIDS đã đặt ra cho các thầy
thuốc những thử thách mới trong việc chẩn đoán
và điều trị lao. Ở người nhiễm HIV, biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao tùy thuộc
vào giai đoạn sớm hay muộn của nhiễm HIV,
đặc biệt biểu hiện bệnh lao không còn điển hình
khi nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS.
Ngược lại, bệnh lao cũng thúc đẩy tiến triển của
nhiễm HIV nhanh chóng chuyển sang giai đoạn
cuối (AIDS)(1,15,16,18,20). Tại tỉnh Đồng Tháp, một
tỉnh biên giới giáp với Campuchia, theo báo cáo
Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG) vào
năm 2009, tình trạng nhiễm HIV khá nhiều, tính
tổng số người nhiễm HIV được thống kê cho đến
2/2009 là 4.539 người, trong đó đã có 1.556 BN ở
giai đoạn AIDS (34,3%). Chỉ tính riêng trong
năm 2009, có 61 trường hợp (TH) nhiễm HIV
mới được phát hiện và 109 TH nhiễm HIV
chuyển sang AIDS. Trong khi đó, số TH mắc lao
có nhiễm HIV(+) được quản lý điều trị trong
năm là 54/2.824 BN lao(27). Đồng thời, tỉ lệ mắc lao
mới, tỉ lệ lao tái phát và tỉ lệ lao thất bại với điều
trị ngày càng gia tăng ở người nhiễm HIV/AIDS
làm cho việc chẩn đoán, điều trị, quản lý và
phòng ngừa bệnh lao tại địa phương trở nên khó
khăn. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành NC
“Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
các thể chẩn đoán bệnh lao trên BN lao/HIV tại
tỉnh Đồng Tháp” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh lao/HIV
để từ đó có hướng điều trị kịp thời và quản lý tốt
BN lao/HIV theo chương trình chống lao (CTCL)
tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đặc điểm dân số học, lâm sàng và
cận lâm sàng của BN lao/HIV.
Xác định chẩn đoán và các thể lao lâm sàng
của bệnh lao trên BN lao/HIV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
NC cắt ngang phân tích.
Đối tượng NC
Tất cả BN lao/HIV đến khám và ĐT lao tại
Trạm chống lao tỉnh Đồng Tháp từ ngày 01/2010
đến 12/2011, được chia làm 2 nhóm:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 51
- Nhóm 1 (BN lao và nhiễm HIV giai đoạn
sớm): gồm BN lao và nhiễm HIV giai đoạn I và II
theo phân loại của WHO (2003) và/hoặc có số
lượng lympho TCD4+ 200/mm3.
- Nhóm 2 (BN lao và nhiễm HIV giai đoạn
muộn): gồm BN lao và nhiễm HIV giai đoạn III
và VI theo phân loại của WHO (2003) và/hoặc có
số lượng lympho TCD4+ < 200/mm3.
Phương pháp tiến hành NC
BN được khai thác về hành chính, tiền căn,
bệnh sử bao gồm tuổi, giới, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, nơi cư trú, hút thuốc lá, nghiện
rượu, nguồn lây lao, chủng ngừa BCG, chích
ma túy, quan hệ tình dục không an toàn, tiền
căn điều trị lao, điều trị ARV, bệnh lý nội khoa
mạn tính khác, .
BN được khám lâm sàng và thực hiện xét
nghiệm cận lâm sàng cần thiết giúp chẩn đoán
bệnh lao như soi AFB/đàm, XQ phổi, công thức
máu, VS, BUN, Creatinin, AST, ALT... và thực
hiện soi AFB, cấy tìm VK lao, PCR lao, tế bào học
và sinh hóa, tế bào trong các mẫu thử, dịch tiết
thu được.
Thực hiện các huyết thanh chẩn đoán nhiễm
HIV, viêm gan siêu vi (VGSV) B và C, và định
lượng lympho T CD4+ đối với những BN có nguy
cơ sau khi đã được tư vấn và đồng ý tự nguyện
tham gia.
Phân tích các dạng, vị trí tổn thương lao và
đánh giá mức độ tổn thương lao trên XQ phổi
theo Hiệp hội lồng ngực Hoa kỳ (ATS) (1990),
gồm 3 mức độ: nhẹ (I), trung bình (II) và nặng
(III).
Phân loại mức độ AFB dương tính trong
đàm thành 4 mức độ như sau: dưới 1+, 1+, 2+
và 3+.
Xác định chẩn đoán bệnh lao, phân loại các
nhóm bệnh lao theo CTCL và xác định các thể
lao lâm sàng tùy thuộc vào từng vị trí tổn
thương lao tại các cơ quan.
Xử lý thống kê
Các biến số, dữ liệu được nhập và xử lý phân
tích thống kê bằng phần mềm STATA phiên bản
8.0. Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo
tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép
kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ được biểu
diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm
định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p < 0,05 và
các mối liên quan được tính bằng tỉ số chênh OR
(Odds ratio) không chứa 1 được xem là có ý
nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% (95%CI).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 1/2010 đến 12/2011, có 125 BN lao/HIV
được chia thành 2 nhóm NC:
- Nhóm 1 (BN lao/HIV giai đoạn sớm): gồm
36 TH (28,8%), trong đó, có 7 BN nhiễm HIV giai
đoạn I và 29 BN nhiễm HIV giai đoạn II.
- Nhóm 2 (BN lao/HIV giai đoạn muộn): gồm
89 TH (71,2%), trong đó, có 33 BN nhiễm HIV
giai đoạn III và 56 BN nhiễm HIV giai đoạn VI.
Đặc điểm dân số học, lâm sàng và cận lâm sàng của BN lao/HIV
Bảng 1: Đặc điểm dân số học của BN lao/HIV
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Giới tính Nam 78 (62,4%) 25 53 0,301
Nữ 47 (27,6%) 11 36
Lứa tuổi < 15 6 (4,8%) 2 4 0,840
15-30 41 (32,8%) 13 28
31-45 67 (53,6%) 19 48
> 45 11 (8,8%) 2 9
Nơi cư trú TP và thị xã 32 (25,6%) 8 24 0,810
Các huyện khác 93 (74,4%) 22 71
Trình độ học vấn Từ cấp I trở xuống 44 (35,2%) 15 29 0,742
Cấp II 51 (40,8%) 14 37
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 52
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Cấp III 27 (21,6%) 6 21
Từ Đại học trở lên 3 (2,4%) 1 2
Nghề nghiệp Lao động trí óc 14 (11,2%) 5 9 0,922
Công nhân, lái xe, thợ 68 (54,4%) 18 40
Nông dân, làm thuê 17 (13,6%) 6 11
Không nghề nghiệp 26 (20,8%) 7 19
Nhận xét: BN nam gặp nhiều hơn nữ, tỉ lệ
nam:nữ là 1,66:1. Đa số BN ở lứa tuổi từ 15 đến
45 tuổi chiếm 86,4%. Tuổi trung bình là 32,94 ±
10,16 tuổi (1 – 68 tuổi). Không có sự khác biệt về
đặc điểm dân số giữa hai nhóm NC (p>0,05).
Bảng 2: Đặc điểm tiền căn của BN lao/HIV
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Nguy cơ lây nhiễm HIV Tiêm chích ma túy chung kim 72 (57,6%) 25 47 0,18
Quan hệ tình dục không an toàn 47 (37,6%) 9 38
Mẹ truyền sang con 6 (4,8%) 2 4
Tiền căn nhiễm HIV
và điều trị thuốc ARV
Nhiễm HIV nhưng chưa điều trị ARV 56 (44,8%) 21 35 0,15
Nhiễm HIV và đang điều trị ARV 8 (6,4%) 2 6
Chưa biết nhiễm HIV 61 (48,8%) 13 48
Gia đình có người nhiễm
HIV
Có 21 (16,8%) 7 14 0,615
Không 104 (83,2%) 29 75
Chủng ngừa BCG Có 123 (98,4%) 36 87 0,365
Không 2 (1,6%) 0 2
Nguồn lây lao Gia đình 10 (8%) 4 6 0,415
Cộng đồng 110 (92%) 32 83
Tiền căn bệnh lao Đã điều trị lao 6 (4,8%) 2 4 0,86
Đang điều trị lao 5 (4%) 2 3
Bỏ trị lao 8 (6,4%) 3 5
Chưa mắc bệnh lao 106 (84,8%) 29 77
Tiền căn bệnh lý
nội khoa khác
Không có 101 (80,8%) 33 68 0,16
VGSV B và/hoặc C 14 (11,2%) 1 13
Đái tháo đường 3 (2,4%) 0 3
Bệnh lý khác 7 (5,6%) 2 5
Thói quen Hút thuốc lá nhiều 46 (36,8%) 8 38 0,31
Nghiện rượu 5 (4%) 0 5
Nhận xét: không có sự khác biệt về đặc điểm
tiền căn của BN giữa hai nhóm nghiên cứu
(p>0,05).
Bảng 3: Thời gian khởi bệnh, triệu chứng toàn thân và cơ năng của BN lao/HIV
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Thời gian khởi bệnh ≤ 2 tuần 33 (26,4%) 15 18 0,027
3 – 8 tuần 65 (52%) 17 48
> 8 tuần 27 (21,6%) 4 23
Triệu chứng toàn thân (P):
trọng lượng cơ thể
Sốt 91 (72,5%) 19 72 <0,001
Lơ mơ 3 (2,4%) 0 3
Hôn mê 1 (0,8%) 0 1
Mệt mỏi 94 (75,2%) 11 83
Ăn uống kém 110 (88%) 26 84
Tiêu lỏng 73 (58,4%) 5 68
Sụt cân > 10% (P) 85 (68%) 0 85
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 53
Đặc điểm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Sụt cân < 10% (P) 40 (32%) 36 4
Triệu chứng cơ năng Ho khan 74 (59,2%) 22 52 <0,001
Ho khạc đàm 32 (25,6%) 8 24
Ho ra máu 15 (12%) 3 12
Khó thở 34 (27,2%) 5 29
Đau ngực 46 (36,8%) 6 40
Đau bụng 7 (5,6%) 2 5
Buồn nôn, nôn ói 22 (17,6%) 4 18
Nhức đầu 13 (10,4%) 2 11
Đau họng 58 (46,4%) 17 41
Phù chân 18 (14,4%) 0 18
Nhận xét: thời gian khởi bệnh gặp nhiều
nhất là từ 3 – 8 tuần (52%) và đa số BN có biểu
hiện triệu chứng toàn thân và cơ năng của một
tình trạng suy giảm miễn dịch cũng như của
nhiễm khuẩn cơ hội xảy ra chủ yếu ở BN
lao/HIV giai đoạn muộn một cách có ý nghĩa
(p<0,001).
Bảng 4: Triệu chứng thực thể của BN lao/HIV (Pearson 2 test)
Triệu chứng Biểu hiện lâm sàng N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Sốt T
0
< 38
0
C 41 (32,8%) 19 22 0,003
38
0
C T
0
< 39
0
C 45 (36%) 6 39
T
0
39
0
C 39 (31,2%) 11 28
Da niêm Niêm nhạt 82 (65,6%) 6 76 <0,001
Da thâm đen 51 (40,8%) 4 47
Vết xâm trên da 72 (57,6%) 25 47
Da viêm đỏ 23 (18,4%) 2 21
Nổi bóng nước, lở loét 17 (13,6%) 0 13
Vàng da, vàng mắt 8 (6,4%) 0 8
Lang ben 40 (32%) 2 38
Triệu chứng ở phổi Co kéo cơ hô hấp phụ 18 (14,4%) 4 14 0,579
Ran bệnh lý ở phổi 72 (57,6%) 10 62
Hội chứng 3 giảm 34 (27,2%) 4 30
Triệu chứng ở bụng Khối u ở bụng 5 (4%) 0 5 0,717
Báng bụng 7 (5,6%) 0 7
Gan to 13 (10,4%) 1 12
Lách to 5 (4%) 0 5
Tim Tiếng tim mờ 1 (0,8%) 0 1 -
Thần kinh Dấu màng não 9 (7,2%) 0 9 -
Dấu thần kinh định vị 5 (4%) 0 5
Hạch Phì đại hạch ngoại vi 74 (59,2%) 7 67 -
Ở miệng Nấm miệng 71 (56,8%) 0 71 -
Nhận xét: có sự khác biệt về triệu chứng sốt
và da niêm giữa hai nhóm NC (p<0,05). Các triệu
chứng khác chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hai nhóm NC (p>0,05).
Bảng 5: Kết quả soi AFB/đàm và XQ phổi (Pearson 2 test)
AFB/đàm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
Kết quả AFB/đàm Dương tính 71 (56,8%) 23 48 1,2 (0,9-1,6) 0,309
Am tính 54 (43,2%) 13 41
Mức độ AFB(+)/đàm ≤ 1+ 29 (40,85%) 8 21 0,8 (0,4-1,5) 0,472
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 54
AFB/đàm Phân bố N(%) Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
2+ 27 (38,03%) 11 16 1,4 (0,8-2,6) 0,239
3+ 15 (21,12%) 4 11 1,1 (0,8-1,4) 0,594
Bất thường XQ phổi Có 118 (94,4%) 32 86 0,9 (0,8-1,0) 0,088
Không 7 (5,6%) 4 3
Các dạng tổn thương
trên XQ phổi
Thâm nhiễm nốt 88 (74,6%) 23 65 - 0,406
Hình mô kẽ phổi 47 (39,8%) 11 36
Hạch rốn phổi 35 (29,7%) 8 27
Hình tạo hang 24 (20,3%) 9 15
TDMP 34 (28,8%) 4 30
TKMP 3 (2,5%) 1 2
Xơ sẹo, vôi hóa 18 (15,3%) 3 15
Mức độ tổn thương lao
(ATS, 1990)
Nhẹ 24 (20,3%) 11 13 2,3 (1,1-4,5) 0,0209
Trung bình 49 (41,5%) 18 31 1,6 (1,03-2,4) 0,0477
Nặng 45 (38,2%) 3 42 1,8 (1,4-2,2) 0,0001
Vị trí tổn thương lao ½ trên phổi 67 (56,8%) 18 49 0,99 (0,7-1,4) 0,9435
½ dưới phổi 8 (6,8%) 2 6 0,9 (0,2-4,2) 0,8890
Cả phổi 43 (36,4%) 12 31 0,98 (0,7-1,3) 0,8840
Hình hang Có 24 (20,3%) 9 15 1,6 (0,8-3,3) 0,1999
Không 94 (79,7%) 23 71
Kích thước hang < 2 cm 4 (16,6%) 1 3 - 0,836
2 – 4 cm 13 (54,2%) 5 8
> 4 cm 7 (29,2%) 3 4
Nhận xét: không có sự khác biệt về AFB/đàm
và hình ảnh XQ phổi giữa hai nhóm NC (p>
0,05). Tuy nhiên, có sự khác biệt về mức độ tổn
thương lao trên XQ phổi giữa hai nhóm NC (p <
0,001).
Bảng 6: Xét nghiệm máu
Đặc điểm Phân bố N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Bạch cầu (tế bào/mm
3
) < 4.000 59 (47,2%) 3 56 <0,001
4.000-10.000 52 (41,6%) 23 29
>10.000 14 (11,2%) 10 4
Lympho bào (tế bào/mm
3
) < 1.200 93 (74,4%) 4 89 <0,001
> 1.200 32 (25,6%) 32 0
Lympho T CD4+ (tế bào/mm
3
) <200 48 (71,6%) 0 48 <0,001
200-350 13 (19,4%) 13 0
>350 6 (9%) 6 0
Chỉ số Hb Bình thường 43 (34,4%) 30 13 <0,001
Giảm 82 (65,6%) 6 76
Tốc độ máu lắng (VS) Bình thường 11 (8,8%) 8 3 0,001
Tăng 114 (91,2%) 28 86
Đường huyết Bình thường 122 (97,6%) 36 86 0,265
Tăng 3 (2,4%) 0 3
Creatinin trong máu Bình thường 117 (93,6%) 36 81 0,063
Tăng 8 (6,4%) 0 8
Men gan Bình thường 78 (62,4%) 30 48 0,008
Tăng 1 – 3 lần 42 (33,6%) 5 37
Tăng > 3 lần 5 (4%) 1 4
Bilirubin trong máu Bình thường 107 (85,6%) 34 73 0,180
Tăng 1 – 3 lần 15 (12%) 2 13
Tăng > 3 lần 3 (2,4%) 0 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 55
Đặc điểm Phân bố N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 p
Xét nghiệm VGSV B 25 (20%) 11 14 0,162
C 7 (5,6%) 2 5
B& C 5 (4%) 0 5
Âm tính 88 (70,4%) 23 65
Nhận xét: có sự khác biệt về số lượng bạch
cầu, lympho bào, lympho T CD4+, chỉ số Hb, VS,
và men gan giữa hai nhóm NC một cách có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 7: Kết quả một số thủ thuật giúp chẩn đoán lao tại các cơ quan khác
Xét nghiệm Kết quả
Chọc hút hạch ngoại vi
bằng kim (59 TH)
23 TH có hình ảnh nang lao được xác định qua tế bào học, 36 TH có hình ảnh hạch viêm mạn, 7
TH có AFB (+) / mủ hạch.
Chọc dò màng phổi
(34 TH)
29 TH dịch thanh tơ huyết, 5 TH mủ màng phổi; trong đó: 13 TH có PCR lao (+), 5 TH có AFB (+),
16 TH có AFB (-) và PCR lao (-)
Chọc dịch não tủy
(13 TH)
9 TH dịch não tủy trắng trong hơi vàng, và 4 TH dịch não tủy trắng trong hơi hồng; trong đó: 13 TH
có AFB (-), 5 TH có PCR lao (+) và 3 TH cấy có nấm Cryptococcus Neoformann kèm theo.
Chọc dò màng bụng 7 TH dịch thanh tơ huyết; trong đó: 7 TH có AFB (-), và 4 TH có PCR lao (+)
Chọc dò màng tim 1 TH dịch thanh tơ huyết; có AFB (-) và PCR lao (-)
Xác định chẩn đoán và các thể lâm sàng của bệnh lao trên BN lao/HIV
Bảng 8: Xác định chẩn đoán và các thể lâm sàng của bệnh lao trên BN lao/HIV (Pearson 2 test)
Xác định Phân bố N (%) Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
Chẩn đoán bệnh lao Lao mới 114 (84,8%) 32 82 0,96 (0,8-1,1) 0,5619
Lao tái phát 6 (4,8%) 2 4 1,24 (0,2-6,5) 0,8016
Lao đang điều trị 5 (4%) 2 3 0,98 (0,9-1,1) 0,5724
Các nhóm bệnh lao
theo CTCL
Lao phổi (LP) 101 (80,8%) 30 71 1,04 (0,9-1,3) 0,6474
Lao ngoài phổi (LNP) 24 (19,2%) 6 18
Các thể LP LP AFB(+) 71 (70,3%) 23 48 1,1 (0,9-1,5) 0,3625
LP AFB(-) 30 (29,7%) 7 23
Vị trí tổn thương lao ở phổi 101 (80,8%) 30 71 - 0,006
ở màng phổi 34 (27,2%) 4 30
ở hạch 59 (47,2%) 4 55
ở màng bụng 7 (5,6%) 0 7
ở ruột 5 (4%) 0 5
ở màng não 13 (10,4%) 2 11
ở màng tim 1 (0,8%) 0 1
Các thể lao lâm sàng LP đơn thuần 47 (37,6%) 15 32 1,2 (0,7-1,9) 0,5505
LNP 24 (19,2%) 6 18 0,8 (0,4-1,9) 0,6474
Lao phối hợp 54 (43,2%) 15 39 1,04(0,7-1,4) 0,8258
Nhận xét: không có sự khác biệt về chẩn
đoán bệnh lao, phân nhóm bệnh lao theo CTCL,
các thể LP, và các thể lao lâm sàng giữa hai
nhóm NC (p > 0,05).
BÀN LUẬN
Đa số BN lao/HIV đến Trạm chống lao tỉnh
Đồng Tháp khám bệnh đều nhiễm HIV giai
đoạn muộn chiếm nhiều hơn giai đoạn sớm
(71,2% so với 28,8%). Trong đó, BN lao/HIV giai
đoạn IV (AIDS) chiếm tỉ lệ nhiều nhất (45%).
Điều này cũng phù hợp với y văn(1,9,20), khi BN
nhiễm HIV tiến triển đến giai đoạn AIDS thường
có biểu hiện của nhiễm khuẩn cơ hội, nhất là
mắc lao.
Đặc điểm dân số học, lâm sàng và cận lâm
sàng của BN lao/HIV
Theo bảng 1, BN nam mắc lao/HIV gặp
nhiều hơn nữ với tỉ số là 1,66:1, đa số xảy ra từ
15 - 45 tuổi (86,4%) và tuổi trung bình là 32,9 ±
10,2 tuổi. Các BN lao/HIV cư trú ở các huyện
nhiều hơn ở